10 công ty hàng đầu thế giới theo giá trị tài sản ròng năm 2022

Theo báo cáo mới nhất của Viện Nghiên cứu Credit Suisse, năm 2020, tổng tài sản ròng của Việt Nam là 965 tỷ USD, đứng thứ 37/168 nền kinh tế được Credit Suisse theo dõi.

Xét trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng thứ 5 sau Indonesia (3.199 tỷ USD), Singapore (1.627 tỷ USD), Thái Lan (1.367 tỷ USD) và Philippines (1.024 tỷ USD).

Các nhà nghiên cứu tại Credit Suisse định nghĩa tài sản, hay “giá trị ròng”, là tổng của tất cả các tài sản tài chính và phi tài chính trừ đi các khoản nợ. Người ta có thể tranh luận về phương pháp định nghĩa này, đặc biệt là khi nó liên quan đến giá trị của tài sản vô hình về địa lý hoặc địa điểm văn hóa.

Nhưng cách tính toán này tương tự như bảng cân đối kế toán của một hộ gia đình hoặc doanh nghiệp, ngoại trừ việc, đây là bảng cân đối kế toán cho cả một nền kinh tế.

Cũng theo báo cáo, tính đến năm 2020, Hoa Kỳ vẫn là nền kinh tế giàu nhất thế giới tính theo tài sản khi kiểm soát tới 126.340 tỷ USD tài sản, tương đương 30,3% tổng tài sản ròng của toàn thế giới. Trung Quốc đứng thứ hai với tổng tài sản 74.884 tỷ USD, chiếm gần 18% tổng tài sản ròng toàn cầu.

40 nền kinh tế giàu có nhất thế giới xét theo tài sản

1. Hoa Kỳ: 126.340 tỷ USD

2. Trung Quốc đại lục: 74.884 USD

3. Nhật Bản: 26.931 tỷ USD

4. Đức: 18.274 tỷ USD

5. Anh: 15.284 tỷ USD

6. Pháp: 14.958 tỷ USD

7. Ấn Độ: 12.833 tỷ USD

8. Ý: 11.901 tỷ USD

9. Canada: 9.948 tỷ USD

10. Úc: 9.268 tỷ USD

11. Hàn Quốc

12. Tây Ban Nha

13. Hà Lan

14. Đài Loan (TQ)

15. Thuỵ Sĩ

16. Mexico

17. Indonesia

18. Hong Kong (TQ)

19. Bỉ

20. Nga

21. Brazil

22. Thuỵ Điển

23. Austria

24. Ba Lan

25. Đan Mạch

26. Saudi Arabia

27. Singapore

28. Thổ Nhĩ Kỳ

29. Thái Lan

30. Iran

31. Isreal

32. New Zealand

33. Bồ Đào Nha

34. Ai Cập

35. Na Uy

36. Philippines

37. Việt Nam

38. Ireland

39. United Arab Emirates

40. Hy Lạp

Nhịp sống thị trường

Ảnh: Getty.

Bảng Chỉ số Tỷ phú Bloomberg mới nhất cho hay 10 người giàu nhất thế giới trong năm 2021 đều sở hữu khối tài sản giá trị hơn 100 tỷ USD, chủ yếu nhờ sự tăng trưởng mạnh của thị trường chứng khoán.

Trong số này, giá trị tài sản của tỷ phú Bill Gates của Microsoft lần đầu tiên đạt mốc trên vào năm 1999, còn khối tài sản của tỷ phú Jeff Bezos của Amazon cán mốc 100 tỷ USD vào năm 2017. Phần lớn những cái tên khác đều mới tham gia vào câu lạc bộ trăm tỷ USD.

Theo thống kê của Bloomberg, tổng giá trị tài sản ròng của 10 tỷ phú giàu nhất thế giới đã "phình" thêm 402,17 tỷ USD trong năm nay. Đối với hầu hết những người giàu nhất thế giới, phần lớn giá trị tài sản ròng của họ đến từ chứng khoán và lợi nhuận họ có được đa phần nhờ sự "bùng nổ" của thị trường.

Khi năm 2021 sắp kết thúc, các chỉ số chứng khoán chính của Mỹ đang trên đà tăng năm thứ ba liên tiếp với lợi nhuận hàng năm đáng kinh ngạc, chủ yếu nhận được lực đẩy từ các biện pháp kích thích tài chính và tiền tệ có quy mô khổng lồ. Trong số các chỉ số chính của Phố Wall, S&P 500 đang hướng tới chuỗi ba năm tăng mạnh nhất kể từ năm 1999 tới nay.

Đứng dầu danh sách do Bloomberg tổng hợp là tỷ phú Elon Musk.

Đứng dầu danh sách do Bloomberg tổng hợp là ông Elon Musk, Giám đốc điều hành Tesla và cũng là người giàu nhất thế giới trong năm nay. Dù thấp hơn mức tăng 140 tỷ USD của năm 2020, khối tài sản của ông Elon Musk vẫn tăng thêm 121 tỷ USD trong năm 2021 lên 277 tỷ USD. Mức tăng này chủ yếu nhờ sự phát triển nhanh chóng của hãng sản xuất ô tô điện Tesla: Cổ phiếu của hãng đã tăng tới 60% trong năm nay và Tesla đạt mức vốn hóa thị trường 1.000 tỷ USD lần đầu tiên vào tháng 10/2021.

Đứng thứ hai trong danh sách 10 người giàu nhất hành tinh là ông Jeff Bezos, cựu CEO của đại gia thương mại điện tử Amazon. Dù tài sản của ông không tăng thêm nhiều như CEO Tesla Elon Musk, cựu tỷ phú giàu nhất thế giới vẫn "bỏ túi" thêm 5 tỷ USD trong năm 2021 và đưa tổng khối tài sản ròng của ông lên 195 tỷ USD.

CEO của Tập đoàn hàng xa xỉ LVMH, ông Bernard Arnault, đã ghi nhận khối tài sản của mình tăng thêm 61 tỷ USD và đạt 176 tỷ USD trong năm 2021. Vị CEO 72 tuổi này đang nắm giữ danh hiệu người giàu nhất châu Âu.

Mặc dù đã từ thiện hàng chục tỷ USD trong những thập niên gần đây, khối tài sản của tỷ phú Bill Gates vẫn tiếp tục tăng lên, một phần nhờ vào hiệu quả hoạt động của cổ phiếu Microsoft, công ty do ông đồng sáng lập và vẫn sở hữu khoảng 1% cổ phần. Trong năm 2021, tổng tài sản của ông ở mức 139 tỷ USD, tăng 7 tỷ USD so với năm trước

Cũng theo danh sách, các nhà đồng sáng lập Google, ông Larry Page và Sergey Brin, đã lần lượt thêm 47,4 tỷ USD và 45,1 tỷ USD vào giá trị tài sản ròng của họ.

CEO Facebook Mark Zuckerberg đã kiếm được 24,3 tỷ USD trong năm qua, nâng tổng giá trị tài sản của ông lên 128 tỷ USD. Song khối tài sản của ông đã giảm phần nào do cổ phiếu Facebook đi xuống khoảng 9% kể từ khi một nguồn tin làm rò rỉ các tài liệu gây thiệt hại lớn cho công ty vào mùa Thu năm nay.

Danh sách cũng cho thấy cựu CEO Microsoft Steve Ballmer đã kiếm được 41,2 tỷ USD vào năm 2021 và tỷ phú - nhà đầu tư hàng đầu Warren Buffett có thêm 21,4 tỷ USD. Ông Larry Ellison, chủ tịch điều hành của công ty công nghệ Oracle, cũng ghi nhận khối tài sản tăng thêm 28,8 tỷ USD.

* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và VTVGo!

1

$ 2,502 T $ 155,74 7,56% 🇺🇸 usa 27.56% 🇺🇸 USA 2

$ 2,030 T $ 9,23 1,14% 🇸🇦 S. Ả Rập 31.14% 🇸🇦 S. Arabia 3

$ 1,759 T $ 235,87 4,02% 🇺🇸 USA 44.02% 🇺🇸 USA 4

$ 1,256 T $ 96,58 4,30% 🇺🇸 USA 54.30% 🇺🇸 USA 5

$ 1,053 T $ 103,41 6,80% 🇺🇸 USA 66.80% 🇺🇸 USA 6

$ 710,92 b $ 228,52 1,52% 🇺🇸 usa 71.52% 🇺🇸 USA 7

$ 661,06 b $ 299,63 3,36% 🇺🇸 usa 83.36% 🇺🇸 USA 8

$ 515,62 b $ 551,24 1,74% 🇺🇸 usa 91.74% 🇺🇸 USA 9

$ 461,35 b $ 110,70 2,93% 🇺🇸 usa 102.93% 🇺🇸 USA 10

$ 459,76 b $ 174,87 1,49% 🇺🇸 usa 111.49% 🇺🇸 USA 11

$ 441,16 b $ 209,34 2,47% 🇺🇸 usa 122.47% 🇺🇸 USA 12

$ 386,80 B $ 142,51 1,26% 🇺🇸 usa 131.26% 🇺🇸 USA 13

$ 369,81 b $ 126,08 1,19% 🇺🇸 usa 141.19% 🇺🇸 USA 14

$ 352,29 b $ 179,98 1,17% 🇺🇸 usa 151.17% 🇺🇸 USA 15

$ 344,74 b $ 138,34 4,99% 🇺🇸 usa 164.99% 🇺🇸 USA 16

$ 341,96 b $ 359,90 1,00% 🇺🇸 usa 171.00% 🇺🇸 USA 17

$ 324,32 B $ 647.10 0,93% 🇫🇷 Pháp 180.93% 🇫🇷 France 18

$ 321,58 B $ 62,01 1,74% Đài Loan 191.74% 🇹🇼 Taiwan 19

$ 320,43 b $ 135,22 2,53% 🇺🇸 usa 202.53% 🇺🇸 USA 20

$ 318,39 B $ 329,47 3,16% 🇺🇸 usa 213.16% 🇺🇸 USA 21

$ 305,73 b $ 298,65 2,61% 🇺🇸 usa 222.61% 🇺🇸 USA 22

$ 297,53 B $ 108,19 0,43% 🇨🇭 Thụy Sĩ 230.43% 🇨🇭 Switzerland 23

$ 290,32 b $ 36,18 0,86% 🇺🇸 usa 240.86% 🇺🇸 USA 24

$ 274,49 B $ 333,03 1,92% 🇨🇭 Thụy Sĩ 251.92% 🇨🇭 Switzerland 25

$ 270,38 B $ 40,31 3,70% 🇰🇷 S. Hàn Quốc 263.70% 🇰🇷 S. Korea 26

$ 266,60 B $ 99,20 1,29% 🇺🇸 USA 271.29% 🇺🇸 USA 27

$ 266,19 b $ 47,43 3,69% 🇺🇸 usa 283.69% 🇺🇸 USA 28

$ 262,75 b $ 60,76 2,07% 🇺🇸 usa 292.07% 🇺🇸 USA 29

$ 260,98 b $ 147,61 3,84% 🇺🇸 usa 303.84% 🇺🇸 USA 30

$ 255,27 b $ 100,77 1,03% 🇺🇸 usa 311.03% 🇺🇸 USA 31

$ 251,94 B $ 25,83 4,19% Trung Quốc 324.19% 🇨🇳 China 32

$ 251,06 B $ 182,23 1,87% 🇺🇸 usa 331.87% 🇺🇸 USA 33

$ 245,95 B $ 108,96 2,20% 🇩🇰 Đan Mạch 342.20% 🇩🇰 Denmark 34

$ 235,64 b $ 187,59 2,93% 🇨🇳 Trung Quốc 352.93% 🇨🇳 China 35

$ 226.11 b $ 510,87 2,89% 🇺🇸 usa 362.89% 🇺🇸 USA 36

$ 208,57 b $ 77,36 2,94% 🇺🇸 usa 372.94% 🇺🇸 USA 37

$ 207,76 b $ 30,71 3.06% 🇮🇳 Ấn Độ 383.06% 🇮🇳 India 38

$ 201,96 b $ 274,52 3,55% 🇺🇸 usa 393.55% 🇺🇸 USA 39

$ 200,03 b $ 56,18 0,30% 🇬🇧 uk 400.30% 🇬🇧 UK 40

$ 198,07 B $ 0,46 0,83% 🇨🇳 Trung Quốc 410.83% 🇨🇳 China 41

$ 197,39 B $ 503,84 1,11% 🇺🇸 usa 421.11% 🇺🇸 USA 42

$ 194,30 B $ 489,18 3,11% 🇳🇱 Hà Lan 433.11% 🇳🇱 Netherlands 43

$ 193,15 b $ 105,95 1,45% 🇺🇸 usa 441.45% 🇺🇸 USA 44

$ 191,52 b $ 472,90 3,84% 🇺🇸 usa 453.84% 🇺🇸 USA 45

$ 191,40 B $ 139,52 2,23% 🇯🇵 Nhật Bản 462.23% 🇯🇵 Japan 46

$ 189,36 b $ 151,00 7,37% 🇺🇸 usa 477.37% 🇺🇸 USA 47

$ 187,39 B $ 45,64 2,75% 🇺🇸 usa 482.75% 🇺🇸 USA 48

$ 183,30 B $ 251,80 1,49% 🇺🇸 USA 491.49% 🇺🇸 USA 49

$ 181,94 B $ 58,71 1,91% 🇬🇧 UK 501.91% 🇬🇧 UK 50

$ 181,47 B $ 287,78 3,21% 🇮🇪 Ireland 513.21% 🇮🇪 Ireland 51

$ 176,28 B $ 80,76 1,53% 🇨🇭 Thụy Sĩ 521.53% 🇨🇭 Switzerland 52

$ 175,91 B $ 46,35 1,53% 🇺🇸 usa 531.53% 🇺🇸 USA 53

$ 174,22 B $ 99,49 2,64% 🇺🇸 USA 542.64% 🇺🇸 USA 54

$ 173,01 B $ 63,74 3,19% 🇨🇳 Trung Quốc 553.19% 🇨🇳 China 55

$ 168,09 B $ 313,19 0,48% 🇫🇷 Pháp 560.48% 🇫🇷 France 56

$ 164,05 B $ 76,83 2,99% 🇺🇸 USA 572.99% 🇺🇸 USA 57

$ 163,01 B $ 163,02 2,05% 🇺🇸 USA 582.05% 🇺🇸 USA 58

$ 161,89 B $ 127,17 0,42% 🇺🇸 usa 590.42% 🇺🇸 USA 59

$ 158,20 B $ 37,67 4,12% 🇺🇸 usa 604.12% 🇺🇸 USA 60

$ 155,27 b $ 79,03 4,72% 🇺🇸 usa 614.72% 🇺🇸 USA 61

$ 152,12 b $ 80,19 3,70% 🇺🇸 usa 623.70% 🇺🇸 USA 62

$ 151,40 B $ 325,68 2,21% 🇺🇸 USA 632.21% 🇺🇸 USA 63

$ 150,40 B $ 301,80 2,91% 🇬🇧 UK 642.91% 🇬🇧 UK 64

$ 146,80 B $ 93,83 3,63% 🇺🇸 usa 653.63% 🇺🇸 USA 65

$ 146,46 B $ 273,81 2,46% 🇺🇸 usa 662.46% 🇺🇸 USA 66

$ 146,44 B $ 161,36 3,76% 🇺🇸 usa 673.76% 🇺🇸 USA 67

$ 144,60 B $ 167,17 0,41% 🇺🇸 usa 680.41% 🇺🇸 USA 68

$ 143,43 B $ 92,53 3,34% 🇺🇸 usa 693.34% 🇺🇸 USA 69

$ 141,29 b $ 0,75 0,00% 🇨🇳 Trung Quốc 700.00% 🇨🇳 China 70

$ 141,00 B $ 31,95 0,06% 🇺🇸 USA 710.06% 🇺🇸 USA 71

$ 140,69 B $ 38,45 0,19% 🇮🇳 Ấn Độ 720.19% 🇮🇳 India 72

$ 140,41 B $ 54,77 0,96% 🇫🇷 Pháp 730.96% 🇫🇷 France 73

$ 139,93 B $ 95,08 3,57% 🇺🇸 USA 743.57% 🇺🇸 USA 74

$ 139,28 B $ 82,22 2,88% 🇺🇸 USA 752.88% 🇺🇸 USA 75

$ 138,95 B $ 6,13 1,33% 🇨🇳 Trung Quốc 761.33% 🇨🇳 China 76

$ 138,05 B $ 204,93 4,30% 🇺🇸 USA 774.30% 🇺🇸 USA 77

$ 137,51 b $ 1,316 1,79% 🇫🇷 Pháp 781.79% 🇫🇷 France 78

$ 133,87 b $ 119,21 3,93% 🇺🇸 usa 793.93% 🇺🇸 USA 79

$ 132,44 B $ 0,39 0,00% 🇨🇳 Trung Quốc 800.00% 🇨🇳 China 80

$ 131,68 b $ 18,48 2,50% 🇺🇸 usa 812.50% 🇺🇸 USA 81

$ 131,60 B $ 295,72 0,41% 🇺🇸 usa 820.41% 🇺🇸 USA 82

$ 130,47 B $ 543,65 2,26% 🇺🇸 USA 832.26% 🇺🇸 USA 83

$ 128,44 B $ 92,25 0,33% 🇨🇦 Canada 840.33% 🇨🇦 Canada 84

$ 127,07 B $ 484,87 2,74% 🇺🇸 usa 852.74% 🇺🇸 USA 85

$ 124,14 b $ 138,51 2,78% 🇺🇸 usa 862.78% 🇺🇸 USA 86

$ 123,65 B $ 94,19 1,61% 🇺🇸 USA 871.61% 🇺🇸 USA 87

$ 123,35 B $ 198,73 2,62% 🇺🇸 USA 882.62% 🇺🇸 USA 88

$ 123,03 B $ 50,41 6,35% Trung Quốc 896.35% 🇨🇳 China 89

$ 122,13 b $ 198,65 1,33% 🇺🇸 usa 901.33% 🇺🇸 USA 90

$ 121,99 b $ 0,70 0,78% 🇨🇳 Trung Quốc 910.78% 🇨🇳 China 91

$ 121,70 B $ 431,79 2,32% 🇺🇸 usa 922.32% 🇺🇸 USA 92

$ 120,27 B $ 47,53 4,75% 🇦🇺 australia 934.75% 🇦🇺 Australia 93

$ 119,77 b $ 396,85 0,57% 🇺🇸 usa 940.57% 🇺🇸 USA 94

$ 119,36 b $ 29,07 10,66% 🇺🇸 usa 9510.66% 🇺🇸 USA 95

$ 117,15 b $ 0,42 0,99% 🇨🇳 Trung Quốc 960.99% 🇨🇳 China 96

$ 116,87 B $ 64,45 0,12% 🇨🇦 Canada 970.12% 🇨🇦 Canada 97

$ 116,68 B $ 341,82 1,38% 🇺🇸 USA 981.38% 🇺🇸 USA 98

$ 116,01 B $ 45,74 2,33% 🇬🇧 UK 992.33% 🇬🇧 UK 99

$ 115,79 B $ 219,34 3,39% 🇺🇸 USA 1003.39% 🇺🇸 USA 100

$ 115,43 B $ 36,81 2,62% 🇳🇴 Na Uy2.62% 🇳🇴 Norway

Ai là công ty giàu nhất thế giới?

Danh sách này bao gồm các công ty lớn nhất thế giới theo doanh thu hợp nhất, theo bảng xếp hạng Fortune Global 500 2022.Tập đoàn bán lẻ Mỹ Walmart đã là công ty lớn nhất thế giới từ năm 2014.

Ai là công ty số 1 trên thế giới?

25 công ty lớn nhất thế giới.

3 công ty giàu nhất trên thế giới là gì?

Advertisement.

Chủ đề