5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022

Tiếng Anh
English
Phát âm[1]
Tổng số người nói360 – 400 triệu
Số người nói L2: 750 triệu;
với tư cách ngoại ngữ: 600–700 triệu[2]
Dân tộcNgười Anh (xem thêm vùng văn hóa Anh ngữ)
Phân loạiẤn-Âu
  • Giécmanh
    • Giécmanh Tây
      • Giécmanh Biển Bắc
        • Anh-Frisia
          • Anglic
            • Tiếng Anh
Ngôn ngữ tiền thân

Tiếng Anh cổ

  • Tiếng Anh trung đại
    • Tiếng Anh cận đại
      • Tiếng Anh

Hệ chữ viết

  • Chữ Latinh (bảng chữ cái tiếng Anh)
  • Rune Ănglô-Xắcxông (lịch sử)
  • Chữ nổi tiếng Anh, Chữ nổi tiếng Anh thống nhất

Dạng ngôn ngữ kí hiệu

Tiếng Anh mã hóa thủ công
(nhiều hệ thống)
Địa vị chính thức

Ngôn ngữ chính thức tại

  • 59 quốc gia
  • 27 thực thể phi chủ quyền

Nhiều tổ chức

    • Liên Hợp Quốc
    • Liên minh châu Âu
    • Khối Thịnh vượng chung Anh
    • Ủy hội châu Âu
    • ICC
    • IMF
    • IOC
    • ISO
    • NATO
    • WTO
    • NAFTA
    • OAS
    • OECD
    • OIC
    • OPEC
    • Tổ chức GUAM vì Dân chủ và Phát triển Kinh tế
    • PIF
    • Thỏa thuận UKUSA
    • ASEAN
    • Cộng đồng Kinh tế ASEAN
    • SAARC
    • Cộng đồng Caribe
    • Tổ chức các quốc gia Turk
    • Türksoy
    • ECO

Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại

Toàn cầu, đặc biệt tại

  • Greenland
  • Malaysia
  • Sri Lanka
  • Bahrain

Mã ngôn ngữ
ISO 639-1en
ISO 639-2eng
ISO 639-3eng
Glottologstan1293[3]
Linguasphere52-ABA
5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022

  Những vùng tiếng Anh là ngôn ngữ bản xứ chiếm đa số

  Những vùng tiếng Anh được công nhận chính thức hoặc được nói bởi đa số người, song không phải ngôn ngữ bản xứ chính

Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Anh (English ) là một ngôn ngữ Giécmanh Tây thuộc ngữ hệ Ấn-Âu. Dạng thức cổ nhất của ngôn ngữ này được nói bởi những cư dân trên mảnh đất Anh thời sơ kỳ trung cổ.[4][5][6] Tên bản ngữ của thứ tiếng này bắt nguồn từ tộc danh của một trong những bộ lạc Giécmanh di cư sang đảo Anh trước kia, gọi là tộc Angle. Xét về phả hệ ngôn ngữ học, tiếng Anh có mối quan hệ gần gũi với tiếng Frisia và tiếng Saxon Hạ; tuy vậy qua hàng ngàn năm lịch sử, vốn từ tiếng Anh đã chịu ảnh hưởng rất lớn từ các phương ngữ cổ của tiếng Pháp (khoảng 29% từ vựng tiếng Anh hiện đại) và tiếng Latinh (cũng khoảng 29%), cộng thêm nữa là những ảnh hưởng từ tiếng Bắc Âu cổ (một ngôn ngữ Giécmanh Bắc) đến ngữ pháp và từ vựng cốt lõi của tiếng Anh.[7][8][9]

Các dạng tiếng Anh thuở sớm, gọi chung là tiếng Anh cổ, phát sinh từ các phương ngữ cổ xưa thuộc nhóm ngôn ngữ Giécmanh Biển Bắc. Những phương ngữ ấy vốn là tiếng mẹ đẻ của người Anglo-Saxon di cư sang Đảo Anh vào thế kỷ thứ 5, rồi chúng tiếp tục biến đổi suốt thế kỷ thứ 8 và thứ 9 do tiếp xúc dai dẳng với tiếng Bắc Âu cổ của di dân Viking. Giai đoạn tiếng Anh trung đại bắt đầu vào cuối thế kỷ 11, ngay sau cuộc xâm lược Anh của người Norman, đánh dấu sự ảnh hưởng đáng kể của các phương ngữ Pháp cổ (đặc biệt là tiếng Norman cổ) và từ vựng gốc Latinh lên tiếng Anh suốt khoảng 300 năm ròng.[10][11] Đến cuối thế kỷ 15, tiếng Anh bước vào giai đoạn cận đại sau khi trải qua một hiện tượng biến đổi nguyên âm quy mô lớn và biểu hiện xu hướng vay mượn nhiều từ ngữ Hy-La trong kỷ nguyên Phục hưng, đồng thời với sự ra đời của máy in ép tại Luân Đôn. Do vậy, văn học Anh ngữ bấy giờ đã đạt đến đỉnh cao, với các chứng tích nổi bật bao gồm bản dịch Kinh Thánh sang tiếng Anh dưới đời vua James I và các vở kịch của William Shakespeare.[12][13]

Ngữ pháp tiếng Anh hiện đại là kết quả của quá trình biến đổi dần dần từ kiểu dependant-marking điển hình của hệ Ấn-Âu, với sự biến đổi hình thái phong phú và trật tự từ tương đối tự do, sang kiểu phân tích, với ít biến đổi hình thái cùng trật tự từ chủ-động-tân thiếu linh động hơn.[14] Tiếng Anh hiện đại dựa dẫm phần lớn vào trợ động từ và trật tự từ để biểu thị các thì (tense), thức (mood) và thể (aspect) phức tạp, cũng như các cấu trúc bị động, nghi vấn và một số dạng phủ định.

Tiếng Anh hiện đại lan rộng khắp thế giới kể từ thế kỷ 17 nhờ tầm ảnh hưởng toàn cầu của Đế quốc Anh và Hoa Kỳ. Thông qua các loại hình in ấn và phương tiện truyền thông đại chúng của những quốc gia này, vị thế tiếng Anh đã được nâng lên hàng đầu trong diễn ngôn quốc tế, giúp nó trở thành lingua franca tại nhiều khu vực trên thế giới và trong nhiều bối cảnh chuyên môn như khoa học, hàng hải và luật pháp.[4] Tiếng Anh là ngôn ngữ có số lượng người nói đông đảo nhất trên thế giới,[15] và có số lượng người nói bản ngữ nhiều thứ ba trên thế giới, chỉ sau tiếng Trung Quốc chuẩn và tiếng Tây Ban Nha.[16] Tiếng Anh là ngoại ngữ được nhiều người học nhất và là ngôn ngữ chính thức hoặc đồng chính thức của 59 quốc gia trên thế giới. Hiện nay số người biết nói tiếng Anh như một ngoại ngữ đã áp đảo hơn cả số người nói tiếng Anh bản ngữ. Tính đến năm 2005, lượng người nói tiếng Anh được ước tính đã cán mốc 2 tỷ.[17] Tiếng Anh là bản ngữ đa số tại Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand (xem vùng văn hóa tiếng Anh) và Cộng hòa Ireland, và nó còn được sử dụng phổ biến ở một số vùng thuộc Caribê, Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, và Châu Đại Dương.[18] Tiếng Anh là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, cùng nhiều tổ chức quốc tế và tổ chức trong khu vực khác. Ngoài ra nó cũng là ngôn ngữ Giécmanh được sử dụng rộng rãi nhất, với lượng người nói chiếm ít nhất 70% tổng số người nói các ngôn ngữ thuộc nhánh Ấn-Âu này.

Phân loại

5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Nhóm Anglic

  Tiếng Anh

Nhóm Anh‑Frisia
Nhóm Anglic và Nhóm Giécmanh Biển Bắc
Nhóm Anh-Frisia và Nhóm Giécmanh Tây
Nhóm Giécmanh Biển Bắc và ...... Tiếng Đức (Cao địa): ...... Tiếng Yiddish
5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Phả hệ nhóm ngôn ngữ German Tây

Tiếng Anh là một ngôn ngữ Ấn–Âu, cụ thể hơn thuộc nhánh Tây của ngữ tộc Giécmanh.[19] Dạng cổ của tiếng Anh (tức Tiếng Anh cổ) bắt nguồn từ dãy phương ngữ được nói bởi các dân tộc Giécmanh sinh sống dọc bờ Biển Bắc xứ Frisia (nay thuộc Hà Lan). Các phương ngữ Giécmanh ấy đã phát sinh nhóm ngôn ngữ Anglic trên Đảo Anh, cũng như tiếng Frisia và tiếng Đức Hạ/Saxon Hạ trên lục địa châu Âu. Tiếng Frisia do vậy có quan hệ rất gần với tiếng Anh, và cũng chính vì vậy mà giới ngôn ngữ học xếp chúng vào cùng nhóm Anh-Frisia. Ngoài ra, tiếng Đức Hạ/Saxon Hạ cũng có quan hệ gần gũi với tiếng Anh, song phân loại gộp ba thứ tiếng trên thành một nhóm duy nhất (gọi là nhóm Giécmanh Biển Bắc) hiện còn bị nhiều người phản đối.[8] Tiếng Anh cổ diễn tiến thành tiếng Anh trung đại theo dòng lịch sử, rồi tiếp tục phát triển thành tiếng Anh đương đại.[20] Đồng thời, các phương ngữ khác của tiếng Anh cổ và tiếng Anh trung đại cũng dần diễn tiến thành nhiều ngôn ngữ mới; chẳng hạn tiếng Scotland,[21] cùng các ngôn ngữ đã tuyệt chủng như tiếng Fingal và tiếng Yola ở Ireland.[22]

Tiếng Anh—giống như tiếng Iceland và tiếng Faroe, vốn đều là các ngôn ngữ được sử dụng trên các đảo cô lập và do vậy chúng được cách ly khỏi các ảnh hưởng ngôn ngữ trên đất liền—đã phân kỳ đáng kể khỏi các nhánh chị em. Không tồn tại sự thông hiểu lẫn nhau giữa tiếng Anh với bất kỳ thứ tiếng Giécmanh lục địa nào, sở dĩ bởi sự khác biệt từ vựng, cú pháp và âm vị. Dù vậy khi xem xét kỹ hơn, tiếng Hà Lan và tiếng Frisia vẫn lưu giữ nhiều nét tương đồng với tiếng Anh, đặc biệt nếu ta đem so với các giai đoạn cổ hơn của nó.[23]

Tuy nhiên, không giống tiếng Iceland và tiếng Faroe vốn bị cô lập ở mức độ cao hơn, tiếng Anh vẫn chịu ảnh hưởng từ một số ngôn ngữ đại lục được du nhập vào đảo Anh kèm theo các cuộc xâm lược và di dân trong quá khứ (đặc biệt là tiếng Pháp Norman và tiếng Bắc Âu cổ). Những sự biến ấy đã hằn in vào vốn từ và ngữ pháp tiếng Anh những dấu ấn rất sâu sắc, và cũng là ngọn nguồn của các nét tương đồng giữa tiếng Anh hiện đại với một số ngôn ngữ ngoại ngành—song hoàn toàn không thông hiểu lẫn nhau. Dựa vào đó, một số học giả đã đề xuất giả thuyết creole tiếng Anh trung đại (Middle English creole hypothesis), theo đó thì họ cho rằng tiếng Anh thực chất là một ngôn ngữ pha trộn (mixed language) hoặc một ngôn ngữ creole chứ không thuần túy Giécmanh. Tuy đúng là các định đề của giả thuyết này được thừa nhận rộng rãi, song phần lớn giới chuyên gia nghiên cứu sự tiếp xúc ngôn ngữ ngày nay không hề coi tiếng Anh là ngôn ngữ pha trộn.[24][25]

Tiếng Anh được phân loại là một ngôn ngữ Giécmanh vì nó có nhiều điểm đổi mới giống các ngôn ngữ khác như tiếng Hà Lan, tiếng Đức và tiếng Thụy Điển.[26] Sự tồn tại những điểm chung này chứng tỏ những ngôn ngữ đề cập bên trên chắc hẳn đã phát sinh từ cùng một ngôn ngữ tổ tiên được giới ngôn ngữ học gọi là tiếng Giécmanh nguyên thủy. Một số điểm chung của nhóm Giécmanh bao gồm: sự phân biệt giữa lớp động từ mạnh và yếu, sự vận dụng động từ khuyết, cũng như đều tuân theo các luật biến đổi phụ âm từ tiếng Ấn-Âu nguyên thủy là luật Grimm và luật Verner. Tiếng Anh được nhóm với tiếng Frisia bởi lẽ chúng chia sẻ nhiều điểm riêng không tồn tại ở các nhánh khác, chẳng hạn sự ngạc cứng hóa các âm ngạc mềm của tiếng Giécmanh nguyên thủy.[27]

Lịch sử

Tiếng Anh cổ

5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Phần mở đầu của sử thi tiếng Anh cổ Beowulf, được viết tay:
Hƿæt ƿē Gārde/na ingēar dagum þēod cyninga / þrym ge frunon...

Dạng cổ nhất của tiếng Anh được gọi là tiếng Anh cổ hay tiếng Anglo-Saxon (550–1066). Tiếng Anh cổ phát triển từ một tập hợp các phương ngữ German biển Bắc ban đầu được nói dọc theo vùng duyên hải Frisia, Niedersachsen, Jylland, và Nam Thụy Điển bởi các bộ tộc German gọi là Angle, Saxon, và Jute. Thế kỷ thứ V, người Anglo-Saxon đến Anh và người La Mã rút khỏi đảo Anh. Đến thế kỷ thứ VII, ngôn ngữ của người Anglo-Saxon đã chiếm ưu thế trên đảo Anh, thay thế các ngôn ngữ của Anh thuộc La Mã (43–409): tiếng Britton chung, một ngôn ngữ Celt, và tiếng Latinh, được mang đến đảo Anh bởi người La Mã.[28][29][30] Hai từ England và English (ban đầu là Ænglaland và Ænglisc) xuất phát từ tên gọi "Angle".[31]

Tiếng Anh cổ có bốn phương ngữ: hai phương ngữ Angle, Mercia và Northumbria, và hai phương ngữ Saxon, Kent và Tây Saxon.[32] Nhờ cải cách giáo dục của Vua Alfred vào thế kỷ thứ IX và ảnh hưởng của vương quốc Wessex, phương ngữ Tây Saxon trở thành dạng ngôn ngữ viết tiêu chuẩn.[33] Sử thi Beowulf được viết bằng phương ngữ Tây Saxon, còn bài thơ tiếng Anh cổ nhất, Cædmon's Hymn, được viết bằng phương ngữ Northumbria.[34] Tiếng Anh hiện đại phát triển từ phương ngữ Mercia, còn tiếng Scots[35] phát triển từ phương ngữ Northumbria. Một vài bản khắc ngắn trong thời kỳ đầu tiên của tiếng Anh cổ được viết bằng chữ rune.[36] Đến thế kỷ thứ VI, bảng chữ cái Latinh được chấp nhận và sử dụng. Bảng chữ cái này vẫn còn dấu vết của chữ rune, ở các ký tự wynn ⟨ƿ⟩ và thorn ⟨þ⟩. Ngoài ra, eth ⟨ð⟩, và ash ⟨æ⟩ là hai ký tự Latinh được biến đổi.[36][37]

Tiếng Anh cổ rất khác với tiếng Anh hiện đại và người bản ngữ thế kỷ XXI cũng không thể hiểu được. Ngữ pháp của nó giống với của tiếng Đức hiện đại, và ngôn ngữ gần với nó nhất là tiếng Frisia cổ. Danh từ, tính từ, đại từ, và động từ đều có nhiều đuôi và dạng biến tố, và thứ tự từ thì tự do hơn nhiều so với tiếng Anh hiện đại. Tiếng Anh hiện đại lưu giữ dạng cách ngữ pháp của đại từ (he, him, his) và một vài đuôi động từ (I have, he has), nhưng tiếng Anh cổ thì còn biến tố danh từ dựa trên cách, và động từ biến tố nhiều hơn dựa trên ngôi và số.[38][39][40]

Đoạn dịch Phúc Âm Mátthêu 8:20 (năm 1000) có thấy các đuôi cách (danh cách NOM số nhiều PL, đối cách ACC số nhiều, sở hữu cách GEN số ít SG) và đuôi động từ (thì hiện tại PRS số nhiều):

Foxas habbað holu and heofonan fuglas nestFox-as habb-að hol-u and heofon-an fugl-as nest-∅"Cáo có hang và chim thiên đường có tổ"[41]

Tiếng Anh trung đại

Trong thời kỳ thế kỷ VIII-XII, tiếng Anh cổ qua sự tiếp xúc ngôn ngữ đã chuyển thành tiếng Anh trung đại. Thời tiếng Anh trung đại thường được xem là bắt đầu từ cuộc xâm lược nước Anh của William Kẻ chinh phục năm 1066.

Ban đầu, những làn sóng thực dân hóa của người Norse ở miền bắc quần đảo Anh vào thế kỷ VIII-IX đưa tiếng Anh cổ đến sự tiếp xúc với tiếng Bắc Âu cổ, một ngôn ngữ German phía Bắc. Ảnh hưởng của tiếng Bắc Âu cổ mạnh nhất là ở những phương ngữ đông bắc quanh York (khu vực mà Danelaw được áp dụng), nơi từng là trung tâm của sự thuộc địa hóa; ngày nay những ảnh hưởng này vẫn hiển hiện trong tiếng Scots và tiếng Anh bắc Anh.

Với cuộc xâm lược của người Norman năm 1066, thứ tiếng Anh cổ được "Bắc Âu hóa" giờ lại tiếp xúc với tiếng Norman cổ, một ngôn ngữ Rôman rất gần với tiếng Pháp. Tiếng Norman tại Anh cuối cùng phát triển thành tiếng Anglo-Norman. Vì tiếng Norman được nói chủ yếu bởi quý tộc và tầng lớp cao của xã hội, trong khi thường dân tiếp tục nói tiếng Anglo-Saxon, ảnh hưởng tiếng Norman mang đến một lượng lớn từ ngữ liên quan đến chính trị, luật pháp và sự thống trị.[9] Tiếng Anh trung đại lượt bỏ bớt hệ thống biến tố. Sự khác biệt giữa danh cách và đối cách mất đi (trừ ở đại từ), công cụ cách bị loại bỏ, và chức năng của sở hữu cách bị giới hạn. Hệ thống biến tố "quy tắc hóa" nhiều dạng biến tố bất quy tắc,[42] và dần dần đơn giản hóa hệ thống hợp, khiến cấu trúc câu kém mềm dẻo đi.[43] Trong Kinh Thánh Wycliffe thập niên 1380, đoạn Phúc Âm Mátthêu 8:20 được viết

Foxis han dennes, and briddis of heuene han nestis[44]

Ở đây, hậu tố thì hiện tại số nhiều -n ở động từ han (nguyên mẫu "haven", gốc từ ha-) hiện diện, nhưng không có cách ngữ pháp nào được thể hiện.

Đến thế kỷ XII, tiếng Anh trung đại phát triển hoàn toàn, dung hợp vào mình cả ảnh hưởng của tiếng Bắc Âu cổ và tiếng Norman; và tiếp tục được nói cho tới khoảng năm 1500 thì trở thành tiếng Anh hiện đại. Nền văn học tiếng Anh trung đại có những tác phẩm như The Canterbury Tales của Geoffrey Chaucer, và Le Morte d'Arthur của Malory.

Tiếng Anh cận đại

5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Hình minh họa cuộc Great Vowel Shift, cho thấy cách phát âm nguyên âm dài dần thay đổi như thế nào, với các nguyên âm đóng dài i: và u: biến thành nguyên âm đôi

Thời kỳ tiếp theo là tiếng Anh cận đại (Early Modern English, 1500–1700). Thời kỳ tiếng Anh cận đại nổi bật với cuộc Great Vowel Shift (1350–1700), tiếp tục đơn giản hóa biến tố, và sự chuẩn hóa ngôn ngữ.

Great Vowel Shift ảnh hưởng lên những nguyên âm dài được nhấn. Đây là một sự "biến đổi dây chuyền", tức là một âm được biến đổi làm tác động lên các âm khác nữa. Những nguyên âm vừa và nguyên âm mở được nâng lên, và nguyên âm đóng biến thành nguyên âm đôi. Ví dụ, từ bite ban đầu được phát âm giống từ beet ngày nay, nguyên âm thứ hai trong từ about được phát âm giống trong từ boot ngày này. Great Vowel Shift gây nên nhiều sự bất tương đồng trong cách viết, vì tiếng Anh hiện đại duy trì phần nhiều cách viết của tiếng Anh trung đại, và cũng giải thích tại sao, các ký tự nguyên âm trong tiếng Anh lại được phát âm rất khác khi so với những ngôn ngữ khác.[45][46]

Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ uy tính dưới thời Henry V. Khoảng năm 1430, Tòa án Chancery tại Westminster bắt đầu sử dụng tiếng Anh để viết các tài liệu chính thức, và một dạng chuẩn mới, gọi là Chancery Standard, được hình thành dựa trên phương ngữ thành Luân Đôn và East Midlands. Năm 1476, William Caxton giới thiệu máy in ép tới nước Anh và bắt đầu xuất bản những quyển sách đầu tiên, làm lan rộng sự ảnh hưởng của dạng chuẩn mới.[47] Những tác phẩm của William Shakespeare và bản dịch Kinh Thánh được ủy quyền bởi Vua James I đại diện cho nền văn học thời kỳ này. Sau cuộc Vowel Shift, tiếng Anh cận đại vẫn có nét khác biệt với tiếng Anh ngày nay: ví dụ, các cụm phụ âm /kn ɡn sw/ trong knight, gnat, và sword vẫn được phát âm đầy đủ. Những đặc điểm mà độc giả của Shakespeare ngày nay có thể thấy kỳ quặc hay lỗi thời thường đại diện cho những nét đặc trưng của tiếng Anh cận đại.[48]

Trong Kinh Thánh Vua James 1611, viết bằng tiếng Anh cận đại, Mátthêu 8:20:

The Foxes haue holes and the birds of the ayre haue nests[41]

Sự lan rộng của tiếng Anh hiện đại

Tới cuối thế kỷ XVIII, Đế quốc Anh đã lan rộng tiếng Anh lên hầu khắp các thuộc địa và vùng thống trị. Thương mại, khoa học và kỹ thuật, ngoại giao, nghệ thuật, giáo dục đều góp phần đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu đích thực đầu tiên. Tiếng Anh cũng trở thành ngôn ngữ giao tiếp quốc tế.[49][4] Do nước Anh lập nên nhiều thuộc địa, những thuộc địa này lại giành độc lập và phát triển cách nói và viết tiếng Anh riêng. Tiếng Anh hiện diện ở Bắc Mỹ, Ấn Độ, một phần châu Phi, Australasia, và nhiều vùng khác. Thời hậu thuộc địa, những quốc gia mới với nhiều ngôn ngữ bản địa thường chọn tiếng Anh làm ngôn ngữ chính thức để tránh việc một ngôn ngữ bản địa đứng trên những ngôn ngữ khác.[50][51][52] Thế kỷ XX, sự phát triển và tầm ảnh hưởng văn hóa, chính trị của Hoa Kỳ như một siêu cường sau Thế Chiến thứ II đã tăng tốc việc lan rộng ngôn ngữ này ra toàn cầu.[53][54] Đến thế kỷ XXI, tiếng Anh được nói và viết nhiều hơn bất kỳ ngôn ngữ nào trong lịch sử.[55]

Phân bố địa lý

5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Phần trăm số người bản ngữ tiếng Anh.
5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Phần trăm số người nói tiếng Anh theo quốc gia.

  80–100%

  60–80%

  40–60%

  20–40%

  0–20%

  Không rõ

Tính đến năm 2016, 400 triệu người có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh, và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ.[56] Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ ba về số người bản ngữ, sau tiếng Quan Thoại và tiếng Tây Ban Nha.[16] Tuy nhiên, khi kết hợp số người bản ngữ và phi bản ngữ, nó có thể, tùy theo ước tính, là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới.[55][57][58][59] Tiếng Anh được nói bởi các cộng đồng ở mọi nơi và ở hầu khắp các hòn đảo trên các đại dương.[60]

Ba vòng tròn quốc gia nói tiếng Anh

Braj Kachru phân biệt các quốc gia nơi tiếng Anh được nói bằng mô hình ba vòng tròn.[61] Trong mô hình này, "vòng trong" là quốc gia với các cộng đồng bản ngữ tiếng Anh lớn, "vòng ngoài" là các quốc gia nơi tiếng Anh chỉ là bản ngữ của số ít nhưng được sử dụng rộng rãi trong giáo dục, truyền thông và các mục đích khác, và "vòng mở rộng" là các quốc gia nơi nhiều người học tiếng Anh. Ba vòng tròn này thay đổi theo thời gian.[62]

5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Ba vòng tròn tiếng Anh của Braj Kachru.

Những quốc gia với các cộng đồng bản ngữ lớn gồm Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Hoa Kỳ, Úc, Canada, Cộng hòa Ireland, và New Zealand, những nơi đa phần dân số nói tiếng Anh, và Cộng hòa Nam Phi, nơi một thiểu số đáng kể nói tiếng Anh. Các quốc gia đông người bản ngữ tiếng Anh nhất là Hoa Kỳ (ít nhất 231 triệu),[63] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (60 triệu),[64][65][66] Canada (19 triệu),[67] Úc (ít nhất 17 triệu),[68] Cộng hòa Nam Phi (4,8 triệu),[69] Cộng hòa Ireland (4,2 triệu), và New Zealand (3,7 triệu).[70] Ở những quốc gia này, con của những người bản ngữ học tiếng Anh từ cha mẹ, còn người bản địa nói ngôn ngữ khác hay người nhập cư thường học tiếng Anh để giao tiếp với mọi người xung quanh.[71]

Âm vị học

Ngữ âm và âm vị của tiếng Anh khác nhau giữa từng phương ngữ, nhưng chúng hầu như không ảnh hưởng mấy đến quá trình giao tiếp. Sự biến thiên âm vị ảnh hưởng đến vốn âm vị (tức âm tố phân biệt về ý nghĩa), và sự biến thiên ngữ âm bao hàm sự khác biệt trong cách phát âm của các âm vị.[72] Bài viết này chỉ nói tổng quan về hai dạng phát âm chuẩn được dùng ở Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, lần lượt là: Received Pronunciation (RP) và General American (GA).

Bảng bên dưới sử dụng mẫu tự chuẩn của Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế (IPA).[73][74][75]

Phụ âm

Đa số phương ngữ tiếng Anh sở hữu cùng 24 phụ âm giống nhau. Bảng bên dưới thể hiện các phụ âm của phương ngữ California của tiếng Anh Mỹ,[76] và của chuẩn RP.[77]

Phụ âm
MôiRăngChân
răng
Sau-
chân răng
Ngạc
cứng
Ngạc
mềm
Thanh
hầu
Mũi m n ŋ
Tắcp b t d k ɡ
Tắc-xát
Xátf v θ ð s z ʃ ʒ h
Tiếp cận l ɹ* j w

* Thường được phiên âm là /r/

Ở bảng trên, đối với các âm chặn (tắc, tắc-xát, và xát) đi theo cặp (chẳng hạn /p b/, /tʃ dʒ/, và /s z/), âm đứng trước trong cặp là âm căng (hay âm mạnh) còn âm sau là âm lơi (hay âm yếu). Khi phát âm các âm căng (như /p tʃ s/), ta cần phải căng cơ và hà hơi mạnh hơn so với khi phát âm các âm lơi (như /b dʒ z/), và những âm căng như vậy luôn vô thanh. Âm lơi hữu thanh một phần khi đứng đầu hoặc cuối ngữ lưu, và hữu thanh hoàn toàn khi bị kẹp giữa hai nguyên âm. Các âm tắc căng (như /p/) có thêm một số đặc điểm cấu âm hoặc âm học khác biệt ở đa phần các phương ngữ: chúng trở thành âm bật hơi [pʰ] khi đứng một mình ở đầu một âm tiết được nhấn, trở thành âm không bật hơi ở đa số trường hợp khác, và thường trở thành âm buông không nghe thấy [p̚ ] hoặc âm tiền-thanh hầu hóa [ˀp] khi đứng cuối âm tiết. Đối với các từ đơn âm tiết, nguyên âm đứng trước âm tắc căng được rút ngắn đi: thế nên nguyên âm của từ nip tiếng Anh ngắn hơn (về mặt ngữ âm, chứ không phải âm vị) nguyên âm của từ nib.[78]

  • âm tắc lơi: bin [b̥ɪˑn], about [əˈbaʊt], nib [nɪˑb̥]
  • âm tắc căng: pin [ˈpʰɪn], spin [spɪn], happy [ˈhæpi], nip [ˈnɪp̚ ] hay [ˈnɪˀp]

Trong RP, âm tiếp cận bên /l/ có hai tha âm chính: âm [l] phẳng hoặc sáng, ví dụ trong từ light 'nhẹ, ánh sáng', và âm [ɫ] bị ngạc mềm hóa hoặc tối, ví dụ trong từ full 'no, đầy'.[79] Âm ɫ tối thường xuất hiên ở chuẩn GA.[80]

  • l sáng: light theo RP [laɪt]
  • l tối: full theo RP và GA [fʊɫ], light theo GA [ɫaɪt]

Tất cả âm vang (các âm lỏng /l, r/) và các âm mũi (/m, n, ŋ/) mất thanh nếu đứng sau một âm chặn vô thanh, và mang âm tiết tính nếu đứng sau một phụ âm ở cuối từ.[81]

  • âm vang vô thanh: clay [kl̥eɪ̯]; snow RP [sn̥əʊ̯], GA [sn̥oʊ̯]
  • âm vang âm tiết tính: paddle [ˈpad.l̩], button [ˈbʌt.n̩]

Nguyên âm

Sự phát âm nguyên âm biến thiên theo phương ngữ và là một trong các khía cạnh dễ nhận thấy nhất trong giọng của người nói. Bảng dưới là các âm vị nguyên âm trong Received Pronunciation (RP) và General American (GA), và những từ mà chúng xuất hiện. Âm vị được thể hiện bằng IPA; những từ trong RP là chuẩn trong các từ điển nước Anh.

Nguyên âm đơn
RPGATừ
i need
ɪ bid
e ɛ bed
æ back
ɑː ɑ bra
ɒ box
ɔ, ɑ cloth
ɔː paw
u food
ʊ good
ʌ but
ɜː ɜɹ bird
ə comma

Nguyên âm đôi khép

RPGATừ
bay
əʊ road
cry
cow
ɔɪ boy
Nguyên âm đôi hướng trung
RPGATừ
ɪə ɪɹ peer
ɛɹ pair
ʊə ʊɹ poor

Trong RP, độ dài nguyên âm được phân biệt; nguyên âm dài được đánh dấu ⟨ː⟩, ví dụ, nguyên âm trong need [niːd] khác với trong bid [bɪd]. GA không có nguyên âm dài.

Ngữ pháp

Khác với nhiều ngôn ngữ Ấn-Âu khác, tiếng Anh đã gần như loại bỏ hệ thống biến tố dựa trên cách để thay bằng cấu trúc phân tích. Đại từ nhân xưng duy trì hệ thống cách hoàn chỉnh hơn những lớp từ khác. Tiếng Anh có bảy lớp từ chính: động từ, danh từ, tính từ, trạng từ, hạn định từ (tức mạo từ), giới từ, và liên từ. Có thể tách đại từ khỏi danh từ, và thêm vào thán từ.[82] Tiếng Anh có một tập hợp trợ động từ phong phú, như have (nghĩa đen 'có') và do ('làm'). Câu nghi vấn có do-support, và wh-movement (từ hỏi wh- đứng đầu).

Một vài đặc điểm tiêu biểu của ngữ tộc German vẫn còn ở tiếng Anh, như những thân từ được biến tố "mạnh" thông qua ablaut (tức đổi nguyên âm của thân từ, tiêu biểu trong speak/spoke và foot/feet) và thân từ "yếu" biến tố nhờ hậu tố (như love/loved, hand/hands). Vết tích của hệ thống cách và giống hiện diện trong đại từ (he/him, who/whom) và sự biến tố động từ to be.

Trong ví dụ sau, cả bảy lớp từ có mặt:[83]

The chairman of the committee and the loquacious politician clashed violently when the meeting started
HĐT. DT. GT. HĐT. DT. LT. HĐT. TiT. DT. ĐT. TrT. LT. HĐT. DT. ĐT.
(Chủ tịch ủy ban và vị chính khách lắm lời va vào nhau dữ dội khi cuộc họp bắt đầu)

Danh từ

Danh từ dùng biến tố để chỉ số và sự sở hữu. Danh từ mới có thể được tạo ra bằng cách ghép từ (gọi là compound noun). Danh từ được chia ra thành danh từ riêng và danh từ chung. Danh từ cũng được chia thành danh từ cụ thể (như "table" - cái bàn) và danh từ trừu tượng (như "sadness" - nỗi buồn), và về mặt ngữ pháp gồm danh từ đếm được và không đếm được.[84]

Đa số danh từ đếm được có thể biến tố để thể hiện số nhiều nhờ hậu tố -s/es, nhưng một số có dạng số nhiều bất quy tắc. Danh từ không đếm được chỉ có thể "số nhiều hóa" nhờ một danh từ có chức năng như phân loại từ (ví dụ one loaf of bread, two loaves of bread).[85]

Ví dụ:

Cách lập số nhiều thông thường:

Số ít: cat, dogSố nhiều: cats, dogs

Cách lập số nhiều bất quy tắc:

Số ít: man, woman, foot, fish, ox, knife, mouseSố nhiều: men, women, feet, fish, oxen, knives, mice

Sự sở hữu được thể hiện bằng (')s (thường gọi là hậu tố sở hữu), hay giới từ of. Về lịch sử (')s được dùng cho danh từ chỉ vật sống, còn of dùng cho danh từ chỉ vật không sống. Ngày nay sự khác biệt này ít rõ ràng hơn. Về mặt chính tả, hậu tố -s được tách khỏi gốc danh từ bởi dấu apostrophe.

Cấu trúc sở hữu:

Với -s: The woman's husband's childVới of: The child of the husband of the woman(Con của chồng của người phụ nữ)

Động từ

Động từ tiếng Anh được chia theo thì và thể, và hợp (agreement) với đại từ ngôi số ba số ít. Chỉ động từ to be vẫn phải hợp với đại từ ngôi thứ nhất và thứ hai số nhiều.[86] Trợ động từ như have và be đi kèm với động từ ở dạng hoàn thành và tiếp diễn. Trợ động từ khác với động từ thường ở chỗ từ not (chỉ sự phủ định) có thể đi ngay sau chúng (ví dụ, have not và do not), và chúng có thể đứng đầu trong câu nghi vấn.[87][88]

Tham khảo

  1. ^ Oxford Learner's Dictionary 2015, Entry: English – Pronunciation.
  2. ^ Crystal 2006, tr. 424–426.
  3. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “English”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  4. ^ a b c The Routes of English.
  5. ^ Crystal 2003a, tr. 6.
  6. ^ Wardhaugh 2010, tr. 55.
  7. ^ Finkenstaedt, Thomas; Dieter Wolff (1973). Ordered profusion; studies in dictionaries and the English lexicon. C. Winter. ISBN 978-3-533-02253-4.
  8. ^ a b Bammesberger 1992, tr. 30.
  9. ^ a b Svartvik & Leech 2006, tr. 39.
  10. ^ Ian Short, A Companion to the Anglo-Norman World, "Language and Literature", Boydell & Brewer Ltd, 2007. (tr. 193)
  11. ^ Crystal 2003b, tr. 30.
  12. ^ “How English evolved into a global language”. BBC. 20 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ Crystal, David; Potter, Simeon (biên tập). "English language: Historical background". Encyclopædia Britannica. Tháng 12 năm 2021.
  14. ^ König 1994, tr. 539.
  15. ^ Bản mẫu:E22
  16. ^ a b Ethnologue 2010.
  17. ^ Crystal, David (2008). “Two thousand million?”. English Today (bằng tiếng Anh). 24 (1): 3–6. doi:10.1017/S0266078408000023. S2CID 145597019.
  18. ^ Crystal 2003b, tr. 108–109.
  19. ^ Bammesberger 1992, tr. 29–30.
  20. ^ Robinson 1992.
  21. ^ Romaine 1982, tr. 56–65.
  22. ^ Barry 1982, tr. 86–87.
  23. ^ Harbert 2007.
  24. ^ Thomason & Kaufman 1988, tr. 264–265.
  25. ^ Watts 2011, Chapter 4.
  26. ^ Durrell 2006.
  27. ^ König & van der Auwera 1994.
  28. ^ Collingwood & Myres 1936.
  29. ^ Graddol, Leith & Swann et al. 2007.
  30. ^ Blench & Spriggs 1999.
  31. ^ Bosworth & Toller 1921.
  32. ^ Campbell 1959, tr. 4.
  33. ^ Toon 1992, Chapter: Old English Dialects.
  34. ^ Donoghue 2008.
  35. ^ Việc thứ tiếng này là phương ngữ hay ngôn ngữ còn chưa thống nhất.
  36. ^ a b Gneuss 2013, tr. 23.
  37. ^ Denison & Hogg 2006, tr. 30–31.
  38. ^ Hogg 1992, Chapter 3. Phonology and Morphology.
  39. ^ Smith 2009.
  40. ^ Trask & Trask 2010.
  41. ^ a b Lass 2006, tr. 46–47.
  42. ^ Lass 1992.
  43. ^ Fischer & van der Wurff 2006, tr. 111–13.
  44. ^ Wycliffe, John. “Bible” (PDF). Wesley NNU.
  45. ^ Lass 2000.
  46. ^ Görlach 1991, tr. 66–70.
  47. ^ Nevalainen & Tieken-Boon van Ostade 2006, tr. 274–79.
  48. ^ Cercignani 1981.
  49. ^ How English evolved into a global language 2010.
  50. ^ Romaine 2006, tr. 586.
  51. ^ Mufwene 2006, tr. 614.
  52. ^ Northrup 2013, tr. 81–86.
  53. ^ Graddol 2006.
  54. ^ Crystal 2003a.
  55. ^ a b McCrum, MacNeil & Cran 2003, tr. 9–10.
  56. ^ “Which countries are best at English as a second language?”. World Economic Forum. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  57. ^ Crystal 2003a, tr. 69.
  58. ^ “English”. Ethnologue. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  59. ^ “Chinese, Mandarin”. Ethnologue. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.
  60. ^ Crystal 2003b, tr. 106.
  61. ^ Svartvik & Leech 2006, tr. 2.
  62. ^ Kachru 2006, tr. 196.
  63. ^ Ryan 2013, Table 1.
  64. ^ Office for National Statistics 2013, Key Points.
  65. ^ National Records of Scotland 2013.
  66. ^ Northern Ireland Statistics and Research Agency 2012, Table KS207NI: Main Language.
  67. ^ Statistics Canada 2014.
  68. ^ Australian Bureau of Statistics 2013.
  69. ^ Statistics South Africa 2012, Table 2.5 Population by first language spoken and province (number).
  70. ^ Statistics New Zealand 2014.
  71. ^ Bao 2006, tr. 377.
  72. ^ Wolfram 2006, tr. 334–335.
  73. ^ Carr & Honeybone 2007.
  74. ^ Bermúdez-Otero & McMahon 2006.
  75. ^ MacMahon 2006.
  76. ^ International Phonetic Association 1999, tr. 41–42.
  77. ^ König 1994, tr. 534.
  78. ^ Collins & Mees 2003, tr. 47–53.
  79. ^ Trudgill & Hannah 2008, tr. 13.
  80. ^ Trudgill & Hannah 2008, tr. 41.
  81. ^ Brinton & Brinton 2010, tr. 56–59.
  82. ^ Huddleston & Pullum 2002, tr. 22.
  83. ^ Aarts & Haegeman 2006, tr. 118.
  84. ^ Payne & Huddleston 2002.
  85. ^ Huddleston & Pullum 2002, tr. 56–57.
  86. ^ König 1994, tr. 540.
  87. ^ Huddleston & Pullum 2002, tr. 51.
  88. ^ König 1994, tr. 541.

Thư mục

  • Aarts, Bas; Haegeman, Liliane (2006). “6. English Word classes and Phrases”. Trong Aarts, Bas; McMahon, April (biên tập). The Handbook of English Linguistics. Blackwell Publishing Ltd.
  • Abercrombie, D.; Daniels, Peter T. (2006). “Spelling Reform Proposals: English”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 72–75. doi:10.1016/B0-08-044854-2/04878-1. ISBN 978-0-08-044299-0.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Aitken, A. J.; McArthur, Tom biên tập (1979). Languages of Scotland. Occasional paper – Association for Scottish Literary Studies; no. 4. Edinburgh: Chambers. ISBN 978-0-550-20261-1.
  • Alcaraz Ariza, M. Á.; Navarro, F. (2006). “Medicine: Use of English”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 752–759. doi:10.1016/B0-08-044854-2/02351-8. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Algeo, John (1999). “Chapter 2:Vocabulary”. Trong Romaine, Suzanne (biên tập). Cambridge History of the English Language. IV: 1776–1997. Cambridge University Press. tr. 57–91. doi:10.1017/CHOL9780521264778.003. ISBN 978-0-521-26477-8.
  • Ammon, Ulrich (2006). “Language Conflicts in the European Union: On finding a politically acceptable and practicable solution for EU institutions that satisfies diverging interests”. International Journal of Applied Linguistics. 16 (3): 319–338. doi:10.1111/j.1473-4192.2006.00121.x. S2CID 142692741.
  • Ammon, Ulrich (2008). “Pluricentric and Divided Languages”. Trong Ammon, Ulrich N.; Dittmar, Norbert; Mattheier, Klaus J.; và đồng nghiệp (biên tập). Sociolinguistics: An International Handbook of the Science of Language and Society / Soziolinguistik Ein internationales Handbuch zur Wissenschaft vov Sprache and Gesellschaft. Handbooks of Linguistics and Communication Science / Handbücher zur Sprach- und Kommunikationswissenschaft 3/2. 2 (ấn bản 2). de Gruyter. ISBN 978-3-11-019425-8.
  • Annamalai, E. (2006). “India: Language Situation”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 610–613. doi:10.1016/B0-08-044854-2/04611-3. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Australian Bureau of Statistics (28 tháng 3 năm 2013). “2011 Census QuickStats: Australia”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  • Bailey, Guy (2001). “Chapter 3: The relationship between African American and White Vernaculars”. Trong Lanehart, Sonja L. (biên tập). Sociocultural and historical contexts of African American English. Varieties of English around the World. John Benjamins. tr. 53–84. ISBN 978-1-58811-046-6.
  • Bailey, G. (1997). “When did southern American English begin”. Trong Edgar W. Schneider (biên tập). Englishes around the world. tr. 255–275.
  • Bammesberger, Alfred (1992). “Chapter 2: The Place of English in Germanic and Indo-European”. Trong Hogg, Richard M. (biên tập). The Cambridge History of the English Language. 1: The Beginnings to 1066. Cambridge University Press. tr. 26–66. ISBN 978-0-521-26474-7.
  • Bao, Z. (2006). “Variation in Nonnative Varieties of English”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 377–380. doi:10.1016/B0-08-044854-2/04257-7. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Barry, Michael V. (1982). “English in Ireland”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 84–134. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • Bauer, Laurie; Huddleston, Rodney (2002). “Chapter 19: Lexical Word-Formation”. Trong Huddleston, Rodney; Pullum, Geoffrey K. (biên tập). The Cambridge Grammar of the English Language. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 1621–1721. ISBN 978-0-521-43146-0. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
    • Peter W. Culicover. “The Cambridge Grammar of the English Language” (PDF). The Ohio State University.
  • Baugh, Albert C.; Cable, Thomas (2002). A History of the English Language (ấn bản 5). Longman. ISBN 978-0-13-015166-7.
  • Bermúdez-Otero, Ricardo; McMahon, April (2006). “Chapter 17: English phonology and morphology”. Trong Bas Aarts; April McMahon (biên tập). The Handbook of English Linguistics. Oxford: Blackwell. tr. 382–410. doi:10.1111/b.9781405113823.2006.00018.x. ISBN 978-1-4051-6425-2. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  • Blench, R.; Spriggs, Matthew (1999). Archaeology and Language: Correlating Archaeological and Linguistic Hypotheses. Routledge. tr. 285–286. ISBN 978-0-415-11761-6. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  • Boberg, Charles (2010). The English language in Canada: Status, history and comparative analysis. Studies in English Language. Cambridge University Press. ISBN 978-1-139-49144-0.
    • Beau Brock (tháng 7 năm 2011). “The English language in Canada: Status, history and comparative analysis (review)”. The Canadian Journal of Linguistics. 55 (2): 277–279. doi:10.1353/cjl.2011.0015. S2CID 144445944.
  • Bosworth, Joseph; Toller, T. Northcote (1921). “Engla land”. An Anglo-Saxon Dictionary (Online). Charles University. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  • Brinton, Laurel J.; Brinton, Donna M. (2010). The linguistic structure of modern English. John Benjamins. ISBN 978-90-272-8824-0. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  • Brutt-Griffler, J. (2006). “Languages of Wider Communication”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 690–697. doi:10.1016/B0-08-044854-2/00644-1. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Burridge, Kate (2010). “Chapter 7: English in Australia”. Trong Kirkpatrick, Andy (biên tập). The Routledge handbook of world Englishes. Routledge. tr. 132–151. ISBN 978-0-415-62264-6.
    • Dragana Šurkalović (2 tháng 7 năm 2011). “Review of The Routledge Handbook of World Englishes”. Linguist List.
  • Campbell, Alistair (1959). Old English Grammar. Oxford: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-811943-2.
  • Carr, Philip; Honeybone, Patrick (2007). “English phonology and linguistic theory: an introduction to issues, and to 'Issues in English Phonology'”. Language Sciences. 29 (2): 117–153. doi:10.1016/j.langsci.2006.12.018.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Cassidy, Frederic G. (1982). “Geographical Variation of English in the United States”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 177–210. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • Cercignani, Fausto (1981). Shakespeare's works and Elizabethan pronunciation. Clarendon Press. ISBN 978-0-19-811937-1. JSTOR 3728688. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.
  • Collingwood, Robin George; Myres, J. N. L. (1936). “Chapter XX. The Sources for the period: Angles, Saxons, and Jutes on the Continent”. Roman Britain and the English Settlements. Book V: The English Settlements. Oxford, England: Clarendon Press. JSTOR 2143838. LCCN 37002621.
  • Collins, Beverley; Mees, Inger M. (2003) [First published 1981]. The Phonetics of English and Dutch (ấn bản 5). Leiden: Brill Publishers. ISBN 978-90-04-10340-5.
  • Connell, B. A. (2006). “Nigeria: Language Situation”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 88–90. doi:10.1016/B0-08-044854-2/01655-2. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Conrad, Andrew W.; Rubal-Lopez, Alma (1996). Post-Imperial English: Status Change in Former British and American Colonies, 1940–1990. de Gruyter. tr. 261. ISBN 978-3-11-087218-7. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  • Cruttenden, Alan (2014). Gimson's Pronunciation of English (ấn bản 8). Routledge. ISBN 978-1-4441-8309-2.
  • Crystal, David (2002). Language Death. Cambridge University Press. doi:10.1017/CBO9781139106856. ISBN 978-1-139-10685-6. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  • Crystal, David (2003a). English as a Global Language (ấn bản 2). Cambridge University Press. tr. 69. ISBN 978-0-521-53032-3. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  • Crystal, David (2003b). The Cambridge Encyclopedia of the English Language (ấn bản 2). Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-53033-0. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  • Crystal, David (2004). “Subcontinent Raises Its Voice”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  • Crystal, David (2006). “Chapter 9: English worldwide”. Trong Denison, David; Hogg, Richard M. (biên tập). A History of the English Language. Cambridge University Press. tr. 420–439. ISBN 978-0-511-16893-2.
  • Daniels, Peter T.; Bright, William biên tập (1996). The World's Writing Systems. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-507993-7. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  • Dehaene, Stanislas (2009). Reading in the Brain: The Science and Evolution of a Human Invention. Viking. ISBN 978-0-670-02110-9. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  • Denison, David; Hogg, Richard M. (2006). “Overview”. Trong Denison, David; Hogg, Richard M. (biên tập). A History of the English language. Cambridge University Press. tr. 30–31. ISBN 978-0-521-71799-1.
  • Denning, Keith; Kessler, Brett; Leben, William Ronald (17 tháng 2 năm 2007). English Vocabulary Elements. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-516803-7. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  • Department for Communities and Local Government (United Kingdom) (27 tháng 2 năm 2007). Second Report submitted by the United Kingdom pursuant to article 25, paragraph 1 of the framework convention for the protection of national minorities (PDF) (Bản báo cáo). Council of Europe. ACFC/SR/II(2007)003 rev1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  • Deumert, A. (2006). “Migration and Language”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 129–133. doi:10.1016/B0-08-044854-2/01294-3. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Dixon, R. M. W. (1982). “The grammar of English phrasal verbs”. Australian Journal of Linguistics. 2 (1): 1–42. doi:10.1080/07268608208599280.
  • Donoghue, D. (2008). Donoghue, Daniel (biên tập). Old English Literature: A Short Introduction. Wiley. doi:10.1002/9780470776025. ISBN 978-0-631-23486-9.
  • Durrell, M. (2006). “Germanic Languages”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 53–55. doi:10.1016/B0-08-044854-2/02189-1. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Eagleson, Robert D. (1982). “English in Australia and New Zealand”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 415–438. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • “Summary by language size”. Ethnologue: Languages of the World. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  • European Commission (tháng 6 năm 2012). Special Eurobarometer 386: Europeans and Their Languages (PDF) (Bản báo cáo). Eurobarometer Special Surveys. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  • Fasold, Ralph W.; Connor-Linton, Jeffrey biên tập (2014). An Introduction to Language and Linguistics . Cambridge University Press. ISBN 978-1-316-06185-5.
  • Fischer, Olga; van der Wurff, Wim (2006). “Chapter 3: Syntax”. Trong Denison, David; Hogg, Richard M. (biên tập). A History of the English language. Cambridge University Press. tr. 109–198. ISBN 978-0-521-71799-1.
  • Flemming, Edward; Johnson, Stephanie (2007). “Rosa's roses: reduced vowels in American English” (PDF). Journal of the International Phonetic Association. 37 (1): 83–96. CiteSeerX 10.1.1.536.1989. doi:10.1017/S0025100306002817. S2CID 145535175. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2018.
  • Giegerich, Heinz J. (1992). English Phonology: An Introduction. Cambridge Textbooks in Linguistics. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-33603-1.
  • Gneuss, Helmut (2013). “Chapter 2: The Old English Language”. Trong Godden, Malcolm; Lapidge, Michael (biên tập). The Cambridge companion to Old English literature . Cambridge University Press. tr. 19–49. ISBN 978-0-521-15402-4.
  • Görlach, Manfred (1991). Introduction to Early Modern English. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-32529-5.
  • Gordin, Michael D. (4 tháng 2 năm 2015). “Absolute English”. Aeon. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2015.
  • Gordon, Elizabeth; Campbell, Lyle; Hay, Jennifer; Maclagan, Margaret; Sudbury, Angela; Trudgill, Peter (2004). New Zealand English: its origins and evolution. Studies in English Language. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-10895-9.
  • Gottlieb, H. (2006). “Linguistic Influence”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 196–206. doi:10.1016/B0-08-044854-2/04455-2. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Graddol, David (2006). English Next: Why global English may mean the end of 'English as a Foreign Language' (PDF). The British Council. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
    • Lalitha Eapen (tháng 1 năm 2007). “English Next”. ELT Journal (Review). 61 (1): 81–83. doi:10.1093/elt/ccl050.
  • Graddol, David (2010). English Next India: The future of English in India (PDF). The British Council. ISBN 978-0-86355-627-2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.
    • Rama Mathew; Shefali Srivastava (tháng 7 năm 2011). “English Next India: The Future of English in India”. ELT Journal (Review). 65 (3): 356–359. doi:10.1093/elt/ccr034.
  • Graddol, David; Leith, Dick; Swann, Joan; Rhys, Martin; Gillen, Julia biên tập (2007). Changing English. Routledge. ISBN 978-0-415-37679-2. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  • Green, Lisa J. (2002). African American English: a linguistic introduction. Cambridge University Press.
  • Greenbaum, S.; Nelson, G. (2002). An introduction to English grammar . Longman. ISBN 978-0-582-43741-8.
  • Halliday, M. A. K.; Hasan, Ruqaiya (1976). Cohesion in English. Pearson Education ltd.
  • Hancock, Ian F.; Angogo, Rachel (1982). “English in East Africa”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 415–438. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • Harbert, Wayne (2007). The Germanic Languages. Cambridge Language Surveys. Cambridge University Press. doi:10.1017/CBO9780511755071. ISBN 978-0-521-01511-0. JSTOR 40492966. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
  • Hickey, R. (2007). Irish English: History and present-day forms. Cambridge University Press.
  • Hickey, R. biên tập (2005). Legacies of colonial English: Studies in transported dialects. Cambridge University Press.
  • Hogg, Richard M. (1992). “Chapter 3: Phonology and Morphology”. Trong Hogg, Richard M. (biên tập). The Cambridge History of the English Language. 1: The Beginnings to 1066. Cambridge University Press. tr. 67–168. doi:10.1017/CHOL9780521264747. ISBN 978-0-521-26474-7. S2CID 161881054.
  • Hogg, Richard M. (2006). “Chapter7: English in Britain”. Trong Denison, David; Hogg, Richard M. (biên tập). A History of the English language. Cambridge University Press. tr. 360–61. ISBN 978-0-521-71799-1.
  • “How English evolved into a global language”. BBC. 20 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  • “How many words are there in the English language?”. Oxford Dictionaries Online. Oxford University Press. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015. How many words are there in the English language? There is no single sensible answer to this question. It's impossible to count the number of words in a language, because it's so hard to decide what actually counts as a word.
  • Huddleston, Rodney; Pullum, Geoffrey K. (2002). The Cambridge Grammar of the English Language. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-43146-0. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
    • Peter W. Culicover. “The Cambridge Grammar of the English Language” (PDF). The Ohio State University.
  • Hughes, Arthur; Trudgill, Peter (1996). English Accents and Dialects (ấn bản 3). Arnold Publishers.
  • International Civil Aviation Organization (2011). “Personnel Licensing FAQ”. International Civil Aviation Organization – Air Navigation Bureau. In which languages does a licence holder need to demonstrate proficiency?. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014. Controllers working on stations serving designated airports and routes used by international air services shall demonstrate language proficiency in English as well as in any other language(s) used by the station on the ground.
  • International Maritime Organization (2011). “IMO Standard Marine Communication Phrases”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014.
  • International Phonetic Association (1999). Handbook of the International Phonetic Association: A guide to the use of the International Phonetic Alphabet. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-65236-0.
  • Jambor, Paul Z. (2007). “English Language Imperialism: Points of View”. Journal of English as an International Language. 2: 103–123.
  • Jespersen, Otto (2007) [1924]. “Case: The number of English cases”. The Philosophy of Grammar. Routledge.
  • Kachru, B. (2006). “English: World Englishes”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 195–202. doi:10.1016/B0-08-044854-2/00645-3. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Kastovsky, Dieter (2006). “Chapter 4: Vocabulary”. Trong Denison, David; Hogg, Richard M. (biên tập). A History of the English language. Cambridge University Press. tr. 199–270. ISBN 978-0-521-71799-1.
  • König, Ekkehard; van der Auwera, Johan biên tập (1994). The Germanic Languages. Routledge Language Family Descriptions. Routledge. ISBN 978-0-415-28079-2. JSTOR 4176538. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015. The survey of the Germanic branch languages includes chapters by Winfred P. Lehmann, Ans van Kemenade, John Ole Askedal, Erik Andersson, Neil Jacobs, Silke Van Ness, and Suzanne Romaine.
  • König, Ekkehard (1994). “17. English”. Trong König, Ekkehard; van der Auwera, Johan (biên tập). The Germanic Languages. Routledge Language Family Descriptions. Routledge. tr. 532–562. ISBN 978-0-415-28079-2. JSTOR 4176538. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
  • Labov, W. (1972). “13. The Social Stratification of (R) in New York City Department Stores”. Sociolinguistic patterns. University of Pennsylvania Press.
  • Labov, W. (2012). “1. About Language and Language Change”. Dialect Diversity in America: The Politics of Language Change. University of Virginia Press.
  • Labov, William; Ash, Sharon; Boberg, Charles (2006). The Atlas of North American English. Berlin: de Gruyter. ISBN 978-3-11-016746-7. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  • Lanham, L. W. (1982). “English in South Africa”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 324–352. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • Lass, Roger (1992). “2. Phonology and Morphology”. Trong Blake, Norman (biên tập). Cambridge History of the English Language. II: 1066–1476. Cambridge University Press. tr. 23–154.
  • Lass, Roger (2000). “Chapter 3: Phonology and Morphology”. Trong Lass, Roger (biên tập). The Cambridge History of the English Language, Volume III: 1476–1776. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 56–186.
  • Lass, Roger (2002), “South African English”, trong Mesthrie, Rajend (biên tập), Language in South Africa, Cambridge University Press, ISBN 978-0-521-79105-2
  • Lass, Roger (2006). “Chapter 2: Phonology and Morphology”. Trong Denison, David; Hogg, Richard M. (biên tập). A History of the English language. Cambridge University Press. tr. 46–47. ISBN 978-0-521-71799-1.
  • Lawler, J. (2006). “Punctuation”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 290–291. doi:10.1016/B0-08-044854-2/04573-9. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Lawton, David L. (1982). “English in the Caribbean”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 251–280. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • Leech, G. N. (2006). A glossary of English grammar. Edinburgh University Press.
  • Leech, Geoffrey; Hundt, Marianne; Mair, Christian; Smith, Nicholas (2009). Change in contemporary English: a grammatical study (PDF). Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-86722-1. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
    • Robert D. Angus (Winter 2012). “LEECH, L., M. HUNDT, C. MAIR & N. SMITH. Change in contemporary English: A grammatical study” (PDF). California Linguistic Notes. XXXVII (1). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  • Levine, L.; Crockett, H. J. (1966). “Speech Variation in a Piedmont Community: Postvocalic r*”. Sociological Inquiry. 36 (2): 204–226. doi:10.1111/j.1475-682x.1966.tb00625.x.
  • Li, David C. S. (2003). “Between English and Esperanto: what does it take to be a world language?”. International Journal of the Sociology of Language. 2003 (164): 33–63. doi:10.1515/ijsl.2003.055. ISSN 0165-2516.
  • Lim, L.; Ansaldo, U. (2006). “Singapore: Language Situation”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of Language & Linguistics. Elsevier. tr. 387–389. doi:10.1016/B0-08-044854-2/01701-6. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Maclagan, Margaret (2010). “Chapter 8: The English(es) of New Zealand”. Trong Kirkpatrick, Andy (biên tập). The Routledge handbook of world Englishes. Routledge. tr. 151–164. ISBN 978-0-203-84932-3.
    • Dragana Šurkalović (2 tháng 7 năm 2011). “Review of The Routledge Handbook of World Englishes”. Linguist List.
  • MacMahon, M. K. (2006). “16. English Phonetics”. Trong Bas Aarts; April McMahon (biên tập). The Handbook of English Linguistics. Oxford: Blackwell. tr. 359–382. ISBN 9781405113823.
  • “Macquarie Dictionary”. Australia's National Dictionary & Thesaurus Online | Macquarie Dictionary. Macmillan Publishers Group Australia. 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  • Mair, C.; Leech, G. (2006). “14 Current Changes in English Syntax”. The handbook of English linguistics.
  • Mair, Christian (2006). Twentieth-century English: History, variation and standardization. Cambridge University Press.
  • Mazrui, Ali A.; Mazrui, Alamin (1998). The Power of Babel: Language and Governance in the African Experience. University of Chicago Press. ISBN 978-0-226-51429-1. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  • McArthur, Tom biên tập (1992). The Oxford Companion to the English Language. Oxford University Press. doi:10.1093/acref/9780192800619.001.0001. ISBN 978-0-19-214183-5.
  • McCrum, Robert; MacNeil, Robert; Cran, William (2003). The Story of English . London: Penguin Books. ISBN 978-0-14-200231-5.
  • McGuinness, Diane (1997). Why Our Children Can't Read, and what We Can Do about it: A Scientific Revolution in Reading. Simon and Schuster. ISBN 978-0-684-83161-9. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  • Meierkord, C. (2006). “Lingua Francas as Second Languages”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 163–171. doi:10.1016/B0-08-044854-2/00641-6. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • “English”. Merriam-webster.com. 26 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
  • Mesthrie, Rajend (2010). “New Englishes and the native speaker debate”. Language Sciences. 32 (6): 594–601. doi:10.1016/j.langsci.2010.08.002. ISSN 0388-0001.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Miller, Jim (2002). An Introduction to English Syntax. Edinburgh University Press.
  • Montgomery, M. (1993). “The Southern Accent—Alive and Well”. Southern Cultures. 1 (1): 47–64. doi:10.1353/scu.1993.0006. S2CID 143984864.
  • Mountford, J. (2006). “English Spelling: Rationale”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 156–159. doi:10.1016/B0-08-044854-2/05018-5. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Mufwene, S. S. (2006). “Language Spread”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 613–616. doi:10.1016/B0-08-044854-2/01291-8. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Nation, I. S. P. (2001). Learning Vocabulary in Another Language. Cambridge University Press. tr. 477. ISBN 978-0-521-80498-1. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  • National Records of Scotland (26 tháng 9 năm 2013). “Census 2011: Release 2A”. Scotland's Census 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  • Neijt, A. (2006). “Spelling Reform”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 68–71. doi:10.1016/B0-08-044854-2/04574-0. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Nevalainen, Terttu; Tieken-Boon van Ostade, Ingrid (2006). “Chapter 5: Standardization”. Trong Denison, David; Hogg, Richard M. (biên tập). A History of the English language. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-71799-1.
  • Northern Ireland Statistics and Research Agency (2012). “Census 2011: Key Statistics for Northern Ireland December 2012” (PDF). Statistics Bulletin. Table KS207NI: Main Language. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014.
  • Northrup, David (2013). How English Became the Global Language. Palgrave Macmillan. ISBN 978-1-137-30306-6. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  • O'Dwyer, Bernard (2006). Modern English Structures, second edition: Form, Function, and Position. Broadview Press.
  • Office for National Statistics (4 tháng 3 năm 2013). “Language in England and Wales, 2011”. 2011 Census Analysis. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014.
  • “Oxford Learner's Dictionaries”. Oxford. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  • Patrick, P. L. (2006a). “Jamaica: Language Situation”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 88–90. doi:10.1016/B0-08-044854-2/01760-0. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Patrick, P. L. (2006b). “English, African-American Vernacular”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 159–163. doi:10.1016/B0-08-044854-2/05092-6. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Payne, John; Huddleston, Rodney (2002). “5. Nouns and noun phrases”. Trong Huddleston, R.; Pullum, G. K. (biên tập). The Cambridge Grammar of English. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 323–522.
  • Phillipson, Robert (28 tháng 4 năm 2004). English-Only Europe?: Challenging Language Policy. Routledge. ISBN 978-1-134-44349-9. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  • Richter, Ingo (2012). “Introduction”. Trong Richter, Dagmar; Richter, Ingo; Toivanen, Reeta; và đồng nghiệp (biên tập). Language Rights Revisited: The challenge of global migration and communication. BWV Verlag. ISBN 978-3-8305-2809-8. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  • Roach, Peter (2009). English Phonetics and Phonology (ấn bản 4). Cambridge.
  • Robinson, Orrin (1992). Old English and Its Closest Relatives: A Survey of the Earliest Germanic Languages. Stanford University Press. ISBN 978-0-8047-2221-6. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  • Romaine, Suzanne (1982). “English in Scotland”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 56–83. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • Romaine, Suzanne (1999). “Chapter 1: Introduction”. Trong Romaine, Suzanne (biên tập). Cambridge History of the English Language. IV: 1776–1997. Cambridge University Press. tr. 01–56. doi:10.1017/CHOL9780521264778.002. ISBN 978-0-521-26477-8.
  • Romaine, S. (2006). “Language Policy in Multilingual Educational Contexts”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 584–596. doi:10.1016/B0-08-044854-2/00646-5. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • “The Routes of English”. 1 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  • Rowicka, G. J. (2006). “Canada: Language Situation”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 194–195. doi:10.1016/B0-08-044854-2/01848-4. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Rubino, C. (2006). “Philippines: Language Situation”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 323–326. doi:10.1016/B0-08-044854-2/01736-3. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Ryan, Camille (tháng 8 năm 2013). “Language Use in the United States: 2011” (PDF). American Community Survey Reports. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014.
  • Sailaja, Pingali (2009). Indian English. Dialects of English. Edinburgh University Press. ISBN 978-0-7486-2595-6. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  • Schiffrin, Deborah (1988). Discourse Markers. Studies in Interactional Sociolinguistics. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-35718-0. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  • Schneider, Edgar (2007). Postcolonial English: Varieties Around the World. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-53901-2. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  • Schönweitz, Thomas (2001). “Gender and Postvocalic /r/ in the American South: A Detailed Socioregional Analysis”. American Speech. 76 (3): 259–285. doi:10.1215/00031283-76-3-259. S2CID 144403823.
  • Shaywitz, Sally E. (2003). Overcoming Dyslexia: A New and Complete Science-based Program for Reading Problems at Any Level. A.A. Knopf. ISBN 978-0-375-40012-4. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2015.
  • Sheidlower, Jesse (10 tháng 4 năm 2006). “How many words are there in English?”. Slate Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015. The problem with trying to number the words in any language is that it's very hard to agree on the basics. For example, what is a word?
  • Scheler, Manfred (1977). Der englische Wortschatz [English Vocabulary] (bằng tiếng Đức). Berlin: E. Schmidt. ISBN 978-3-503-01250-3. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  • Smith, Jeremy J. (2009). Old English: a linguistic introduction. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-86677-4.
  • Statistics Canada (22 tháng 8 năm 2014). “Population by mother tongue and age groups (total), 2011 counts, for Canada, provinces and territories”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  • Statistics New Zealand (tháng 4 năm 2014). “2013 QuickStats About Culture and Identity” (PDF). tr. 23. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  • Lehohla, Pali biên tập (2012). “Population by first language spoken and province” (PDF). Census 2011: Census in Brief (PDF). Pretoria: Statistics South Africa. tr. 23. ISBN 978-0-621-41388-5. Report No. 03‑01‑41. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2015.
  • Svartvik, Jan; Leech, Geoffrey (2006). English – One Tongue, Many Voices. Palgrave Macmillan. ISBN 978-1-4039-1830-7. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
    • Lane Gilmour (29 tháng 5 năm 2007). “Review: Sociolinguistics: Leech; Svartvik (2006)”. Linguist List.
  • Swan, M. (2006). “English in the Present Day (Since ca. 1900)”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 149–156. doi:10.1016/B0-08-044854-2/05058-6. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Sweet, Henry (2014) [1892]. A New English Grammar. Cambridge University Press.
  • Thomas, Erik R. (2008). “Rural Southern white accents”. Trong Edgar W. Schneider (biên tập). Varieties of English. 2: The Americas and the Caribbean. de Gruyter. tr. 87–114. doi:10.1515/9783110208405.1.87. ISBN 978-3-11-020840-5.
  • Thomason, Sarah G.; Kaufman, Terrence (1988). Language Contact, Creolization and Genetic Linguistics. University of California Press. ISBN 978-0-520-91279-3.
  • Todd, Loreto (1982). “The English language in West Africa”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 281–305. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • Toon, Thomas E. (1982). “Variation in Contemporary American English”. Trong Bailey, Richard W.; Görlach, Manfred (biên tập). English as a World Language. University of Michigan Press. tr. 210–250. ISBN 978-3-12-533872-2.
  • Toon, Thomas E. (1992). “Old English Dialects”. Trong Hogg, Richard M. (biên tập). The Cambridge History of the English Language. 1: The Beginnings to 1066. Cambridge University Press. tr. 409–451. ISBN 978-0-521-26474-7.
  • Trask, Larry; Trask, Robert Lawrence (2010). Why Do Languages Change?. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-83802-3. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  • Trudgill, Peter (1999). The Dialects of England (ấn bản 2). Oxford: Blackwell. ISBN 978-0-631-21815-9.
  • Trudgill, Peter (2006). “Accent”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 14. doi:10.1016/B0-08-044854-2/01506-6. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Trudgill, Peter; Hannah, Jean (2002). International English: A Guide to the Varieties of Standard English (ấn bản 4). London: Hodder Education. ISBN 978-0-340-80834-4.
  • Trudgill, Peter; Hannah, Jean (2008). International English: A Guide to the Varieties of Standard English (ấn bản 5). London: Arnold. ISBN 978-0-340-97161-1. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
  • United Nations (2008). Nations_Everything U Always wanted to know.pdf “Everything You Always Wanted to Know About the United Nations” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015. The working languages at the UN Secretariat are English and French.
  • Wardhaugh, Ronald (2010). An Introduction to Sociolinguistics. Blackwell textbooks in Linguistics; 4 . Wiley-Blackwell. ISBN 978-1-4051-8668-1.
  • Watts, Richard J. (2011). Language Myths and the History of English. Oxford University Press. doi:10.1093/acprof:oso/9780195327601.001.0001. ISBN 978-0-19-532760-1. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
    • Larry LaFond (6 tháng 4 năm 2012). “Review: Applied Ling.; General Ling.; Ling. Theories; Socioling.: Watts (2011)”. Linguist List.
  • Bản mẫu:Accents of English
  • Wojcik, R. H. (2006). “Controlled Languages”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 139–142. doi:10.1016/B0-08-044854-2/05081-1. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries
  • Wolfram, W. (2006). “Variation and Language: Overview”. Trong Brown, Keith (biên tập). Encyclopedia of language & linguistics. Elsevier. tr. 333–341. doi:10.1016/B0-08-044854-2/04256-5. ISBN 978-0-08-044299-0. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.Bản mẫu:Subscription or libraries

Liên kết ngoài

Tìm hiểu thêm về
Tiếng Anh
tại các dự án liên quan

5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Từ điển từ Wiktionary
5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Tập tin phương tiện từ Commons
5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Danh ngôn từ Wikiquote
5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks
5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Tài nguyên học tập từ Wikiversity
5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022
Dữ liệu từ Wikidata
  • Giọng tiếng Anh trên khắp thế giới (Đại học Edinburgh) Các tệp âm thanh so sánh cách phát âm của 110 từ theo 50 chất giọng tiếng Anh trên toàn cầu
  • Kho lưu trữ Quốc tế Phương ngữ Tiếng Anh – tập hợp các bản ghi âm của nhiều phương ngữ tiếng Anh và giọng tiếng Anh L2 quốc tế

5 chữ cái với o a r ở giữa năm 2022

Ảnh chụp màn hình của hướng dẫn trò chơi chuyên nghiệp

Câu đố từ phổ biến càn quét đất nước, wordle, có thể thực sự khó khăn để tìm ra một số ngày. Điều đó đặc biệt đúng khi bạn bị mắc kẹt trên một vài chữ cái giữa mà không biết nên đoán xem điều gì tiếp theo. Nếu bạn đã gặp khó khăn ngày hôm nay (hoặc bất kỳ ngày nào khác) với suy nghĩ về những dự đoán sẽ thử trong Wordle, thì chúng tôi đã có danh sách cho bạn!

Các chữ cái ở giữa từ wordle là OAR. Hãy thử bất kỳ từ năm chữ cái nào trong danh sách của chúng tôi để hỗ trợ bạn có được điểm số tốt nhất có thể. Chỉ cần xem lại danh sách này cho đến khi bạn tìm thấy một từ bạn muốn sử dụng để đoán, nhập nó vào các hộp thư wordle và nhấn Enter.OAR. Try out any of the five-letter words on our list to aid you in getting the best possible Wordle Score. Simply review this list until you find a word you want to use for a guess, enter it into the Wordle letterboxes, and hit ENTER.

  • Tấm ván
  • Lợn lòi
  • Tích trữ

Liên quan: Squabble là gì? - Một trò chơi wordle nhiều người chơiWhat is Squabble? – A Multiplayer Wordle Game

  • BOARS
  • Gầm rú
  • Ngược

Tất cả những từ này đã được thử nghiệm trong trò chơi để đảm bảo rằng Wordle chấp nhận chúng. Nếu chúng tôi bỏ lỡ một từ hoặc bạn nhận thấy rằng một từ không phù hợp với bạn, hãy cho chúng tôi biết trong các bình luận. Ngoài ra, hãy thoải mái chia sẻ điểm số của bạn dưới đây!

Bạn vẫn bị mắc kẹt sau khi sử dụng danh sách này? Nếu vậy, chúng tôi có câu trả lời cho bạn! Truy cập tất cả các câu trả lời của Wordle vào năm 2022 (cập nhật hàng ngày) trên các hướng dẫn trò chơi chuyên nghiệp.

Theo dõi chúng tôi trên Twitter và Facebook để cập nhật các trò chơi yêu thích của bạn!

Một số từ 5 chữ cái bắt đầu bằng một?

Một số từ 5 chữ cái bắt đầu bằng một abuzz, achoo, adoze, aeons, afrit, tảo, ambry, amour, động mạch chủ, arvos, auter, azlon, azoth, askew, angst, almud, aglet, abysm , vân vân.

Những từ nào kết thúc bằng mái chèo?

Roarnullwords kết thúc bằng OAR-Từ điển miễn phí www.thefreedictionary.com
All alphabetical   All by size   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14   15


Trang chủ & nbsp; & nbsp; | & nbsp; Tất cả & nbsp; từ & nbsp; & nbsp; | & nbsp; Bắt đầu & nbsp; với & nbsp; & nbsp; | & nbsp; Kết thúc & nbsp; với & nbsp; & nbsp; | & nbsp; Chứa & nbsp; ab & nbsp; & nbsp; | & nbsp; Chứa & nbsp; a & nbsp; && nbsp; b & nbsp; & nbsp; | & nbsp; At & nbsp; vị trí

Bấm để thêm một chữ cái thứ tưOARD Bấm để xóa chữ cái cuối cùng
• board n. A device (e.g., switchboard) containing electrical switches and other controls and designed to control…
• board n. A flat surface with markings for playing a board game.
Bấm để thay đổi Word Sizeall & nbsp; Bảng chữ cái & nbsp; & nbsp; Tất cả & nbsp; by & nbsp; size & nbsp; & nbsp; 3 & nbsp; & nbsp; 4 & nbsp; & nbsp; 5 & ​​nbsp; & nbsp; 6 & nbsp; & nbsp; 7 & nbsp; & nbsp; 8 & nbsp; & nbsp; 9 & nbsp; & nbsp; 10 & nbsp; & nbsp; 11 & nbsp; & nbsp; 12 & nbsp; & nbsp; 13 & nbsp; & nbsp; 14 & nbsp; & nbsp; 15OARS Có 14 từ năm chữ cái có chứa OAR
CÁI BẢNGOART • Bảng n. Một mảnh tương đối dài, rộng và mỏng của bất kỳ vật liệu nào, thường là gỗ hoặc tương tự, thường được sử dụng trong bảng • bảng n. Một thiết bị (ví dụ: bảng Switchboard) chứa các công tắc điện và các điều khiển khác và được thiết kế để điều khiển trên mạng • Bảng n. Một bề mặt phẳng với các dấu hiệu để chơi một trò chơi bảng.
Lợn lòiOARB • Boars n. số nhiều của heo rừng.
• coarb n. (historical) The head of one of the families composing an old Irish sept.
BoartOARY Xin lỗi, định nghĩa không có sẵn.
• Boart n. Chính tả thay thế của bort.OARD Coarb
• hoard n. (archaeology) A cache of valuable objects or artefacts; a trove.
• hoard v. To amass, usually for one’s own private collection.
• Coarb n. (Lịch sử) Người kế nhiệm người sáng lập một tổ chức tôn giáo. • Coarb n. (Lịch sử) Người đứng đầu một trong những gia đình sáng tác một người Ailen cũ.OARS Goary
• Hoars prop.n. plural of Hoar.
Tích trữOARY • Hoard n. Một nguồn cung hoặc quỹ ẩn. • Hoard n. (Khảo cổ học) Một bộ đệm của các đối tượng hoặc đồ tạo tác có giá trị; một chuyến đi. • Hoard v. để tích lũy, thường là cho một bộ sưu tập riêng của riêng mình.
• hoary adj. (zoology) Of a pale silvery grey.
• hoary adj. (botany) Covered with short, dense, greyish white hairs; canescent.
OaredED • Oared adj. Có mái chèo. • Oared v. Thì quá khứ đơn và quá khứ của OAR.
• oared v. simple past tense and past participle of oar.
Gầm rúOARS • ầm ầm n. số nhiều của tiếng gầm. • Roars v. Người thứ ba đơn giản hiện tại hình thức chỉ định của tiếng gầm.
• roars v. Third-person singular simple present indicative form of roar.
ROARYOARY Xin lỗi, định nghĩa không có sẵn.
SoareOARE Xin lỗi, định nghĩa không có sẵn.
SoareOARS Ngược
• soars v. Third-person singular simple present indicative form of soar.
• Tăng n. số nhiều của Soar. • Sao v. Người thứ ba đơn giản hiện tại hình thức chỉ định của Soar.OARS Xin lỗi, định nghĩa không có sẵn.

Soarered are only in the sowpods dictionary.
Definitions are short excerpt from the WikWik.org.

Ngược


• Tăng n. số nhiều của Soar. • Sao v. Người thứ ba đơn giản hiện tại hình thức chỉ định của Soar.

  • VOARS English Wiktionary: 23 words
  • Các từ trong màu đen được tìm thấy trong cả từ điển TWL06 và SOWPods; Các từ màu đỏ chỉ có trong từ điển SOWPods.definitions là đoạn trích ngắn từ wikwik.org.
  • Trước & nbsp; Danh sách & nbsp; & nbsp; Tiếp theo & NBSP; Danh sách
  • Xem danh sách này cho:



Mới ! Wiktionary tiếng Anh: 23 từ

  • Scrabble trong tiếng Pháp: Không có thông tin
  • Scrabble trong tiếng Tây Ban Nha: 9 từ
  • Scrabble bằng tiếng Ý: 6 từ

Những từ có mái chèo trong họ?

Bảng 9.
Boars 8.
Boart 8.
Hoard 8.
Bóng 7.
Hoary 9.
Oared 6.
ầm ầm 5.

Một từ 5 chữ cái có quặng là gì?

Vui lòng xem Crossword & CodeWord của chúng tôi, từ với bạn bè hoặc người trợ giúp từ Scrabble nếu đó là những gì bạn đang tìm kiếm.... từ 5 chữ cái kết thúc bằng quặng ..

Một số từ 5 chữ cái bắt đầu bằng một?

Một số từ 5 chữ cái bắt đầu bằng một abuzz, achoo, adoze, aeons, afrit, tảo, ambry, amour, động mạch chủ, arvos, auter, azlon, azoth, askew, angst, almud, aglet, abysm, vân vân.abuzz, achoo, adoze, aeons, afrit, algae, ambry, amour, aorta, arvos, auger, azlon, azoth, askew, angst, almud, aglet, abysm, aahed, aargh, etc.

Những từ nào kết thúc bằng mái chèo?

roar.
soar.
boar.
hoar.
goar.
zoar.
voar.
woar.
Roarnullwords kết thúc bằng OAR-Từ điển miễn phí www.thefreedictionary.com