Astrocytes là gì

U nguyên bào thần kinh đệm là loại u ác tính, tiến triển nhanh và có tiên lượng xấu. Bệnh không điều trị kịp thời, đúng phương pháp thì bệnh nhân sớm rơi vào tình trạng diễn biến bệnh nặng. Đây cũng là loại u gây thách thức lớn đối với trong điều trị. Tuy nhiên, không phải là không có cách điều trị.

U nguyên bào thần kinh đệm của não là một trong những bệnh lý u nguyên phát thuộc hệ thần kinh trung ương. Đây là khối u thần kinh đệm phát triển nhanh, được hình thành từ tế bào thần kinh đệm hình sao (tế bào hình sao Astrocytes) hay tế bào ít nhánh (Oligodendrocyte).

Bệnh thường xuất hiện ở người có độ tuổi từ 45 đến 70 tuổi, tỷ lệ mới mắc của u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng là 2-3/100,000 người trưởng thành và chiếm khoảng 52% tất cả các khối u não nguyên phát. Nhìn chung, u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng chiếm 17% tổng số u não (nguyên phát và di căn)

U nguyên bào thần kinh đệm thường được xem là u tế bào hình sao độ IV, có tiên lượng xấu, tiến triển nhanh và rất ác tính. Nếu bệnh nhân không được phát hiện sớm và điều trị đúng phương pháp sẽ gây ra diễn biến bệnh phức tạp, khó đoán và làm giảm thời gian sống thêm của người bệnh.

Astrocytes là gì

Bệnh u nguyên bào thần kinh đệm xảy ra chủ yếu ở hai bán cầu đại não

Bệnh u nguyên bào thần kinh đệm xảy ra chủ yếu ở hai bán cầu đại não, đặc biệt là ở thùy trán và thùy thái dương. Triệu chứng thay đổi phụ thuộc vào vị trí khối u. Do đặc tính là loại ung thư não có tính tàn phá nên người bệnh nếu thấy các triệu chứng dưới đây thì nên ngay lập tức đến bệnh viện để được xét nghiệm và sớm phát hiện bệnh: Nhức đầu liên tục; nhìn đôi hay nhìn mờ; nôn; ăn không ngon; thay đổi cảm xúc và tính tình; thay đổi khả năng suy nghĩ và học tập; những cơn co giật mới; nói khó với diễn tiến từ từ..

Khi đến bệnh viện chẩn đoán, bệnh nhân sẽ được bác sĩ xét nghiệm, chụp các lớp bằng các máy móc, kỹ thuật hiện đại và tiên tiến nhất, nhằm đưa ra hình ảnh chính xác về vị trí của khối u. Các công cụ chẩn đoán gồm chụp cắt lớp vi tính (CT scan) và chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI trong phẫu thuật cũng có thể hữu ích trong suốt quá trình mổ để hướng dẫn sinh thiết mô và loại bỏ khối u. Phổ cộng hưởng từ (MRS) được sử dụng để kiểm tra thành phần hoá học khối u, với chụp xạ hình Positron cắt lớp (PET scanner) hữu ích trong việc phát hiện khối u tái phát.

Astrocytes là gì

Việc điều trị u nguyên bào thần kinh gặp nhiều khó khăn đền từ cả người bệnh lẫn các loại thuốc điều trị

U nguyên bào thần kinh đệm đang là thách thức lớn đối ngành y tế, việc điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn đến từ cả người bệnh lẫn các loại thuốc điều trị. Ngay đến cả các nước tiên tiến trên thế giới như Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 15 nghìn ca tử vong. Ngay cả khi khối u đáp ứng với điều trị thì nguy cơ tái phát vẫn rất cao do tế bào ung thư trú ẩn trong mô não gần đó dưới dạng tế bào gốc glioblastoma (GSC) làm cho bệnh không được chữa khỏi.

Hầu hết các bệnh nhân sẽ được điều trị theo các trình tự sau: Phẫu thuật, sau đó là xạ trị và hoá trị. U nguyên bào thần kinh đệm đa dạng thường được bao quanh bởi vùng di căn, nơi mà các tế bào ung thư xâm lấn các mô xung quanh nên cần phải phẫu thuật để loại bỏ khối u càng nhiều càng tốt.

3.1 Phẫu thuật

Tuy nhiên, việc phẫu thuật sẽ không loại bỏ được hoàn toàn khối u. Phẫu thuật chỉ làm hạn chế được tổn thương các mô não bình thường xung quanh cần thiết cho các chức năng thần kinh, đồng thời, có thể giúp kéo dài sự sống ở một số bệnh nhân và cải thiện chất lượng cuộc sống trong thời gian còn lại.

3.2 Xạ trị

Sau đó, khi vết thương phẫu thuật đã lành, bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm sẽ thực hiện xạ trị. Xạ trị sẽ giúp tiêu diệt có chọn lọc những tế bào khối u còn lại ở xung quanh mô não bình thường. Tuy nhiên, dù là xạ trị hay phẫu thuật đều có thể gây tổn thương cho cả mô khoẻ mạnh và bình thường.

3.3 Hóa trị

Cuối cùng, bệnh nhân trải qua phương pháp hóa trị, nhằm kiểm soát khối u lâu dài, nó chỉ làm được điều này cho khoảng 20% bệnh nhân.Người bệnh được truyền những loại thuốc đặc biệt được tạo ra để tiêu diệt các tế bào ung thư.

Mặc dù vậy, qua các phương pháp phẫu thuật, xạ trị hóa trị thì cũng chỉ có thể cải thiện thời gian sống trung bình của bệnh nhân thêm 3 tháng.

U nguyên bào thần kinh đệm là loại ung thư khó điều trị, nhưng với sự tiến bộ của trong ngành y học, các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện ra sử dụng vắc-xin Zika có thể điều trị được căn bệnh này.

Các nhà nghiên cứu Mỹ đã sử dụng chuột mắc glioblastoma để làm thí nghiệm và chỉ ra rằng vi rút Zika có thể tấn công các GSC trong phòng thí nghiệm. Họ cũng phát hiện ra rằng virut Zika hoạt động kém hơn trong việc tấn công mô não đã phân hóa thành các loại tế bào khác nhau.

Từ nghiên cứu trên, họ đã phát triển là một loại vắc-xin mang tên ZIKV-LAV nhằm trao cho người bệnh tại thời điểm phẫu thuật để vi rút có thể “săn lùng các GSC và loại bỏ chúng”, từ đó ngăn ngừa sự tái phát của khối u.

Theo các nhà khoa học, để chế tạo được loại vắc-xin này họ làm cho vi rút bị suy yếu hoặc xóa một phần nhỏ của bộ gene để ngăn không cho nó dễ dàng sao chép. Trong thử nghiệm trên chuột với một nửa số con chuột được tiêm GSC có nguồn gốc từ người, nửa còn lại cũng được tiêm GSC nhưng có bổ sung ZIKV-LAV. Kết quả cho thấy, những con chuột chỉ nhận được GSC phát triển khối u một cách nhanh chóng, nhưng những con chuột nhận được GSC cộng với vắc-xin có sự tăng trưởng khối u chậm trễ và sống sót lâu hơn đáng kể.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

XEM THÊM:

XEM THÊM:

Sự khác biệt chính giữa tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm là tế bào thần kinh là đơn vị cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh, trong khi tế bào thần kinh đệm là tế bào không phải tế bào thần kinh của hệ thần kinh. Hơn nữa, tế bào thần kinh chịu trách nhiệm truyền các xung thần kinh giữa hệ thống thần kinh trung ương và cơ thể trong khi các tế bào thần kinh đệm duy trì cân bằng nội môi, cung cấp hỗ trợ và bảo vệ cho các tế bào thần kinh.

Tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm là hai loại tế bào xảy ra trong hệ thống thần kinh. Nói chung, chúng xảy ra ở cả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên.

Các khu vực chính được bảo hiểm

1. Thần kinh là gì
- Định nghĩa, cấu trúc, chức năng
2. Tế bào thần kinh đệm là gì
- Định nghĩa, cấu trúc, chức năng
3. Điểm giống nhau giữa tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm
- Phác thảo các tính năng phổ biến
4. Sự khác biệt giữa các tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm
- So sánh sự khác biệt chính

Điều khoản quan trọng

Tế bào thần kinh đệm, tế bào thần kinh, hệ thần kinh, truyền tín hiệu, hỗ trợ

Astrocytes là gì

Thần kinh là gì

Tế bào thần kinh là các tế bào tiến hành của hệ thống thần kinh. Thông thường, một tế bào thần kinh bao gồm một cơ thể tế bào với một nhân bao quanh tế bào chất. Nói chung, nhân của một nơron ít nhất chứa một nucleolus. Mặc dù nhiều bào quan thường xuyên có trong tế bào chất của tế bào thần kinh, nó thiếu trung tâm. Điêu đo co nghia la; các tế bào thần kinh không trải qua quá trình phân chia tế bào. Ngoài ra, hai loại quá trình mở rộng từ cơ thể tế bào. Chúng là các sợi nhánh, là một số quá trình tỏa ra và một sợi trục, là quá trình dài duy nhất. Đáng kể, thiết bị đầu cuối sợi trục chứa các nhánh giống như cành cây chiếu dọc theo khóa học của nó. Hơn nữa, đuôi gai nhận xung thần kinh trong khi sợi trục truyền xung thần kinh hoặc đến một tế bào thần kinh khác hoặc cơ quan tác động.

Astrocytes là gì

Hình 1: Thần kinh

Hơn nữa, ba loại tế bào thần kinh chính là tế bào thần kinh cảm giác, tế bào thần kinh vận động và tế bào thần kinh. Thông thường, các tế bào thần kinh cảm giác hoặc hướng tâm mang các xung thần kinh từ các thụ thể cảm giác đến hệ thống thần kinh trung ương. Ngoài ra, các tế bào thần kinh vận động mang các xung thần kinh từ hệ thống thần kinh trung ương đến các cơ quan tác động như cơ bắp và các tuyến. Mặt khác, inteuron xảy ra trong não và tủy sống, liên kết các tế bào thần kinh cảm giác và vận động. Tất cả các tế bào thần kinh trong hệ thống thần kinh được tổ chức thành hai bộ phận gọi là hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên.

Tế bào thần kinh đệm là gì

Các tế bào thần kinh đệm là các tế bào không phải tế bào thần kinh của hệ thần kinh. Neuroglia và glia là tên gọi khác của tế bào thần kinh đệm. Đáng kể, các tế bào thần kinh đệm xảy ra ở cả hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Thông thường, oligodendrocytes, astrocytes, microglia và ependymal là các tế bào thần kinh đệm trong hệ thống thần kinh trung ương. So sánh, tế bào Schwann và tế bào vệ tinh là hai loại tế bào thần kinh đệm trong hệ thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên, các tế bào thần kinh đệm chịu trách nhiệm duy trì cân bằng nội môi, hình thành myelin và cung cấp hỗ trợ và bảo vệ cho các tế bào thần kinh.

Astrocytes là gì

Hình 2: Tế bào thần kinh đệm

Hơn nữa, các tế bào thần kinh đệm bao quanh các tế bào thần kinh trong khi giữ chúng tại chỗ. Họ cũng cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào thần kinh. Thêm vào đó, chúng loại bỏ các tế bào chết trong khi bảo vệ tế bào thần kinh khỏi mầm bệnh. Các tế bào thần kinh đệm cách ly tế bào thần kinh với nhau. Về cơ bản, tỷ lệ tế bào thần kinh đệm với tế bào thần kinh là 10: 1.

Sự tương đồng giữa các tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm

  • Tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm là hai loại tế bào xảy ra trong hệ thần kinh của động vật.
  • Chúng xảy ra ở cả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên.
  • Cả hai đều đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu.

Sự khác biệt giữa tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm

Định nghĩa

Các tế bào thần kinh đề cập đến các tế bào chuyên biệt của hệ thần kinh, nhận và truyền tín hiệu hóa học hoặc điện, trong khi các tế bào thần kinh đệm đề cập đến các tế bào bao quanh tế bào thần kinh, cung cấp hỗ trợ và cách điện cho chúng.

Ý nghĩa

Trong khi tế bào thần kinh là đơn vị cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh, thì tế bào thần kinh đệm là tế bào không phải tế bào thần kinh của hệ thần kinh.

Chức năng

Các tế bào thần kinh chịu trách nhiệm truyền các xung thần kinh giữa hệ thống thần kinh trung ương và cơ thể, trong khi các tế bào thần kinh đệm duy trì cân bằng nội môi, cung cấp hỗ trợ và bảo vệ cho các tế bào thần kinh.

Chức năng truyền tín hiệu

Hơn nữa, các tế bào thần kinh trực tiếp tham gia vào sự tải nạp tín hiệu, trong khi các tế bào thần kinh đệm làm tăng tốc độ tải nạp bằng cách myel hóa các sợi trục.

Các loại

Ba loại tế bào thần kinh chính là cảm giác, vận động và tế bào trong khi oligodendrocytes, astrocytes, ependymal và microglia là các tế bào thần kinh đệm của hệ thần kinh trung ương và tế bào Schwann và tế bào vệ tinh là tế bào thần kinh đệm của hệ thần kinh ngoại biên.

Phần kết luận

Tế bào thần kinh là đơn vị cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh. Họ cũng chịu trách nhiệm truyền các xung thần kinh. Thông thường, ba loại tế bào thần kinh chính bao gồm tế bào thần kinh cảm giác, tế bào thần kinh vận động và tế bào thần kinh. Các tế bào thần kinh đệm là các tế bào không phải tế bào thần kinh của hệ thần kinh. Các loại tế bào thần kinh đệm bao gồm oligodendrocytes, astrocytes, microglia, ependymal, tế bào Schwann và tế bào vệ tinh. Chúng chịu trách nhiệm hỗ trợ tế bào thần kinh và sự hình thành myelin. Do đó, sự khác biệt chính giữa tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm là cấu trúc và chức năng của chúng.

Tài liệu tham khảo:

1. Tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm | Sinh học vô biên. Cồn Lumen, có sẵn ở đây.

Hình ảnh lịch sự:

1. Mạnh Bliche 0657 Đa cựcNeuron Hay By BruceBlaus - Công việc riêng (CC BY 3.0) qua Commons Wikimedia
2. Dịch vụ Bliche 0870 LoạiofNeuroglia Hay By BruceBlaus. - Công việc riêng (CC BY 3.0) qua Commons Wikimedia