Bài tập Sinh học 7 trang 91

Bài 6. Hậu quả của việc tăng dân số quá nhanh là gì ?

■   Lời giải

-    Tăng dân số tự nhiên là kết quả của số người sinh ra nhiều hơn số người tử vong. Tuy nhiên, tăng dân số còn chịu ảnh hưởng của sự di cư và chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

-    Tăng dân số quá nhanh dẫn tới những hậu quả : thiếu nơi ở, thiếu lương thực, thiếu trường học, bệnh viện, ô nhiễm môi trường, kinh tế nghèo, tắc nghẽn giao thông...

Bài 7. Quần xã sinh vật là gì ? Nêu những đặc điểm cơ bản của quần xã.          

■   Lời giải

-     Quần xã sinh vật là tập hợp những quần thể sinh vật thuộc nhiều loài sinh vật khác nhau, cùng sống trong một khoảng không gian xác định và chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau.

-    Những đặc điểm cơ bản của quần xã :

+ Số lượng các loài trong quần xã :

Độ đa dạng : số lượng loài nhiều hay ít trong quần xã - mức độ phong phú về số loài trong quần xã.

Độ nhiều : mật độ cá thế của từng loài trong quần xã.

Độ thường gặp : tỉ lệ % số điểm bắt gặp một loài trong tổng sô địa điểm khảo sát.

+ Thành phần loài trong quần xã :

Loài ưu thế : loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng, cỡ lớn... hoặc hoạt động của loài đó có tác động lớn đến các loài khác và tới môi trường.

Loài đặc trưng : loài chỉ có trong một quần xã hoặc nhiều hơn hẳn các loài khác. 

Bài 8. Quần xã sinh vật và ngoại cảnh có quan hệ với nhau như thế nào ? Khống chế sinh học là gì ?

■   Lời giải

-      Các quần thể không thể tồn tại một cách biệt lập với các quần thể khác mà chúng phải sống dựa vào nhau về nhiều phương diện : con mồi - vật dữ, kí sinh - vật chủ, cạnh tranh khác loài... Không những thế, chúng phải tồn tại trong môi trường với sự tác động của các nhân tố vô sinh.

Vì vậy, ngoại cảnh và quần xã luôn có tác động qua lại với nhau. Đây là kết quả tổng hợp của các mối quan hệ giữa ngoại cảnh với các quần thể và mối quan hệ giữa các quần thể với nhau.

-    Ví dụ :

+ Gặp khí hậu thuận lợi, ấm áp, cây cối xanh tốt, sâu ăn lá cây phát triển, số lượng sâu tăng khiến cho chim ăn sâu có điều kiện kiếm mồi và phát triển... nhưng khi chim sâu quá nhiều thì số lượng sâu bị tiêu diệt càng lớn và số lượng sẽ giảm.

+ Quần xã vùng lạnh thay đổi theo mùa rõ rệt: cây rụng lá vào mùa đông, chim và nhiều loài động vật di cư chống rét...

-      Hiện tượng số lượng cá thể của một quần thể này bị số lượng cá thể của một quần thể khác kìm hãm gọi là khống chế sinh học.

Số lượng cá thể trong quần xã thay đổi theo những thay đổi của ngoại cảnh. Nhưng nhờ có khống chế sinh học mà số lượng cá thể của quần thể trong quần xã luôn dao động quanh vị trí ổn định, phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã. 

Giaibaitap.me

- Ống tiêu hoá gồm các phần như : miệng không có răng làm đầu nhẹ, có mỏ bằng chất sừng làm nhiệm vụ gắp, lấy mồi ; thực quản dài, trên thực quản có chỗ phình to gọi là diều là nơi tạm chứa thức ăn, diều tiết dịch làm mềm thức ăn (hạt) rồi chuyển vào dạ dày ; dạ dày chia thành 2 phần : dạ dày tuyến giáp với thực quản có các tế bào tiết dịch vị, dạ dày cơ phía dưới gồm những sợi cơ phát triển mạnh, to cứng, khoẻ có thể nghiền nát các loại hạt một cách dễ dàng (gọi là mề) sau đó chuyển vào ruột non ; đổ vào đầu ruột non là các ống dẫn mật do gan tiết ra và các ống dẫn tuỵ, gần cuối ruột già có 2 mẩu ruột tịt trước khi đổ vào huyệt.

Bài 1.Trình bày đặc điểm đời sống và cấu tạo ngoài cùa chim bồ câu.

Lời giải:

- Đặc điểm đời sống : Là động vật hằng nhiệt, nên thân nhiệt ít phụ thuộc vào môi trường, khi thời tiết quá lạnh không phải ở trạng thái ngủ đông hoặc trú đông. Cường độ dinh dưỡng ổn định, hoạt động của cơ thể ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường, thích nghi với đời sống bay lượn.

- Cấu tạo ngoài : cơ thể hình thoi gồm :

+ Đầu nhẹ, có mỏ sừng, hàm không có răng, đầu nối với thân bằng cổ dài cử động linh hoạt.

+ Thân bao bọc bằng lớp da khô có phủ lông vũ áp sát vào thân như lớp bông nhẹ, xốp giữ nhiệt cho thân. Cuối thân có tuyến phao câu tiết chất nhờn giúp lông mịn và không thấm nước.

+ Chi : hai chi trước biến thành cánh có phủ lông vũ dài và phiến rộng xếp sát nhau giúp chim khi xoè cánh tạo một diện tích rộng. Hai chi sau có bàn chân dài gồm 3 ngón trước và một ngón sau đều có vuốt.

Bài 2.Hăy điển các thông tin phù họp vào ô trống trong bảng sau :

Đặc điểm sinh sản

Chim bồ câu

Ý nghĩa

Sự thụ tinh

Đặc điểm bộ phận giao phối

Số lượng trứng

Cấu tạo trứng

Sự phát triển của trứng và con non

Kết luận về sự sinh sản của chim so với bò sát

Lời giải:

Đặc điểm sinh sản

Chim bổ câu

Ý nghĩa

Sự thụ tinh

Thụ tinh trong

Hiệu quả thụ tinh cao

Đặc điểm bộ phận giao phối

Con đực chỉ có bộ phận giao phối tạm thời

Gọn nhẹ cho cơ thể khi bay

Số lượng trứng

ít (2 trứng/lứa)

Tăng dinh dưỡng cho trứng nên tỉ lệ nở cao

Cấu tạo trứng

Nhiều noãn hoàng, có vỏ đá vôi bao bọc

Tăng dinh dưỡng của trứng, tỉ lệ nở cao, bảo vệ trứng

Sự phát triển của trứng và con non

Chim bố mẹ thay nhau ấp. Chim mới nở là chim non yếu, chưa mở mắt, trên thân chỉ có một ít lông tơ, được chim bố, mẹ mớm nuôi bằng sữa diều (tiết từ diều của chim bố, mẹ)

An toàn và giữ ổn định nguồn nhiệt, con được chãm sóc nén tỉ lệ sống sót cao

Kết luận về sự sinh sản của chim so với bò sát

Sự sinh sản của chim hoàn chỉnh hơn so với bò sát thể hiện ở tập tính ấp trứng và nuôi con.

Bài 3.Lập bảng nêu các đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bổ câu thích nghi với đời sống bay lượn.

Lời giải:

Đặc điểm cấu tạo ngoài

Ý nghĩa thích nghi

Thân hình thoi vững chắc

Tạo khung vững chắc bảo vệ các nội quan khi cử động cánh, vừa làm giảm sức cản của không khí khi bay

Chi trước biến thành cánh

Có tác dụng để quạt không khí đẩy và nâng cơ thể, cản không khí khi hạ cánh

Chi sau cao, có xương bàn và 3 ngón trước, 1 ngón sau

Giúp chim có tầm nhìn cao mở rộne tầm quan sát và bám chặt vào cành cây khiến chim đứng vững, đậu cành và di chuyển dễ dàng

Lông ống dài, rộng

Làm cho cánh chim khi dang ra tạo một diện tích rộng giúp quạt không khí tạo lực đẩy cơ thể và cử động bẻ lái khi bay

Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp

Có tác dụng giữ nhiệt, làm cơ thê nhẹ

Miệng không có răng và được thay bằng mỏ bằng chất sừng

Làm đầu chim nhẹ

Cổ khớp đầu với thân

Linh hoạt phát huy được tác dụng quan sát, bắt mồi, ria lông

Tuyến phao câu tiết chất nhờn

Làm lông mượt, không thấm nước cũng góp phần làm nhẹ cơ thể khi bay trong điều kiện không khí có nhiều hơi nước

Bài 4.Lập bảng nêu các đặc điểm bộ xuung chim thích nghi với đời sống bay.

Lời giải:

Các bộ phận của xương

Đặc điểm cấu tạo

Ý nghĩa với sự bay

1. Các đốt sống cổ

Khớp với nhau theo khớp yên ngựa

Làm cho sự vận động của đầu rất linh hoạt

2.Chi trước

Biến đổi thành cánh (xương cánh và xương đùi rỗng không chứa tuỷ mà chứa các nhánh của túi khí)

Có tác dụng để quạt không khí đẩy và nâng cơ thể, cản không khí khi hạ cánh, làm cho xương xốp, nhẹ

3. Các ngón chi sau

3 ngón trước, 1 ngón sau

Giúp chim đứng vững, đậu cành và di chuyển dễ dàng

4. Xườn ức

Phát triển có mấu lưỡi hái rộng

Là nơi bám của cơ ngực vận động cánh

5. Các đốt sống lưng, đốt sống hông

Đều gắn chặt với xương đai hông

Làm thành một khối vững chắc

6. Xương quạ

Lớn có đầu tựa vào xương ức

Làm trụ vững chắc cho hoạt động của đôi cánh

Kết luận : bộ xương chim bồ câu nhẹ, xốp, mỏng, vững chắc, thích nghi với sự bay lượn

Bài 5.Nêu cấu tạo và phân tích các đặc điểm thích nghi của hệ tiêu hoá ở chim với đời sống bay lượn.

Lời giải:

- Ống tiêu hoá gồm các phần như : miệng không có răng làm đầu nhẹ, có mỏ bằng chất sừng làm nhiệm vụ gắp, lấy mồi ; thực quản dài, trên thực quản có chỗ phình to gọi là diều là nơi tạm chứa thức ăn, diều tiết dịch làm mềm thức ăn (hạt) rồi chuyển vào dạ dày ; dạ dày chia thành 2 phần : dạ dày tuyến giáp với thực quản có các tế bào tiết dịch vị, dạ dày cơ phía dưới gồm những sợi cơ phát triển mạnh, to cứng, khoẻ có thể nghiền nát các loại hạt một cách dễ dàng (gọi là mề) sau đó chuyển vào ruột non ; đổ vào đầu ruột non là các ống dẫn mật do gan tiết ra và các ống dẫn tuỵ, gần cuối ruột già có 2 mẩu ruột tịt trước khi đổ vào huyệt.

- Có các tuyến tiêu hoá như tuyến vị, tuyến gan, tuyến tuỵ, tuyến ruột giúp tiêu hoá hoá học.

Hệ tiêu hoá ở chim có cấu tạo hoàn chỉnh nên tốc độ tiêu hoá cao hơn, phù hợp với cung cấp năng lượng cho đời sống bay lượn.

Bài 6.Nêu cấu tạo và phân tích các đặc điểm thích nghi của hệ hô hấp ở chim với đời sống bay lượn.

Lời giải:

Hệ hô hấp của chim gồm khí quản, 2 phế quản và 2 lá phổi. Phổi gồm một mạng ống khí dày đặc. Bao quanh các ống khí là hệ thống mao mạch dày đặc. Chim còn có thêm hệ thống túi khí làm tăng hiệu quả trao đổi khí ở phổi. Khí

O2và CO2khuếch tán qua thành ống khí. Khi hít vào và thở ra, phổi không thay đổi thể tích, chỉ có túi khí thay đổi thể tích làm không khí lưu thông liên tục qua phổi.

Sự phối hợp hoạt động của các túi khí bụng và các túi khí ngực làm cho không khí đi qua hệ thống ống khí trong phổi theo một chiều khiến trong phổi không có khí đọng, tận dụng được lượng O2trong không khí hít vào. Đặc điểm này phù hợp với nhu cầu O2cao ở chim, đặc biệt khi chim bay. Khi chim đậu, hô hấp nhờ sự thay đổi thể tích lồng ngực. Túi khí còn làm giảm khối lượng riêng của chim và giảm ma sát nội quan khi bay.