Mã vùng điện thoại mới nhất của 64 tỉnh thành Việt Nam. Nếu bạn muốn tìm hiểu tỉnh mình đầu số mới là bao nhiêu thì hãy đọc bài viết này nhé.
Theo thông tin từ Bộ TT & TT bắt đầu từ ngày 17/6 sẽ hoàn tất việc chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định trên 64 tỉnh/thành phố trong khắp cả nước. Bạn nào thường xuyên liên lạc cho người thân hoặc giao dịch với khách hàng thông qua số cố định của VNPT hoặc Viettel thì nên ghi nhớ mã vùng đầu số cố định của các tỉnh trên toàn quốc để tránh rơi vào trường hợp bị gián đoạn liên lạc do bấm sai đầu số mã vùng tỉnh/TP.
Cùng cập nhật đầu số điện thoại mã vùng Việt Nam:
Số TT | Tỉnh Thành | Mã Vùng Cũ | Mã Vùng Mới |
1 | An Giang | 76 | 296 |
2 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 64 | 254 |
3 | Bắc Cạn | 281 | 209 |
4 | Bắc Giang | 240 | 204 |
5 | Bạc Liêu | 781 | 291 |
6 | Bắc Ninh | 241 | 222 |
7 | Bến Tre | 75 | 275 |
8 | Bình Định | 56 | 256 |
9 | Bình Dương | 650 | 274 |
10 | Bình Phước | 651 | 271 |
11 | Bình Thuận | 62 | 252 |
12 | Cà Mau | 780 | 290 |
13 | Cần Thơ | 710 | 292 |
14 | Cao Bằng | 26 | 206 |
15 | Đà Nẵng | 511 | 236 |
16 | Đắk Lắk | 500 | 262 |
17 | Đắk Nông | 501 | 261 |
18 | Điện Biên | 230 | 215 |
19 | Đồng Nai | 61 | 251 |
20 | Đồng Tháp | 67 | 277 |
21 | Gia Lai | 59 | 269 |
22 | Hà Nam | 351 | 226 |
23 | Hà Nội | 4 | 24 |
24 | Hà Tĩnh | 39 | 239 |
25 | Hải Dương | 320 | 220 |
26 | Hải Phòng | 31 | 225 |
27 | Hậu Giang | 711 | 293 |
28 | Hồ Chí Minh | 8 | 28 |
29 | Hưng Yên | 321 | 221 |
30 | Khánh Hoà | 58 | 258 |
31 | Kiên Giang | 77 | 297 |
32 | Kon Tum | 60 | 260 |
33 | Lai Châu | 231 | 213 |
34 | Lâm Đồng | 63 | 263 |
35 | Lạng Sơn | 25 | 205 |
36 | Lào Cai | 20 | 214 |
37 | Long An | 72 | 272 |
38 | Nam Định | 350 | 228 |
39 | Nghệ An | 38 | 238 |
40 | Ninh Thuận | 68 | 259 |
41 | Ninh Bình | 30 | 229 |
42 | Phú Yên | 57 | 257 |
43 | Quảng Bình | 52 | 232 |
44 | Quảng Nam | 510 | 235 |
45 | Quảng Ngãi | 55 | 255 |
46 | Quảng Ninh | 33 | 203 |
47 | Quảng Trị | 53 | 233 |
48 | Sóc Trăng | 79 | 299 |
49 | Sơn La | 22 | 212 |
50 | Tây Ninh | 66 | 276 |
51 | Thái Bình | 36 | 227 |
52 | Thái Nguyên | 280 | 208 |
53 | Thanh Hóa | 37 | 237 |
54 | Thừa Thiên – Huế | 54 | 234 |
55 | Tiền Giang | 73 | 273 |
56 | Trà Vinh | 74 | 294 |
57 | Tuyên Quang | 27 | 207 |
58 | Vĩnh Long | 70 | 270 |
59 | Yên Bái | 29 | 216 |
Bảng mã vùng Việt Nam mới nhất
Tính từ thời điểm 0h00′ ngày 17/6/2017, việc chuyển đổi mã vùng số điện thoại cố định tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước sẽ hoàn tất. Đây là giai đoạn 3 trong kế hoạch chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định mới được triển khai bởi Bộ Thông Tin & Truyền Thông (TT&TT).
Đợt 1 (có 13 tỉnh thành phố) áp dụng từ ngày 11/2/2017: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Điện Biên, Yên Bái, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Đợt 2 (có 23 tỉnh thành phố) áp dụng từ ngày15/4/2017, Bao gồm các tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Cà Mau, Bạc Liêu, Cần Thơ, Hậu Giang, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng
Đợt 3 (17/6/2017) này thì các tỉnh, thành sau sẽ thay đổi mã vùng là: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Đắc Nông, Đắc Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai, Vĩnh Long, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Bình Dương, Bến Tre, Tây Ninh và Đồng Tháp.
Như vậy mã vùng đầu số điện thoại bàn cũ của Hà Nội là 04 thì nay chuyển sang 024 như vậy cách gọi điện thoại bàn hà nội cụ thể như sau: Trước kia bạn bấm 04.23456789 thì nay bạn bấm 024.23456789 và tương tự đối với các tỉnh thành khác.
Ví dụ: Mã vùng TP. Hồ Chí Minh trước kia là 08 thì nay 028. Nên trước kia bạn có bấm 08.23456789 thì nay quay theo số 028.23456789.
Số điện thoại cố định Hà Nội
Mã vùng điện thoại mới miền Trung
Mã vùng điện thoại mới miền Nam
Bạn có nhu cầu lắp đặt tổng đài số thế hệ mới hãy liên hệ ngay với ODS để được tư vấn chi tiết.
Theo quyết định số 2036/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 21/11, các tỉnh thành trên cả nước sẽ chuyển đổi mã vùng viễn thông. Đồng Nai sẽ đổi từ đầu só 0613 -> 0251 kể từ ngày 17/06/2017 Cụ thể, giai đoạn 1 bắt đầu từ 11/2/2017, áp dụng cho 13 tỉnh, thành phố. Giai đoạn 2 bắt đầu từ 15/4 và giai đoạn 3 từ 17/6 áp dụng cho 46 tỉnh, thành phố. Việc chuyển đổi sẽ diễn ra trong vòng một tháng cho mỗi giai đoạn. Trong khoảng thời gian đó, người dân có thể dùng song song mã vùng mới hoặc cũ. Sau ngày 13/3 (của đợt 1), 14/5 (của đợt 2) và 16/7 (của đợt 3), các tỉnh thành này sẽ dùng mã vùng mới hoàn toàn. Danh sách các tỉnh và thành phố thuộc đợt chuyển đổi đầu tiên:
1 Sơn La 22 212 2 Lai Châu 231 213 3 Lào Cai 20 214 4 Điện Biên 230 215 5 Yên Bái 29 216 6 Quảng Bình 52 232 7 Quảng Trị 53 233 8 Thừa Thiên - Huế 54 234 9 Quảng Nam 510 235 10 Đà Nẵng 511 236 11 Thanh Hoá 37 237 12 Nghệ An 38 238 13 Hà Tĩnh 39 239
Danh sách các tỉnh và thành phố chuyển mã vùng đợt 2:
1 | Quảng Ninh | 33 | 203 |
2 | Bắc Giang | 240 | 204 |
3 | Lạng Sơn | 25 | 205 |
4 | Cao Bằng | 26 | 206 |
5 | Tuyên Quang | 27 | 207 |
6 | Thái Nguyên | 280 | 208 |
7 | Bắc Cạn | 281 | 209 |
8 | Hải Dương | 320 | 220 |
9 | Hưng Yên | 321 | 221 |
10 | Bắc Ninh | 241 | 222 |
11 | Hải Phòng | 31 | 225 |
12 | Hà Nam | 351 | 226 |
13 | Thái Bình | 36 | 227 |
14 | Nam Định | 350 | 228 |
15 | Ninh Bình | 30 | 229 |
16 | Cà Mau | 780 | 290 |
17 | Bạc Liêu | 781 | 291 |
18 | Cần Thơ | 710 | 292 |
19 | Hậu Giang | 711 | 293 |
20 | Trà Vinh | 74 | 294 |
21 | An Giang | 76 | 296 |
22 | Kiên Giang | 77 | 297 |
23 | Sóc Trăng | 79 | 299 |
Danh sách các tỉnh và thành phố chuyển mã vùng đợt 3:
1 | Hà Nội | 4 | 24 |
2 | Hồ Chí Minh | 8 | 28 |
3 | Đồng Nai | 61 | 251 |
4 | Bình Thuận | 62 | 252 |
5 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 64 | 254 |
6 | Quảng Ngãi | 55 | 255 |
7 | Bình Định | 56 | 256 |
8 | Phú Yên | 57 | 257 |
9 | Khánh Hoà | 58 | 258 |
10 | Ninh Thuận | 68 | 259 |
11 | Kon Tum | 60 | 260 |
12 | Đắk Nông | 501 | 261 |
13 | Đắk Lắk | 500 | 262 |
14 | Lâm Đồng | 63 | 263 |
15 | Gia Lai | 59 | 269 |
16 | Vĩnh Long | 70 | 270 |
17 | Bình Phước | 651 | 271 |
18 | Long An | 72 | 272 |
19 | Tiền Giang | 73 | 273 |
20 | Bình Dương | 650 | 274 |
21 | Bến Tre | 75 | 275 |
22 | Tây Ninh | 66 | 276 |
23 | Đồng Tháp | 67 | 277 |
Trước đó, bộ Thông tin và Truyền thông đã có quy hoạch về kho số viễn thông từ 1/3/2015. Trong quy hoạch này có lộ trình chuyển thuê bao di động từ 11 số xuống thành thuê bao 10 số và chuyển đổi mã vùng điện thoại cố định. Việc chuyển đổi này sẽ ảnh hướng lớn nhất đến VNPT vì đây là nhà mạng có số thuê bao cố định lớn nhất.
Theo bộ Thông tin và Truyền thông, để đảm bảo kho số viễn thông được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của thị trường, công nghệ... trong từng thời kỳ, việc điều chỉnh quy hoạch kho số viễn thông là việc bình thường và cần thiết. Các nước trên thế giới cũng thường điều chỉnh quy hoạch kho số sau khoảng 10 đến 15 năm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển.
Trong những năm qua, do việc chia tách và hợp nhất tỉnh/thành phố, độ dài mã vùng của Việt Nam không nhất quán (có tỉnh có mã vùng dài 3 chữ số, tỉnh khác lại chỉ có một hoặc 2 chữ số). Điều này không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Việc điều chính mã vùng, mã mạng không chỉ giải quyết bất cập mà có tính toán cho các lợi ích lâu dài, cụ thể là:
Thứ nhất: Sau khi thực hiện Kế hoạch, độ dài quay số khi gọi liên tỉnh hoặc gọi từ di động đến thuê bao cố định là thống nhất trên toàn quốc, đều là 11 chữ số.
Thứ hai: Các tỉnh, thành phố liền kề được gom chung vào một nhóm mã vùng (chẳng hạn nhóm mã vùng 20x là các tỉnh Đông Bắc).
Thứ ba: Sau khi thực hiện Kế hoạch, tất cả các mã vùng được đưa về đầu 2, sẽ thu lại được nhiều đầu mã để chuyển thuê bao di động 11 chữ số về 10 chữ số. Điều này góp phần hạn chế SIM rác, tin nhắn rác chủ yếu xuất phát từ thuê bao di động 11 chữ số trong thời gian qua.
Thứ tư: Toàn bộ đầu mã 1x sẽ được dùng cho thuê bao di động, có được hàng tỷ số phục vụ cho phát triển Internet vạn vật lâu dài.
Thứ năm: Việc chuyển đổi mã vùng là một bước thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông, đảm bảo tài nguyên viễn thông được sử dụng hiệu quả.
Theo số liệu từ Cục Viễn thông, số thuê bao di động hiện chiếm tới 95% và thuê bao cố định chỉ còn 5%. Đây là xu hướng chung của thế giới khi thiết bị di động ngày càng tăng trưởng mạnh, kéo theo sự s