Theo báo cáo mới nhất của Viện Nghiên cứu Credit Suisse, năm 2020, tổng tài sản ròng của Việt Nam là 965 tỷ USD, đứng thứ 37/168 nền kinh tế được Credit Suisse theo dõi.
Xét trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng thứ 5 sau Indonesia (3.199 tỷ USD), Singapore (1.627 tỷ USD), Thái Lan (1.367 tỷ USD) và Philippines (1.024 tỷ USD).
Các nhà nghiên cứu tại Credit Suisse định nghĩa tài sản, hay “giá trị ròng”, là tổng của tất cả các tài sản
tài chính và phi tài chính trừ đi các khoản nợ. Người ta có thể tranh luận về phương pháp định nghĩa này, đặc biệt là khi nó liên quan đến giá trị của tài sản vô hình về địa lý hoặc địa điểm văn hóa.
Nhưng cách tính toán này tương tự như bảng cân đối kế toán của một hộ gia đình hoặc doanh nghiệp, ngoại trừ việc, đây là bảng cân đối kế toán cho cả một nền kinh tế.
Cũng theo báo
cáo, tính đến năm 2020, Hoa Kỳ vẫn là nền kinh tế giàu nhất thế giới tính theo tài sản khi kiểm soát tới 126.340 tỷ USD tài sản, tương đương 30,3% tổng tài sản ròng của toàn thế giới. Trung Quốc đứng thứ hai với tổng tài sản 74.884 tỷ USD, chiếm gần 18% tổng tài sản ròng toàn cầu.
40 nền kinh tế giàu có nhất thế giới xét theo tài sản
1. Hoa Kỳ: 126.340 tỷ USD
2. Trung Quốc đại lục: 74.884 USD
3. Nhật Bản: 26.931 tỷ USD
4. Đức: 18.274 tỷ USD
5. Anh:
15.284 tỷ USD
6. Pháp: 14.958 tỷ USD
7. Ấn Độ: 12.833 tỷ USD
8. Ý: 11.901 tỷ USD
9. Canada: 9.948 tỷ USD
10. Úc: 9.268 tỷ USD
11. Hàn Quốc
12. Tây Ban Nha
13. Hà Lan
14. Đài Loan (TQ)
15. Thuỵ Sĩ
16. Mexico
17. Indonesia
18. Hong Kong (TQ)
19. Bỉ
20. Nga
21. Brazil
22. Thuỵ Điển
23. Austria
24. Ba Lan
25. Đan Mạch
26. Saudi Arabia
27. Singapore
28. Thổ Nhĩ
Kỳ
29. Thái Lan
30. Iran
31. Isreal
32. New Zealand
33. Bồ Đào Nha
34. Ai Cập
35. Na Uy
36. Philippines
37. Việt Nam
38. Ireland
39. United Arab Emirates
40. Hy Lạp
Nhịp sống thị trường
Ảnh: Getty.
Bảng Chỉ số Tỷ phú Bloomberg mới nhất cho hay 10 người giàu nhất thế giới trong năm 2021 đều sở hữu khối tài sản giá trị hơn 100 tỷ USD, chủ yếu nhờ sự tăng trưởng mạnh của thị trường chứng khoán.
Trong số này, giá trị tài sản của tỷ phú Bill Gates của Microsoft lần đầu tiên đạt mốc trên vào năm 1999, còn khối tài sản của tỷ phú Jeff Bezos của Amazon cán mốc 100 tỷ USD vào năm 2017. Phần lớn những cái tên khác đều mới tham gia vào câu lạc bộ trăm tỷ USD.
Theo thống kê của Bloomberg, tổng giá trị tài sản ròng của 10 tỷ phú giàu nhất thế giới đã "phình" thêm 402,17 tỷ USD trong năm nay. Đối với hầu hết những người giàu nhất thế giới, phần lớn giá trị tài sản ròng của họ đến
từ chứng khoán và lợi nhuận họ có được đa phần nhờ sự "bùng nổ" của thị trường.
Khi năm 2021 sắp kết thúc, các chỉ số chứng khoán chính của Mỹ đang trên đà tăng năm thứ ba liên tiếp với lợi nhuận hàng năm đáng kinh ngạc, chủ yếu nhận được lực đẩy từ các biện pháp kích thích tài chính và tiền tệ có quy mô khổng lồ. Trong số các chỉ số chính của Phố Wall, S&P 500 đang hướng tới chuỗi ba năm tăng mạnh nhất kể từ năm 1999 tới nay.
Đứng
dầu danh sách do Bloomberg tổng hợp là tỷ phú Elon Musk.
Đứng dầu danh sách do Bloomberg tổng hợp là ông Elon Musk, Giám đốc điều hành Tesla và cũng là người giàu nhất thế giới trong năm nay. Dù thấp hơn mức tăng 140 tỷ USD của năm 2020, khối tài sản của ông Elon Musk vẫn tăng thêm 121 tỷ USD trong năm 2021 lên 277 tỷ USD. Mức tăng này chủ yếu nhờ sự phát triển nhanh chóng của hãng sản xuất ô tô điện Tesla: Cổ phiếu của hãng đã tăng tới 60% trong năm nay và Tesla đạt mức vốn hóa thị
trường 1.000 tỷ USD lần đầu tiên vào tháng 10/2021.
Đứng thứ hai trong danh sách 10 người giàu nhất hành tinh là ông Jeff Bezos, cựu CEO của đại gia thương mại điện tử Amazon. Dù tài sản của ông không tăng thêm nhiều như CEO Tesla Elon Musk, cựu tỷ phú giàu nhất thế giới vẫn "bỏ túi" thêm 5 tỷ USD trong năm 2021 và đưa tổng khối tài sản ròng của ông lên 195 tỷ USD.
CEO của Tập đoàn hàng xa xỉ LVMH, ông Bernard Arnault, đã ghi nhận khối tài sản của mình tăng thêm 61 tỷ USD và đạt 176
tỷ USD trong năm 2021. Vị CEO 72 tuổi này đang nắm giữ danh hiệu người giàu nhất châu Âu.
Mặc dù đã từ thiện hàng chục tỷ USD trong những thập niên gần đây, khối tài sản của tỷ phú Bill Gates vẫn tiếp tục tăng lên, một phần nhờ vào hiệu quả hoạt động của cổ phiếu Microsoft, công ty do ông đồng sáng lập và vẫn sở hữu khoảng 1% cổ phần. Trong năm 2021, tổng tài sản của ông ở mức 139 tỷ USD, tăng 7 tỷ USD so với năm trước
Cũng theo danh sách, các nhà đồng sáng lập Google, ông Larry Page
và Sergey Brin, đã lần lượt thêm 47,4 tỷ USD và 45,1 tỷ USD vào giá trị tài sản ròng của họ.
CEO Facebook Mark Zuckerberg đã kiếm được 24,3 tỷ USD trong năm qua, nâng tổng giá trị tài sản của ông lên 128 tỷ USD. Song khối tài sản của ông đã giảm phần nào do cổ phiếu Facebook đi xuống khoảng 9% kể từ khi một nguồn tin làm rò rỉ các tài liệu gây thiệt hại lớn cho công ty vào mùa Thu năm nay.
Danh sách cũng cho thấy cựu CEO Microsoft Steve Ballmer đã kiếm được 41,2 tỷ USD vào năm 2021
và tỷ phú - nhà đầu tư hàng đầu Warren Buffett có thêm 21,4 tỷ USD. Ông Larry Ellison, chủ tịch điều hành của công ty công nghệ Oracle, cũng ghi nhận khối tài sản tăng thêm 28,8 tỷ USD.
* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và
VTVGo!
1
$ 2,502 T $ 155,74 7,56% 🇺🇸 usa 2
7.56%
🇺🇸
USA
2
$ 2,030 T $ 9,23 1,14% 🇸🇦 S. Ả Rập 3
1.14%
🇸🇦
S. Arabia
3
$ 1,759 T $ 235,87 4,02% 🇺🇸 USA 4
4.02%
🇺🇸
USA
4
$ 1,256 T $ 96,58 4,30% 🇺🇸 USA 5
4.30%
🇺🇸
USA
5
$ 1,053 T $ 103,41 6,80% 🇺🇸 USA 6
6.80%
🇺🇸
USA
6
$ 710,92 b $ 228,52 1,52% 🇺🇸 usa 7
1.52%
🇺🇸
USA
7
$ 661,06 b $ 299,63 3,36% 🇺🇸 usa 8
3.36%
🇺🇸
USA
8
$ 515,62 b $ 551,24 1,74% 🇺🇸 usa 9
1.74%
🇺🇸
USA
9
$ 461,35 b $ 110,70 2,93% 🇺🇸 usa 10
2.93%
🇺🇸
USA
10
$ 459,76 b $ 174,87 1,49% 🇺🇸 usa 11
1.49%
🇺🇸
USA
11
$ 441,16 b $ 209,34 2,47% 🇺🇸 usa 12
2.47%
🇺🇸
USA
12
$ 386,80 B $ 142,51 1,26% 🇺🇸 usa 13
1.26%
🇺🇸
USA
13
$ 369,81 b $ 126,08 1,19% 🇺🇸 usa 14
1.19%
🇺🇸
USA
14
$ 352,29 b $ 179,98 1,17% 🇺🇸 usa 15
1.17%
🇺🇸
USA
15
$ 344,74 b $ 138,34 4,99% 🇺🇸 usa 16
4.99%
🇺🇸
USA
16
$ 341,96 b $ 359,90 1,00% 🇺🇸 usa 17
1.00%
🇺🇸
USA
17
$ 324,32 B $ 647.10 0,93% 🇫🇷 Pháp 18
0.93%
🇫🇷
France
18
$ 321,58 B $ 62,01 1,74% Đài Loan 19
1.74%
🇹🇼
Taiwan
19
$ 320,43 b $ 135,22 2,53% 🇺🇸 usa 20
2.53%
🇺🇸
USA
20
$ 318,39 B $ 329,47 3,16% 🇺🇸 usa 21
3.16%
🇺🇸
USA
21
$ 305,73 b $ 298,65 2,61% 🇺🇸 usa 22
2.61%
🇺🇸
USA
22
$ 297,53 B $ 108,19 0,43% 🇨🇭 Thụy Sĩ 23
0.43%
🇨🇭
Switzerland
23
$ 290,32 b $ 36,18 0,86% 🇺🇸 usa 24
0.86%
🇺🇸
USA
24
$ 274,49 B $ 333,03 1,92% 🇨🇭 Thụy Sĩ 25
1.92%
🇨🇭
Switzerland
25
$ 270,38 B $ 40,31 3,70% 🇰🇷 S. Hàn Quốc 26
3.70%
🇰🇷
S. Korea
26
$ 266,60 B $ 99,20 1,29% 🇺🇸 USA 27
1.29%
🇺🇸
USA
27
$ 266,19 b $ 47,43 3,69% 🇺🇸 usa 28
3.69%
🇺🇸
USA
28
$ 262,75 b $ 60,76 2,07% 🇺🇸 usa 29
2.07%
🇺🇸
USA
29
$ 260,98 b $ 147,61 3,84% 🇺🇸 usa 30
3.84%
🇺🇸
USA
30
$ 255,27 b $ 100,77 1,03% 🇺🇸 usa 31
1.03%
🇺🇸
USA
31
$ 251,94 B $ 25,83 4,19% Trung Quốc 32
4.19%
🇨🇳
China
32
$ 251,06 B $ 182,23 1,87% 🇺🇸 usa 33
1.87%
🇺🇸
USA
33
$ 245,95 B $ 108,96 2,20% 🇩🇰 Đan Mạch 34
2.20%
🇩🇰
Denmark
34
$ 235,64 b $ 187,59 2,93% 🇨🇳 Trung Quốc 35
2.93%
🇨🇳
China
35
$ 226.11 b $ 510,87 2,89% 🇺🇸 usa 36
2.89%
🇺🇸
USA
36
$ 208,57 b $ 77,36 2,94% 🇺🇸 usa 37
2.94%
🇺🇸
USA
37
$ 207,76 b $ 30,71 3.06% 🇮🇳 Ấn Độ 38
3.06%
🇮🇳
India
38
$ 201,96 b $ 274,52 3,55% 🇺🇸 usa 39
3.55%
🇺🇸
USA
39
$ 200,03 b $ 56,18 0,30% 🇬🇧 uk 40
0.30%
🇬🇧
UK
40
$ 198,07 B $ 0,46 0,83% 🇨🇳 Trung Quốc 41
0.83%
🇨🇳
China
41
$ 197,39 B $ 503,84 1,11% 🇺🇸 usa 42
1.11%
🇺🇸
USA
42
$ 194,30 B $ 489,18 3,11% 🇳🇱 Hà Lan 43
3.11%
🇳🇱
Netherlands
43
$ 193,15 b $ 105,95 1,45% 🇺🇸 usa 44
1.45%
🇺🇸
USA
44
$ 191,52 b $ 472,90 3,84% 🇺🇸 usa 45
3.84%
🇺🇸
USA
45
$ 191,40 B $ 139,52 2,23% 🇯🇵 Nhật Bản 46
2.23%
🇯🇵
Japan
46
$ 189,36 b $ 151,00 7,37% 🇺🇸 usa 47
7.37%
🇺🇸
USA
47
$ 187,39 B $ 45,64 2,75% 🇺🇸 usa 48
2.75%
🇺🇸
USA
48
$ 183,30 B $ 251,80 1,49% 🇺🇸 USA 49
1.49%
🇺🇸
USA
49
$ 181,94 B $ 58,71 1,91% 🇬🇧 UK 50
1.91%
🇬🇧
UK
50
$ 181,47 B $ 287,78 3,21% 🇮🇪 Ireland 51
3.21%
🇮🇪
Ireland
51
$ 176,28 B $ 80,76 1,53% 🇨🇭 Thụy Sĩ 52
1.53%
🇨🇭
Switzerland
52
$ 175,91 B $ 46,35 1,53% 🇺🇸 usa 53
1.53%
🇺🇸
USA
53
$ 174,22 B $ 99,49 2,64% 🇺🇸 USA 54
2.64%
🇺🇸
USA
54
$ 173,01 B $ 63,74 3,19% 🇨🇳 Trung Quốc 55
3.19%
🇨🇳
China
55
$ 168,09 B $ 313,19 0,48% 🇫🇷 Pháp 56
0.48%
🇫🇷
France
56
$ 164,05 B $ 76,83 2,99% 🇺🇸 USA 57
2.99%
🇺🇸
USA
57
$ 163,01 B $ 163,02 2,05% 🇺🇸 USA 58
2.05%
🇺🇸
USA
58
$ 161,89 B $ 127,17 0,42% 🇺🇸 usa 59
0.42%
🇺🇸
USA
59
$ 158,20 B $ 37,67 4,12% 🇺🇸 usa 60
4.12%
🇺🇸
USA
60
$ 155,27 b $ 79,03 4,72% 🇺🇸 usa 61
4.72%
🇺🇸
USA
61
$ 152,12 b $ 80,19 3,70% 🇺🇸 usa 62
3.70%
🇺🇸
USA
62
$ 151,40 B $ 325,68 2,21% 🇺🇸 USA 63
2.21%
🇺🇸
USA
63
$ 150,40 B $ 301,80 2,91% 🇬🇧 UK 64
2.91%
🇬🇧
UK
64
$ 146,80 B $ 93,83 3,63% 🇺🇸 usa 65
3.63%
🇺🇸
USA
65
$ 146,46 B $ 273,81 2,46% 🇺🇸 usa 66
2.46%
🇺🇸
USA
66
$ 146,44 B $ 161,36 3,76% 🇺🇸 usa 67
3.76%
🇺🇸
USA
67
$ 144,60 B $ 167,17 0,41% 🇺🇸 usa 68
0.41%
🇺🇸
USA
68
$ 143,43 B $ 92,53 3,34% 🇺🇸 usa 69
3.34%
🇺🇸
USA
69
$ 141,29 b $ 0,75 0,00% 🇨🇳 Trung Quốc 70
0.00%
🇨🇳
China
70
$ 141,00 B $ 31,95 0,06% 🇺🇸 USA 71
0.06%
🇺🇸
USA
71
$ 140,69 B $ 38,45 0,19% 🇮🇳 Ấn Độ 72
0.19%
🇮🇳
India
72
$ 140,41 B $ 54,77 0,96% 🇫🇷 Pháp 73
0.96%
🇫🇷
France
73
$ 139,93 B $ 95,08 3,57% 🇺🇸 USA 74
3.57%
🇺🇸
USA
74
$ 139,28 B $ 82,22 2,88% 🇺🇸 USA 75
2.88%
🇺🇸
USA
75
$ 138,95 B $ 6,13 1,33% 🇨🇳 Trung Quốc 76
1.33%
🇨🇳
China
76
$ 138,05 B $ 204,93 4,30% 🇺🇸 USA 77
4.30%
🇺🇸
USA
77
$ 137,51 b $ 1,316 1,79% 🇫🇷 Pháp 78
1.79%
🇫🇷
France
78
$ 133,87 b $ 119,21 3,93% 🇺🇸 usa 79
3.93%
🇺🇸
USA
79
$ 132,44 B $ 0,39 0,00% 🇨🇳 Trung Quốc 80
0.00%
🇨🇳
China
80
$ 131,68 b $ 18,48 2,50% 🇺🇸 usa 81
2.50%
🇺🇸
USA
81
$ 131,60 B $ 295,72 0,41% 🇺🇸 usa 82
0.41%
🇺🇸
USA
82
$ 130,47 B $ 543,65 2,26% 🇺🇸 USA 83
2.26%
🇺🇸
USA
83
$ 128,44 B $ 92,25 0,33% 🇨🇦 Canada 84
0.33%
🇨🇦
Canada
84
$ 127,07 B $ 484,87 2,74% 🇺🇸 usa 85
2.74%
🇺🇸
USA
85
$ 124,14 b $ 138,51 2,78% 🇺🇸 usa 86
2.78%
🇺🇸
USA
86
$ 123,65 B $ 94,19 1,61% 🇺🇸 USA 87
1.61%
🇺🇸
USA
87
$ 123,35 B $ 198,73 2,62% 🇺🇸 USA 88
2.62%
🇺🇸
USA
88
$ 123,03 B $ 50,41 6,35% Trung Quốc 89
6.35%
🇨🇳
China
89
$ 122,13 b $ 198,65 1,33% 🇺🇸 usa 90
1.33%
🇺🇸
USA
90
$ 121,99 b $ 0,70 0,78% 🇨🇳 Trung Quốc 91
0.78%
🇨🇳
China
91
$ 121,70 B $ 431,79 2,32% 🇺🇸 usa 92
2.32%
🇺🇸
USA
92
$ 120,27 B $ 47,53 4,75% 🇦🇺 australia 93
4.75%
🇦🇺
Australia
93
$ 119,77 b $ 396,85 0,57% 🇺🇸 usa 94
0.57%
🇺🇸
USA
94
$ 119,36 b $ 29,07 10,66% 🇺🇸 usa 95
10.66%
🇺🇸
USA
95
$ 117,15 b $ 0,42 0,99% 🇨🇳 Trung Quốc 96
0.99%
🇨🇳
China
96
$ 116,87 B $ 64,45 0,12% 🇨🇦 Canada 97
0.12%
🇨🇦
Canada
97
$ 116,68 B $ 341,82 1,38% 🇺🇸 USA 98
1.38%
🇺🇸
USA
98
$ 116,01 B $ 45,74 2,33% 🇬🇧 UK 99
2.33%
🇬🇧
UK
99
$ 115,79 B $ 219,34 3,39% 🇺🇸 USA 100
3.39%
🇺🇸
USA
100
$ 115,43 B $ 36,81 2,62% 🇳🇴 Na Uy
2.62%
🇳🇴
Norway
Ai là công ty giàu nhất thế giới?
Danh sách này bao gồm các công ty lớn nhất thế giới theo doanh thu hợp nhất, theo bảng xếp hạng Fortune Global 500 2022.Tập đoàn bán lẻ Mỹ Walmart đã là công ty lớn nhất thế giới từ năm 2014.
Ai là công ty số 1 trên thế giới?
25 công ty lớn nhất thế giới.
3 công ty giàu nhất trên thế giới là gì?