Bệnh đột quỵ là gì

Đột quỵ là bệnh lý vô cùng nguy hiểm, tỉ lệ tử vong là cực kỳ cao nếu không được cứu chữa kịp thời. Trước đây bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên hoặc người già. Tuy nhiên hiện nay đang có xu hướng trẻ hóa, những người ở độ tuổi 20 - 30 cũng có khả năng mắc căn bệnh nguy hiểm này.

1. Đột quỵ là gì và mức độ nguy hiểm của bệnh?

Đột quỵ não là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi sự mất cấp tính các chức năng của não (thường là khu trú), tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong vòng 24 giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, không do nguyên nhân chấn thương. Do đó người ta còn gọi bệnh với cái tên “tai biến mạch máu não”.

Từ thời điểm bệnh nhân bị tai biến, nếu chỉ thiếu oxy trong vòng 4 - 5 phút là tổn thương không hồi phục. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng tư duy và hoạt động của cơ thể trong tương lai, trường hợp xấu nhất không cứu chữa kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong.

Hầu như những người được chữa khỏi đều có những di chứng như tê liệt, rối loạn cảm xúc, mất ngôn ngữ, suy giảm chức năng thị giác,...

Bệnh được chia làm 2 loại như sau:

Đột quỵ nhồi máu não

Tỷ lệ bị bệnh này do thiếu máu cục bộ khá cao, trên 85% tổng số các ca bệnh.

Nguyên nhân do:

- Huyết khối.

- Tắc mạch .

- Co thắt mạch.

Đột quỵ chảy máu não

Thành động mạch mỏng hoặc yếu dẫn đến các vết nứt hay rò rỉ khiến mạch máu dễ bị vỡ. Nguyên nhân chính là:

- Do tăng huyết áp.

- Do vỡ túi phình động mạch não.

- Do dị dạng động - tĩnh mạch.

- Rối loạn đông cầm máu.

- Chảy máu trong ổ nhồi máu não.

- Chảy máu không xác định rõ nguyên nhân.

Ngoài ra có nhiều trường hợp “thiếu máu não thoáng qua”, tức là tình trạng máu lên não bị ngưng tạm thời. Bệnh nhân sẽ bị bệnh trong khoảng thời gian ngắn, đây chính là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ trong tương lai cần hết sức chú ý.

Hình ảnh hai loại tai biến mạch máu não

2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đột quỵ

2.1. Những nguyên nhân khách quan

- Tuổi tác: Người cao tuổi người có khả năng bị tai biến cao hơn, từ 55 tuổi trở đi cứ 10 năm thì nguy cơ bị bệnh lại tăng gấp hai lần.

- Chủng tộc: Người da trắng có nguy cơ bị bệnh ít hơn 2 lần so với những người Mỹ gốc Phi.

- Giới tính: Tỷ bị bệnh ở nữ thường thấp hơn nam giới.

- Tiền sử gia đình: Trong gia đình có người từng bị bệnh này thì khả năng mắc bệnh này cao hơn so với những người bình thường.

Người cao tuổi có tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn so với người trẻ tuổi

2.2. Do ảnh hưởng của bệnh lý

Những bệnh lý dưới đây cũng là yếu tố nguy cơ dẫn đến trình trạng đột quỵ.

Bệnh đái tháo đường

Những bệnh lý liên quan đến đái tháo đường cũng là nguyên nhân làm tăng khả năng bị bệnh này.

Cao huyết áp

Bệnh nhân bị cao huyết áp tạo điều kiện hình thành cục máu đông và gây sức ép lên thành động mạch khiến chúng dễ bị vỡ ra. Đây chính là bước đầu tiên dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ và đột quỵ do xuất huyết não.

Bệnh nhân cao huyết áp cần hết sức chú ý đến sức khỏe

Bệnh tim mạch

Những người có bệnh lý tim mạch thường có nguy cơ bị bệnh cao hơn so với người bình thường.

Bệnh mỡ trong máu

Bệnh nhân bị mỡ máu có lượng Cholesterol cao, chúng có thể tích tụ trên thành của động mạch, từ đó gây tắc nghẽn mạch máu não.

Béo phì

Người bị béo phì thường có nguy cơ cao bị tim mạch, cao huyết áp, mỡ máu tăng, đột quỵ.

Tai biến

Những người từng đột quỵ hoặc đột quỵ thoáng qua (trình bày ở mục 1) thì có nguy cơ cao bị bệnh này trong tương lai. Trong vài tháng sau khi bị bệnh thì khả năng bị lại là rất cao, bệnh nhân nên lưu ý. Nguy cơ cao tái phát là khoảng 5 năm, sau khoảng thời gian này nguy cơ sẽ giảm dần nhưng không nên chủ quan.

Lối sống không lành mạch

Hút thuốc lá nhiều cũng làm tăng nguy cơ bị bệnh lên 2 lần, không những thế còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể.

Chế độ ăn uống không phù hợp, chế độ tập luyện thể thao không hợp lý, lười vận động,... đều là các nguyên nhân làm tăng khả năng bị căn bệnh nguy hiểm này.

3. Dấu hiệu bệnh đột quỵ

Tùy theo thể trạng mỗi người mà dấu hiệu của bệnh cũng khác nhau, các dấu hiệu này có thể xuất hiện và qua rất nhanh khiến người bệnh chủ quan hoặc cũng có thể lặp đi lặp lại nhiều lần.

Một số biểu hiện của bệnh như sau:

- Mặt bị tê cứng một nửa hoặc toàn bộ, nụ cười méo mó, cơ thể bị mất sức đột ngột, mệt mỏi thường xuyên.

- Cơ thể có dấu hiệu tê liệt hoặc khó cử động, không thể nâng hai tay qua đầu cùng một lúc là dấu hiệu rõ ràng nhất bệnh.

- Gặp vấn đề khi nói như dính chữ, không rõ chữ, nói ngọng.

- Hoa mắt chóng mặt, cơ thể bị mất thăng bằng đột ngột, thị lực giảm sút.

- Đau đầu có thể buồn nôn hoặc không, cơn đau đầu đến bất chợt.

Hoa mắt chóng mặt, cơ thể bị mất thăng bằng đột ngột, thị lực giảm sút là một dấu hiệu của bệnh

Khi nhận thấy bản thân có những dấu hiệu trên cần chủ động đi khám chuyên khoa càng sớm càng tốt. Phát hiện sớm bệnh và có những biện pháp can thiệp kịp thời giúp chúng ta tránh được những hậu quả nghiêm trọng.

Hiện nay Bệnh viện MEDLATEC có triển khai chương trình thăm khám sàng lọc đột quỵ, được thực hiện bởi những chuyên gia đầu ngành có nhiều năm kinh nghiệm nhằm mục đích kiểm tra các bệnh nhân có dấu hiệu bị tai biến trong tương lai và trao đổi một số kinh nghiệm phòng chống bệnh.

Tại MEDLATEC, bạn sẽ được tận hưởng dịch vụ y tế chất lượng cao, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, các y bác sĩ chuyên môn cao tâm huyết với nghề. MEDLATEC còn sở hữu hệ thống phòng xét nghiệm hiện đại đạt các tiêu chuẩn ISO 15189:2012, phục vụ hầu hết các loại xét nghiệm hiện nay.

Hãy liên hệ với MEDLATEC để được tư vấn về bệnh đột quỵ hoặc đăng ký thăm khám sàng lọc tại bệnh viện qua hotline 1900 56 56 56.

TỔNG QUAN

Đột quỵ hay còn gọi là Tai biến mạch máu não (TBMMN) là bệnh hay gặp ở người lớn tuổi và có xu hướng ngày càng trẻ hoá. Đột quỵ là bệnh có tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh lý tim mạch và ung thư, nhưng đứng hàng thứ nhất về tỷ lệ tàn phế. Là gánh nặng cho bản thân gia đình và xã hội.

Theo thống kê chưa đầy đủ hàng năm tại Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 200.000 trường hợp bị đột quỵ. Người cao tuổi có nguy cơ bị cao hơn, nhưng người trẻ dưới 45 tuổi có chiều hướng gia tăng chiếm khoảng 30% số trường hợp đột quỵ.

Đột quỵ là hậu quả của các bệnh lý như Tăng huyết áp (THA), Rối loạn Lipid máu, Đái tháo đường (ĐTĐ), Rung nhĩ ... Ngoài ra, người béo phì, nghiện rượu, hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Đột quỵ có 02 thể:

  • Xuất huyết não (do mạch máu bị vỡ dẫn đến máu tràn vào nhu mô não);
  • Nhồi máu não chiếm khoảng 70% các trường hợp đột quỵ (do mạch máu bị bít tắt bởi huyết khối hay mãng xơ vữa);

Điều đáng nói là dù cho bệnh nhân có theo dõi tốt và uống thuốc đều đặn, đột quỵ vẫn có thể xãy ra; đương nhiên mức độ nặng sẽ không bằng người không theo dõi và uống thuốc đều đặn.

Trước đây, y học chưa phát triển và dân trí thấp nên đột quỵ chưa được người dân quan tâm và quan niệm điều trị cũng sai lầm (ví dụ: cho là bị trúng gió và phải cạo gió dẫn đến tình trạng bệnh càng trầm trọng hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn). 

Ngày nay, với sự phát triển của y học cho ra đời những phương tiện chẩn đoán mới như máy CT Scan, MRI, DSA ... cùng với những phương pháp điều trị mới và tích cực như dùng thuốc tiêu sợi huyết (rtPA), lấy huyết khối bằng dụng cụ với sự hướng dẫn của máy DSA đã đem đến cơ hội hồi phục hoàn toàn cho bệnh nhân nếu như bệnh nhân nhập viện sớm và đúng chỉ định.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT LÀ BỊ ĐỘT QUỴ?

Đột quỵ xãy ra rất đột ngột bất cứ lúc nào và không thể dự đoán trước được. Triệu chứng của đột quỵ là đột nhiên tê, yếu hoặc liệt nữa người; và hoặc nói đớ (ngọng), khó nói; và hoặc méo miệng...

BỊ ĐỘT QUỴ THÌ PHẢI LÀM GÌ?

Đang bình thường mà có những triệu chứng trên thì phải nhanh chóng đến cơ sở y tế gần nhất có trang bị hệ thống chẩn đoán đột quỵ như máy CT Scan, máy MRI, máy DSA ... để được chăm sóc tích cực cũng như có những phương pháp điều trị thích hợp cho từng thể bênh.

Không nên chọn bệnh viện xa nhà vì như thế nguy cơ sẽ mất thời gian vàng, mất đi cơ hội hồi phục hoàn toàn thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

BS.CKII Nguyễn Thanh Tùng

Hiện nay đột quỵ là một trong những nguyên nhân dẫn đến tử vong cao. Đột quỵ được nhận định là một căn bệnh cấp tính, xảy đến đột ngột và rất nguy hiểm nếu như không được xử lý kịp thời. 

Đột quỵ là một căn bệnh cấp tính. Đột quỵ xảy ra khi xuất hiện hiện tượng vỡ mạch máu não hoặc tắc mạch khiến dòng máu lên nuôi não bị ngưng trệ, không tuần hoàn.

Nếu không được điều trị kịp thời, các tế bào trong não sẽ nhanh chóng bị ngừng hoạt động. Điều này có thể khiến cho người bệnh đối mặt với di chứng tàn tật, thậm chí là tử vong.

Nguyên nhân chính gây ra đột quỵ được cho là do xơ vữa động mạch. Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, vì vậy mà tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.

Tình trạng tắc nghẽn mạch máu não này có thể xảy ra do cục máu đông. Nó gây nên đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Xơ vữa động mạch khiến cho các cục máu đông dễ dàng hình thành hơn. Đột quỵ xuất huyết có thể xảy ra nếu tình trạng huyết áp cao của người bệnh không được kiểm soát dẫn tới động mạch bị vỡ.

Đột quỵ thường được phát hiện với 7 dấu hiệu đặc trưng dưới đây:

  • Người bệnh có hiện tượng tê hoặc yếu cơ, đặc biệt là thường xảy ra ở một bên cơ thể
  • Người bệnh có dấu hiệu thay đổi thị lực ở một hoặc cả hai mắt
  • Xuất hiện cảm giác khó nuốt
  • Người bệnh bị nhức đầu nghiêm trọng không rõ nguyên nhân
  • Cảm thấy chóng mặt, đi lại khó khăn, khó cử động
  • Xuất hiện hiện tượng nói ngọng, khó nói, lưỡi bị tê cứng
  • Bị rối loạn trí nhớ.

Các triệu chứng báo hiệu đột quỵ thường không kéo dài vì thế khi phát hiện bất kể một biểu hiện bất thường nào của người bệnh thì không nên chủ quan, mà hãy thực hiện việc cấp cứu kịp thời.

Gần đây các chuyên gia y tế, y bác sỹ nhận biết sớm nguy cơ đột quỵ bằng quy tắc “FAST”:

  • Face: Nhận biết dấu hiệu đột quỵ qua gương mặt người bệnh. Dựa vào tình trạng mặt bị mất cân đối hoặc một bên miệng bị méo, bệnh nhân có thể sẽ được yêu cầu “cười” để được quan sát rõ hơn.
  • Arm: Bệnh nhân sẽ được yêu cầu giơ cả hai tay lên, sau khi kiểm tra bên nào yếu hơn hoặc rơi xuống trước thì bên đó được kết luận bị liệt.
  • Speech: Nhận biết sự bất thường trong ngôn ngữ. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu nói lặp lại một câu đơn giản nào đó. Nếu giọng nói không được tròn, rõ, không lưu loát hoặc không thể nói được thì đây chính là dấu hiệu bất thường của đột quỵ.
  • Time: Bệnh nhân có nguy cơ bị đột quỵ rất cao nếu xảy ra cả 3 dấu hiệu kể trên. Người xung quanh cần khẩn trương đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế để kịp thời điều trị.

    Các chuyên gia y tế, y bác sỹ nhận biết sớm nguy cơ đột quỵ bằng quy tắc FAST

Đột quỵ là căn bệnh vô cùng đáng sợ bởi nó có thể xảy ra với bất cứ ai và bất cứ lúc nào, một cách đột ngột với hậu quả để lại vô cùng nặng nề.

Trong trường hợp bị đột quỵ sẽ xuất hiện tình trạng thiếu oxy, lúc này các tế bào não sẽ ngừng hoạt động trong vòng vài phút. Khi não ngừng hoạt động, các bộ phận trong cơ thể do não điều khiển cũng theo đó dừng hoạt động.

Chính vì thể, đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu khiến cho người bệnh phải đối mặt với các di chứng tàn tật lâu dài. Sau đây là 3 dạng đột quỵ thường gặp, bao gồm:

Dạng đột quỵ này xảy ra phổ biến nhất, chiếm tới 90% trong số các trường hợp được ghi nhận. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ xảy ra khi động mạch não người bệnh bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn khiến cho máu không thể lưu thông hoặc lưu thông kém.

Đây là dạng đột quỵ ít phổ biến hơn nhưng lại có khả năng cao gây tử vong. Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi mạch máu trong não bị vỡ ra hoặc rò rỉ khiến cho tình trạng chảy máu não khó có thể dừng lại.

Các cơn đột quỵ nhỏ xuất hiện thường là do tình trạng thiếu máu não xảy ra. Lưu lượng máu tới não tạm thời bị cản trở, gây ra những triệu chứng giống như đột quỵ. Khi lưu lượng máu về lại mức bình thường, các triệu chứng đột quỵ sẽ mất đi. Đây cũng có thể là dấu hiệu báo hiệu cho một cơn đột quỵ lớn sắp xảy ra, vì vậy người bệnh cần chú ý nhiều hơn.

Mấu chốt trong quá trình điều trị bệnh nhân đột quỵ chính là thời gian. Vậy nên việc phát hiện càng sớm, điều trị kịp thời thì cơ hội sống sót của người bệnh càng cao. 

Để chẩn đoán đột quỵ một cách chính xác, các bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ tăng trưởng của cục máu đông hoặc mức độ lan rộng của ổ xuất huyết. Bên cạnh đó, việc chụp

CT có thể giúp bác sĩ tìm hiểu được các triệu chứng đột quỵ do ổ xuất huyết hay do các cục máu đông.

Một số xét nghiệm khác có thể được thực hiện nhằm mục đích tìm ra nơi cục máu đông hoặc vị trí chảy máu trong não của người bệnh.

Mấu chốt trong quá trình điều trị bệnh nhân đột quỵ chính là thời gian

Sau khi gọi xe cấp cứu khi phát hiện người bị đột quỵ, những người xung quanh hãy áp dụng các phương pháp sơ cứu cho bệnh nhân trước khi được đưa đến bệnh viện tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định và tùy thuộc vào 2 trường hợp thực tế sau đây:

  • Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp tim của người bệnh.
  • Đặt bệnh nhân ở tư thế đầu nằm nghiêng, nâng nhẹ và cố định đầu không cho lắc lư.
  • Tuyệt đối không cho bệnh nhân ăn hoặc uống bất cứ thứ gì.
  • Lau đờm dãi, loại bỏ các dị vật trong miệng như răng giả, thức ăn còn sót lại.
  • Nếu bị liệt, khi vận chuyển, cần đặt bệnh nhân nằm nghiêng về bên người không bị liệt. 
  • Cần sơ cứu theo 5 bước đã kể trên.
  • Trong trường hợp mạch của người bệnh không đập hoặc ngừng thở, phải ngay lập tức tiến hành hô hấp bằng cách thổi mồm và ép tim ngoài lồng ngực cho bệnh nhân theo tỉ lệ 1:5.

Những cấp cứu kịp thời cho người bị đột quỵ sẽ góp phần giảm nhẹ những hậu quả của đột quỵ để lại, không những vậy mà còn có thể cứu sống nạn nhân khỏi cái chết. 

Đối với đột quỵ do thiếu máu cục bộ, việc điều trị khẩn cấp tập trung vào sử dụng thuốc để khôi phục lại lưu lượng máu. Sử dụng thuốc làm tan cục máu đông sẽ giúp bệnh nhân đột quỵ giảm nguy cơ đối mặt với sự nguy hiểm một cách kịp thời.

Đối với đột quỵ xuất huyết não, tùy thuộc vào tình trạng xuất huyết hoặc máu tụ của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cách điều trị phù hợp. Việc điều trị thường nhằm cố gắng kiểm soát

huyết áp cao và tình trạng chảy máu não.

Đột quỵ có gây ra tổn thương lâu dài cho người bệnh hay không phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và việc người bệnh có được điều trị kịp thời hay không. Đột quỵ có thể để lại nhiều di chứng liên quan đến các cơ quan, hệ cơ quan khác nhau trên cơ thể người bệnh như:

Các tổn thương não bộ có thể khiến việc ăn uống của người bệnh trở lên khó khăn. Đây là triệu chứng phổ biến nhưng có thể được cải thiện theo thời gian khi cơn đột quỵ biến mất. Mặc dù vậy, nếu các tổn thương não xảy ra tại trung tâm điều khiển các hoạt động hô hấp của cơ thể có thể dẫn đến ngừng hô hấp, thậm chí dẫn đến tử vong.

Hệ tuần hoàn bị ảnh hưởng phần lớn do các thói quen không lành mạnh khiến bệnh nhân bị đột quỵ như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia hay mắc chứng tăng huyết áp hoặc đái tháo đường. Vì vậy bệnh nhân cũng cần thay đổi lối sống, thay đổi chế độ ăn cũng như chế độ luyện tập.

Những di chứng ảnh hưởng đến hệ cơ có thể kể đến như giảm vận động của một số bộ phận trên cơ thể hoặc thậm chí là tình trạng liệt sau đột quỵ.

Một số loại thuốc sử dụng để điều trị đột quỵ có thể gây táo bón, bên cạnh đó đột quỵ có thể gây tổn thương cho vùng não kiểm soát các hoạt động tiêu hóa của ruột dẫn đến sự hạn chế hoặc mất chức năng ruột.

Đột quỵ có thể ảnh hưởng đến việc giao tiếp giữa não và hệ tiết niệu, đặc biệt là bàng quang khiến cho bệnh nhân có thể đi vệ sinh thường xuyên, tiểu tiện dầm dề, không tự chủ, thậm chí một kích thích rất nhỏ như ho hay cười cũng khiến người bệnh tiểu tiện.

Bệnh có thể không trực tiếp ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản nhưng có thể làm giảm ham muốn tình dục nếu bệnh nhân mắc những rối loạn tâm lý hay sử dụng một số loại thuốc điều trị. 

Di chứng mà đột quỵ để lại cho hệ thần kinh được nhận định là rất nặng nề. Người bệnh có thể mất khả năng cảm nhận nóng, lạnh, đau… hoặc bị suy giảm thị lực nếu các dây thần kinh vùng mắt bị tổn thương. Thậm chí đột quỵ còn gây ra một loạt những vấn đề về thần kinh như: mất trí nhớ, sa sút trí tuệ và thay đổi hành vi như dễ nóng giận, trầm cảm. Nếu là tổn thương các dây thần kinh vận động, người bệnh có thể bị liệt nửa người hay toàn thân sau đột quỵ.

Di chứng mà đột quỵ để lại cho hệ thần kinh được nhận định là rất nặng nề

Bệnh nhân sống sót sau đột quỵ có thể gặp một hoặc nhiều vấn đề về sức khỏe. Những vấn đề này có thể là vĩnh viễn nhưng một số trường hợp người bệnh vẫn có thể phục hồi được một số

hoặc thậm chí hầu hết các khả năng của họ như trước đây.

Sau đột quỵ, chức năng nói, vận động và cảm giác thường bị ảnh hưởng nhiều nhất. Vậy nên cần có những bài tập trị liệu thích hợp để phục hồi các chức năng này.

Phục hồi chức năng nói là chìa khóa cho quá trình phục hồi sau đột quỵ. Nó giúp mọi người lấy lại các kỹ năng đã mất và học cách thích nghi với những tổn thương đó. Mục tiêu là giúp người

bệnh khôi phục càng nhiều càng tốt. Đối với những người gặp khó khăn trong việc nói, các nhà trị liệu ngôn ngữ sẽ giúp người bệnh nói chuyện mạch lạc và rõ ràng hơn.

Có thể thấy các vấn đề liên quan đến vận động hay sự thăng bằng thường hay xảy ra sau khi người bệnh bị đột quỵ. Điều này ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động thường ngày của người

bệnh. Vật lý trị liệu là một cách hiệu quả để lấy lại sức mạnh cơ bắp cũng như cách giữ cơ thể thăng bằng và phối hợp cử động.

Sau đột quỵ, suy nghĩ và cảm nhận của một số người bệnh cũng từ đó mà thay đổi theo hướng tiêu cực như trở nên sợ hãi, dễ tức giận hoặc lo lắng, thậm chí là trầm cảm. Tốt nhất người bệnh

nên nói chuyện với các nhà tâm lý học để học cách quản lý chính cảm xúc của bản thân.

Thực hiện lối sống lành mạnh luôn là cách tốt nhất để những người đã từng bị đột quỵ ngăn chặn tình trạng này xảy ra một lần nữa và kể cả đối với những người chưa từng bị đột quỵ, bao gồm:

  • Không hút thuốc
  • Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên
  • Hạn chế uống rượu bia, đồ uống có cồn
  • Hạn chế ăn mặn
  • Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh với nhiều rau, cá và ngũ cốc
  • Sử dụng thuốc bao gồm cả aspirin nhằm ngăn sự hình thành cục máu đông
  • Một số người bệnh có thể cần thuốc chống đông máu, như warfarin. 

Khách hàng có thể tham khảo các gói khám sàng lọc tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc với đội ngũ bác sĩ giỏi về chuyên môn cùng trang thiết bị y tế hiện đại hỗ trợ quá trình thăm khám, chữa bệnh. Từ các kết quả lâm sàng, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận giúp người bệnh nắm rõ sức khỏe của bản thân và có những biện pháp phòng tránh căn bệnh đột quỵ.

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: //www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Video liên quan

Chủ đề