Tổng quan về sheet set trong autocadSheet set manager là công cụ dùng để quản lý bản vẽ. Công cụ này cho phép link đến các bản vẽ ở bất cứ đâu trên ổ đĩa. Tự động cập nhật tên người thiết kế, quản lý, kiểm (chỉ phải edit text duy nhất một lần). Tự động lập danh mục bản vẽ và cập nhật tên bản vẽ vào trong danh
mục bản vẽ. Cho phép người vẽ quản lý hồ sơ tốt hơn. Lợi ích của việc sử dụng sheet set- Quản lý bản vẽ một cách tổng quát,truy xuất bản vẽ dễ dàng đối với các kỹ sư cũng như là các leader.
+ Dễ dàng truy xuât đến bản vẽ cần làm việc mà không mất thời gian tìm kiếm và truy xuất từ window. + Dễ dàng xuất bản dữ liệu với những định dạng mong muốn như: – Xuất sang định dạng PDF để mang đi in hoặc gửi file. – Xuất sang định dạng DWF để gửi
cho các bên liên quan hoặc để review. – Xuất trực tiếp sang máy in hiện thời. – Bind bản vẽ một cách tự động. – Đóng gói ( etransmittal) sản phẩm để chuyển sang một phase dự án mới hoặc để lưu trữ sản phẩm. + Quản lý khung tên bản vẽ dễ dàng. Và việc xuất hoặc in bản vẽ có thể thực hiện riêng biệt từng bản hoặc thực hiện hàng loạt tùy theo yêu cầu sử dụng Làm việc với sheet setTrước tiên, để tạo ra hoặc mở một sheet set ta chỉ việc đánh
lệnh sau ở dòng command line. Sheet set lúc này sẽ hiện ra một cửa sổ như sau: Hoặc nếu không thì ta có thể truy xuất trực tiếp sheet set từ ổ lưu trữ với đường dẫn mặc đinh nằm trong thư mục stds của mỗi dự án. Sau khi mở ra, ta sẽ thấy các bản vẽ của từng bộ môn được liệt kê
trên sheet set: Với vai trò là kỹ sư của bộ môn hoặc là của leader, ta có thể mở trực tiếp bản vẽ cần xem một cách dễ dàng. Không phải mất công tìm kiếm và truy xuất từ windows, ví dụ với bộ môn HVAC của dự án viettel sau: Ta thấy mỗi bản vẽ được liệt kê trên sheetset gồm có 2 trường: sheet set number và sheet set title. Hai trường này sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý bản vẽ cũng như việc đặt tên tự động (link) cho bản vẽ trong khung tên sẽ được đề cập đến trong phần sau.
Nội dung tiếp theo trong bài viết này các bạn click vào đường link phía dưới để tải về. Vì nội dung hơi dài nên tôi không muốn trình bày hết lên đây. Tài liệu hướng dẫn sử dụng Sheetset trong autocad Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHỨC NĂNG “SHEET SET MANAGER” TRONG AUTOCAD 2008 Dù bạn đang thiết kế những bản vẽ cơ khí, bản đồ hay bản vẽ xây dựng thì nên dùng Sheet ! Chức năng Sheet Set trong AutoCAD có thể giúp bạn rất hữu ích trong việc tạo, quản lý và chia sẻ toàn bộ bản vẽ của bạn từ một vị trí thuận tiện. Thoạt nhìn, thì tính năng mạnh mẽ của Sheet Set Manager là rất lớn nhưng bạn không
phải học và thực hiện tất cả các chức năng đó cùng một lúc. Bắt đầu thực hiện chức năng Sheet Set cho các dự án hiện có của bạn từ đơn giản nhất bằng việc nhập các bản vẽ Layout vào một Sheet Set. Bạn có thể dễ dàng mở các bản vẽ đó từ một vị trí tập trung trong khi vẫn tiếp tục chỉnh sửa chúng bằng các công cụ truyền thống. Dễ dàng in ấn, xuất bản, lưu trữ hoặc tạo ra sự chuyển giao điện tử của toàn bộ các bản vẽ. Khi bạn đã sử dụng các chức năng cơ bản của Sheet Set một cách dễ
dàng, thì bạn có thể bắt đầu gán các thuộc tính cho Sheet Set. Sử dụng các thuộc tính của Sheet Set, bạn có thể dễ dàng in ấn với bất cứ máy in nào, miễn là việc thiết lập trang in được lưu cho mỗi bản vẽ Layout. Bạn cũng có thể gán các file bản vẽ mẫu (drawing template) vào Sheet Set một cách dễ dàng để tạo trực tiếp các Sheet mới từ Manager. Sau đó là sử dụng chức năng mạnh mẽ nhất của Sheet Set, đó là sử dụng Field, bạn có thể tự động hóa các dữ liệu của Sheet cái mà được lưu
trữ trong các bản vẽ của bạn. Bạn có thể tạo ra các Field cho riêng bạn dưới dạng các thuộc tính của Sheet Set và sau đó là tham chiếu những thuộc tính đó với những Field khác, với khuôn in của bạn, với callout, view labels và với TitleBlock. Trong một vài tháng tới, tôi sẽ đăng tải một loạt bài để giúp bạn có thể thực hiện ở các mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Nếu bạn có ít thời gian, bạn có thể tạo ra một Sheet Set với đầy đủ tính năng cho tiến trình công việc
của bạn. Sơ đồ sau cung cấp cái nhìn tổng quan về các chủ đề tôi sẽ nói đến. Nếu bạn không có các file Sheet Set ví dụ, bạn sẽ vẫn có thể xem các video Sheet Set trong phần đăng tải AutoCAD Awareness. Những video này được tạo bởi AutoCAD 2005 nhưng vẫn dùng được với AutoCAD 2006. -1- Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Mục lục cuốn sách Giới thiệu về Sheet Set Manager Nội dung mục lục Tổng
quan Các bước thực hiện Sheet Set cơ bản nhất B !c 1: Tạo một Sheet Set mới B !c 2: Tổ chức các Sheet Set B !c 3: Mở các Sheet Set B !c 4: Nhập các Layout hiện có B !c 5: In ấn sử dụng thiết lập trang mặc định B !c 6: Xuất bản sang DWF B !c 7: Tạo các Set lưu trữ hay chuyển giao B !c 8: Đặt tên cho Sheet (Using named Sheet selections) B !c 9: Gán các thuộc tính cho Sheet Set B !c 10: In ấn với việc sử dụng thiết lập với bất cứ máy in nào B !c 11: Tạo các Sheet
mới B !c 12: Tạo các Sheet view B !c 13: Thêm vào View Labels Thực hiện các tính năng nâng cao của Sheet Set để đạt hiệu quả cao nhất B !c 14: Tạo các Field B !c 15: Tự động hóa View Label Data B !c 16: Tự động hóa Callout Data B !c 17: Tạo các thuộc tính thông thường (custom properties) B !c 18: Tự động hóa TitleBlock Data Kết luận Process Overview (quá trình tổng quan) Tôi thường thắc mắc về sự khác nhau giữa “Sheet” và “Drawing”. Chúng có nghĩa tương
đồng nhau. File bản vẽ được tạo bởi SSM cũng giống như bất kì bản vẽ nào mà bạn tạo bằng các phương pháp truyền thống. Bạn có thể vẽ trong Model Space, tạo thêm các thẻ Layout...Hạn chế duy nhất là các Sheet đó ở trong SSM Sheet List chỉ có thể chỉ ra một Layout trong một bản vẽ mà thôi. Nếu bạn muốn có nhiều Layout trong bản vẽ của bạn, thì bạn sẽ phải nhập thêm những - - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Layout đó vào trong
Sheet List của bạn. Chẳng có lí do tại sao bạn lại không thể có nhiều Layout trong bản vẽ của bạn. Tuy nhiên, các Sheet Set mẫu mới hay “best practice” là phải có một Sheet drawing (DWG file) cho mỗi Sheet của bạn trong Set của bạn. Lợi ích chính của việc này là có thể giúp nhiều người sử dụng làm việc trên nhiều Sheet khác nhau tại cùng một thời điểm. Nếu bạn có 2 Sheet từ 2 Layout khác nhau trong cùng một bản vẽ, thì file drawing sẽ bị khóa ngay khi có một người mở một trong
những Sheet đó. Tôi muốn đưa ra một cái nhìn bao quát về việc dự định làm việc với Sheet Set như thế nào trước khi đi vào các chủ đề phức tạp hơn. 1. Tạo các hình vẽ trong mỗi file Dwg. Tiếp tục tạo các khung hình trong Model Space...Tiếp tục tạo các Xrefs, nested xrefs...Trong mỗi fiel DWG, ta sẽ quên đi các Layout tab hiện có. Từ giờ trở đi, hãy coi Sheet đồng nghĩa với Layout. 2. Tạo một Sheet mới, như đã biết từ trước, việc tạo một Sheet mới sẽ tạo một file bản vẽ
mới DWG cùng với một tab Layout active. Tên của Sheet trong Sheet List đơn giản là một shortcut của Layout trong file DWG. 3. Mở Sheet, thực chất là mở bản vẽ Sheet với Layout active. 4. Tạo các Layout viewport và đính kèm các model drawing như những Xrefs. Bằng việc sử dụng Sheet Set mẫu đã định sẵn, bạn sẽ thu thập các thông tin thiết kế từ các nguồn khác nhau (external reference attached in model space) và tập trung chúng vào một Sheet Layout (TitleBlock, viewports,
notes,..vào không gian giấy). Chỉ những đối tượng xuất hiện trong Model Space thì được gắn kèm vào các external file. 5. Thêm các thông tin của Sheet vào Sheet Layout. Bạn có thể thêm Sheet note hay các Sheet information được chỉ định cho Sheet đó. Để thực hiện được SSm bạn cần phải có kiến thức về Xrefs, Model Space, Paper Space, viewport, layout... Muốn sử dụng SSM bạn phải có một quy trình nhất định mà người quản lý phải chịu trách nhiệm về nó ví như tổ chức folder, quản lý
layer, linetype, tên bản vẽ.... còn một điều quan trọng nữa là sự phân công và trách nhiệm của người vẽ. Đa số những người vẽ hay bảo thủ họ cứ theo một thói quen nào đó mà chẳng có khoa học gì cả chỉ cần làm khác đi chút là đã không muốn làm dù là một phương pháp hay hơn. Có hai cách để thực hiện quản lý bản vẽ bằng SSM : Cách th 1 (cách đơn thuần): Là cách tạo từ những bản vẽ đã có sẵn. Bạn tạo những nội dung bản vẽ xong sau đó trình bày chúng bằng Layout và setup khổ giấy và
máy in cho nó. Mỗi bản vẽ một layout hay một file bản vẽ thì càng tốt. Rồi mở SSM lên (ctr+4) - các bản vẽ không cần phải mở. Bạn tạo một SSM file mới theo template rồi nhấn chuột phải chọn import sheet from layout, rồi chọn đường dẫn tới các bản vẽ của bạn. Ứng mỗi layout là một sheet (hay một bản vẽ). Từ những sheet đã có đó bạn có thể mở bất kỳ một bv nào hoặc in chúng hay đóng gói,..Nếu chuyên nghiệp hơn bạn có thể xuất cả drawing list và tự cập nhật theo các sheet. -3-
Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Cách th 2 (chuyên nghiệp): Đầu tiên bạn tạo một bộ template của công ty bạn kể cả SSM file. Tiếp đó từ SSM file bạn tạo mới một sheet (chứ không import như ở trên). Sheet mới của bạn tất nhiên khi tạo thành là đã đúng theo chuẩn của công ty bạn (không cần phải chỉnh sửa gì cả xem như bạn đã có một bv chuẩn). Tiếp theo là việc bỏ vào đó nội dung của bản vẽ mà thôi. Tất cả các thông tin cần thiết sẽ
tự động cập nhật khi bạn thay đổi từ SSM mà không cần phải mở bản vẽ kể cả drawing list.... SSM chia làm 3 cấp như cây thư mục của Windows , cao nhất là Sheetset -> Subset -> Set. mỗi Set là một layout, các Layout đã được thiết lập page setup có sẵn để khi publish thì nét in, vùng in sẽ thống nhất(cái này giống publish bản vẽ khi dùng Layout). Trong khung tên mỗi dự án nên sử dụng Block có Attribue (thể hiện tên chủ trì, tên dự án, tên bản vẽ, số hiệu bản vẽ..), xref
khung tên. Mỗi Att ấy là 1 Field trong AutoCad, các Field này sẽ gọi giá trị từ các Field là các Properties của sheetset hoặc set tùy vào tính chất. Ví dụ : với tên chủ trì thì tên là ở cấp cả dự nên nó là một Properties của SheetSet , còn tên bản vẽ thì là Properties của riêng Set ấy thôi. Khi in ấn thì chọn Sheetset là Publish thôi Implementing Sheet Sets with Minimal Effort (thực hiện Sheet Set với nỗ lực tối thiểu) Ngay cả khi bạn chỉ có ít thời gian trong ngày, tuần hay
tháng, bạn vẫn có thể bắt đầu dễ dàng các chức năng của Sheet Set. Phần này sẽ chỉ cho bạn cách thực hiện nó như thế nào. Bước 1 : Creating a new Sheet Set (tạo mới một Sheet Set) Bước đầu tiên để thực hiện chức năng Sheet Set là phải tạo một Sheet Set mới. Bạn có thể tạo một Sheet Set bằng cách sử dụng một Sheet Set mẫu hay bằng cách nhập các bản vẽ Layout như là các Sheet. Mặc dù AutoCAD có bao gồm một vài Sheet Set mẫu, nhưng không chắc chúng sẽ đáp ứng được yêu cầu cụ thể
nào đó của bạn. Tôi cho rằng bạn nên tạo Sheet Set đầu tiên bằng cách nhập các bản vẽ từ một dự án hiện có của bạn. Sau khi bạn thiết lập Sheet Set đầu tiên để đạt được yêu cầu của bạn, thì bạn có thể sử dụng nó như là một ví dụ để tạo ra các Sheet Set sau này. Để bạn có thể tạo được một Sheet Set mới dựa trên những bạn vẽ hiện có thì những bản vẽ đso phải sử dụng Layout. Đừng lo lắng về sự ”xáo trộn” các bản vẽ của bạn khi tạo một Sheet Set. Sheet Set đơn giản chỉ là một file
cơ sở XML có phần mở rộng là DST, nó sẽ chỉ điểm đến các file bản vẽ của bạn. 1. Bắt đầu tạo với “Sheet Set wizard” · Từ menu File, chọn “New Sheet Set” · Trong phần “Create Sheet Set wizard”, chọn “Existing drawings” 2. Xác định tên và vị trí cho file Sheet Set này File Sheet Set này là một file cơ sở XML, có phần mở rộng là DST. Bạn có thể coi nó như là hồ sơ dự án của bạn. - - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Nhập
tên cho Sheet Set. Thường, đây sẽ là tên của dự án. Cung cấp một sự mô tả cho Sheet Set này. Việc mô tả này là tùy chọn. Xác định nơi lưu trữ file dữ liệu Sheet Set. Thường, đó sẽ là folder chính cho dự án cụ thể này. 3. Chọn lựa các Layout thích hợp để nhập vào · Chọn Browse và di chuyển tới folder nơi mà các bản vẽ dự án được lưu trữ. Thường, đây sẽ là folder chính bao gồm các bản vẽ của dự án. · Mở các folder và các bản vẽ để bạn có thể xem tất cả các Layout mà bạn
muốn chúng thành các Sheet trong Sheet Set. Nếu các bản vẽ của bạn bao gồm nhiều Layout, chúng sẽ hiện theo List liệt kê. · Chọn tất cả các Layout để gộp chúng vào thành các Sheet trong Sheet Set. Hãy nhớ rằng chỉ chọn các bản vẽ Layout mà bạn muốn chúng đại diện như là các Sheet. Ví dụ, bạn sẽ không chọn các bản vẽ được sử dụng như là các Xrefs. · · · -5- Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật 4. Xác định các tùy
chọn thích hợp · Chọn Import Options · Xác định các tùy chọn thích hợp cho trường hợp của bạn. Nếu bạn muốn tên các file bản vẽ như là một phần của tên Sheet, thì bạn chọn “Prefix Sheet titles with file name”. Nếu bạn muốn tạo các Subset trong fiel Sheet Set kết nối với các folder của bạn, thì lựa chọ “Create subset based on folder structure”. Subset được hình dung như là các folder để bạn tổ chức các Sheet của bạn trong Sheet List. Nếu bạn không muốn tạo
một Subset của folder chính từ việc nhập các bản vẽ của bạn thì bạn có thể chọn “Ignore top level folder”. Đừng lo lắng quá nhiều về các tùy chọn này bởi vì bạn có thể luôn phải tổ chức lại Sheet Set của bạn sau này. 5. Hoàn thành việc tạo Sheet Set · Xem lại cấu trúc Sheet Set. Bạn có thể xem trước Sheet Set của bạn trước khi hoàn thiện quá trình tạo Sheet Set. Nếu xem trước Sheet Set mà thấy thiếu các Sheet hay có thêm các Sheet không bao gồm trong đó thì bạn có
thể sử dụng nút Back để chọn lại các folder, các bản vẽ, các Layout khác hay nhập lại các tùy chọn. · Chọn Finish. Khi bạn đã hài lòng với việc xem trước Sheet Set, thì bạn có thể hoàn thiện quá trình tạo Sheet Set. -6- Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Sau khi thoát khỏi Create Sheet Set wizard, file dữ liệu Sheet Set của bạn sẽ tự động mở trong thẻ Sheet List của Sheet Set Manager (SSM). Các tên của Sheet trong Sheet List
giống như các shortcut hay điểm chỉ tới bản vẽ Layout trong file DWG của bạn. Các bản vẽ không bị thay đổi và AutoCAD không tạo ra các bản vẽ mới hay các folder mới. Tất cả việc nó làm là tạo ra một file dữ liệu Sheet Set với một bảng liệt kê các Sheet được kết nối với các bản vẽ của bạn. Bây giừ bạn có thể sử dụng SSM để tổ chức và mở các Sheet bản vẽ của bạn. Chuột phải vào tên Sheet và chọn “Rename and renumber” để nhập số hiệu Sheet và tên Sheet (Sheet number and Sheet title).
Ta kéo thả các Sheet để tổ chức chúng trong Sheet List. Và click đúp vào tên Sheet để mở bản vẽ mà bạn muốn chỉnh sửa. Ngay cả khi bạn chỉ sử dụng SSM như là một công cụ để mở các bản vẽ của bạn, thì bạn sẽ vẫn tiết kiệm thời gian và gia tăng hiệu suất làm việc. Bạn không còn phải di chuyển qua lại giữa các cấu trúc folder hay không còn phải nhớ tên các file cũ. Giờ chỉ là click đúp chuột vào tên Sheet mà thôi ! Bạn sẽ lo lắng về sự xáo trộn các bản vẽ của bạn khi bạn trải
nghiệm với Sheet Set Manager phải không ? Hãy theo dõi tiếp phần sau... Về điểm này, không có gì trong bản vẽ của bạn bị thay đổi. Tuy nhiên, nếu Sheet Set được mử trong SSM và bạn phải mở và lưu các bản vẽ được chỉ điểm bới Sheet Set đó, thì khi thay đổi dữ liệu sẽ được lưu vào cùng với bản vẽ. Bước 2 : Organizing your sheets (tổ chức các Sheet của bạn) Nếu bạn đã thành công trong việc tạo Sheet Set dựa trên các bài đã đăng tải trên Sheet Happen thì bạn đã sẵn sàng đi
tới các bước tiếp theo và thực hiện các chức năng của Sheet Set. Bạn sẽ sử dụng Sheet Set Manager để tổ chức các Sheet của bạn. -7- Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật 1. Chỉnh sửa tên Sheet và số hiệu Sheet (Sheet names and numbers) · Chuột phải vào tên Sheet và chọn “Rename and renumber” · Nhập tên và số hiệu bản vẽ thích hợp. Bạn có thể sử dụng nút Next và Previous trong hộp thoại để di chuyển lên xuống trong Sheet List.
Trong AutoCAD 2006, bạn có tùy chọn đổi tên bản vẽ tương ứng với kết nối tiêu đề của Sheet mới. 2. Loại bỏ một Sheet khỏi Sheet Set · Chuột phải vào Sheet và chọn “Remove Sheet” để loại bỏ nó khỏi Sheet Set. Khi bạn loại bỏ một Sheet khỏi Sheet Set, bạn sẽ không xóa bản vẽ khỏi folded. Chỉ đơn giản là bạn loại bỏ shortcut của bản vẽ đó. 3. Thêm Subset · Chuột phải vào tên của Sheet Set hay một Subset và chọn “New subset”. Bạn có thể tạo ra các Subset và các Subset lồng
nhau (nested subset) để giúp tổ chức các Sheet của bạn trong Sheet List. · Nhập tên cho Subset. Subset được hình dung như là một folder trong Sheet List của bạn. Mặc định, thì việc thêm Subset không tạo ra các folder trên ổ cứng của bạn. Trong AutoCAD 2006, bạn có tùy chọn tạo ra các folder tương ứng trên ổ cứng của bạn. 4. Chọn OK -8- Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật 5. Loại bỏ Subset · Chuột phải vào Subset
và chọn “Remove Subset”. Bạn chỉ có thể loại bỏ những Subset không chứa các Sheet nào trong đó. 6. Sắp xếp lại Sheet và Subset · Ta thực hiện việc kéo thả các Sheet và Subset để sắp xếp lại trong Sheet List của bạn. Khi bạn đổi tên và số hiệu sheet hay kéo thả chúng vào một vị trí mới bạn sẽ để ý thấy rằng số hiệu bản vẽ Sheet number sẽ không tự động cập nhật để phản ánh vị trí của chúng trong Sheet List. Nếu bạn muốn Sheet number tương ứng với thứ tự của chúng trong Sheet
List thì bạn phải thay đổi thủ công số hiệu Sheet (sheet number) như đã trình bày ở bước 1. Bạn sẽ thắc mắc mục đích của “sheet number and name” là để làm gì ? Về điểm này, tên sheet và số hiệu sheet chẳng để làm gì hơn ngoài việc giúp bạn xem và truy xuất tới các Sheet bản vẽ của bạn bằng cách biết đến tên và số hiệu sheet hơn là tên của file chứa chúng và vị trí của chúng. Khi bạn tiếp tục xây dựng chưacs năng Sheet Set, thì giá trị của tên và số hiệu sheet sẽ trở nên rõ
ràng hơn. Bước Accessing your sheets (truy xuất các Sheet của bạn) Bạn đã sẵn sàng với Sheet Happen ? Tôi hy vọng rằng bạn sẽ thích khả năng xem và mở dễ dàng các Sheet từ Sheet Set Manager (SSM). SSM là cách tuyệt vời nhất để tổ chức các Sheet của bạn và truy xuất chúng từ một vị trí trung tâm. Nhưng nếu bạn muốn chứa trong Sheet List như là các dữ liệu kí tự trong bản vẽ thì sao ? Bằng cách sử dụng SSM, bạn có thể dễ dàng thêm “Sheet List Table” vào một trong
những Sheet đó của Sheet Set này. Thậm chí bạn có thể sử dụng “Sheet List Table” để mở nhanh bất kì Sheet nào trong list. -9- Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật 1. Mở một Sheet trong cửa sổ AutoCAD · Click đúp chuột vào Sheet mà bạn muốn thêm “Sheet List Table”. Thường, đây sẽ là Sheet bìa hay Sheet tiêu đề (để tạo danh mục bản vẽ) 2. Chèn Sheet List Table · Trong SSM, chuột phải vào tên Sheet Set và chọn “Insert Sheet
List Table”. · Trong hộp thoại Insert Sheet List Table, chọn Table Styles. Nếu bạn không có một Table style thích hợp thì bận phải tạo ra nó. Việc tạo và sử dụng Table style cũng giống nhưa việc tạo và sử dụng Text style hay Dimension style. Ví dụ, tạo một Table Style có tên là Sheet List, sử dụng cỡ chữ, màu sắc..thích hợp cho nó. Sau đó sử dụng Table style đó mỗi lần bạn muốn tạo một Sheet List. Việc sử dụng Table style sẽ tiết kiệm thời gian cho bạn và đảm bảo tính nhất
quán từ dự án này qua dự án khác. · Chỉ định “Table Data Setting” cái mà bạn muốn bao gồm trong Sheet List Table. Mặc định, Sheet number và Sheet title đã bao gồm trong list này rồi. Bạn có thể chọn “Add hoặc Remove” để thay đổi bao nhiêu cột được chứa trong Sheet List Table và bạn có thể chọn những mục này trong Data Types List để chỉnh sửa nọi dung của nó. Sử dụng “Move up và Move down” để thay đổi thứ tự vị trí mà các dữ liệu sẽ được trình bày. · · Chọn
OK Định vị vị trí bảng trong Sheet. Sheet List Table là một đối tượng bảng của AutoCAD có bao gồm Filed cho dữ liệu của Sheet Set như sheet number và sheet name. Vì đây là đối tượng bảng, nên bạn có thể sử dụng lệnh hiệu chỉnh bảng để thay đổi hình thức của nó. Tuy nhiên, bạn sẽ mất đi bất cứ hiệu chỉnh nào vào lần kế tiếp mà bạn thực hiện cập nhật tự động cho Sheet List. Vì điều này, bạn không - 10 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ
thuật nên thực hiện bất cứ sự hiệu chỉnh trực tiếp nào trong Sheet List Table. Nếu bạn muốn thay đổi hình thức của nó, bạn nên chỉnh sửa trong Table Styles của nó hay chỉnh sửa các thiết lập của Sheet List Table. 3. Chỉnh sửa các thiết lập của Sheet List Table. Sau khi bạn chèn một Sheet List Table, bạn có thể hiệu chỉnh các thiết lập của nó. · Chọn Sheet List Table trong bản vẽ · Chuột phải và chọn “Edit Sheet List Table Setting” · Thay đổi Table Style, Title, hay các
thiết lập hàng, cột nếu cần. Bất cứ sự thay đổi nào mà bạn thực hiện bằng cách này sẽ được giữ lại ngay cả khi bạn làm mới từ dữ liệu bảng. 4. Thay đổi các nội dung của Sheet List trong SSM · Thêm, bớt, đổi tên, đổi số hiệu các Sheet trong SSM. Chú ý rằng các số liệu trong Sheet List Table của bản vẽ sẽ không thay đổi ngay lập tức. Bạn phải tác động vào bảng này để cập nhật. 5. Cập nhật cho Sheet List Table · Chọn Sheet List Table trong bản vẽ. ·
Chuột phải và chọn “Update Sheet List Table”. Sheet List Table được cập nhật để phản ánh bất kì sự thay đổi nào tới Sheet List trong SSM. 6. Truy xuất các Sheet từ Sheet List Table. Bạn có thể dễ dàng mở bất kì bản vẽ nào từ Sheet List Table bằng cách nhấn phím CTRL và chọn tên Sheet hay số hiệu Sheet. Với Sheet List Table, bạn có thể bắt đầu hiểu rõ làm thế nào mà tên Sheet, số hiệu Sheet và các dữ liệu khác trong SSM có thể được sử dụng để tạo ra các
dữ liệu kí tự có ý nghĩa tự động trong bản vẽ của bạn. - 11 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Bước Importing Existing Layout (nhập các Layout hiện có) Bước Plotting using default page setup () Bước 6 : Publishing to DWF(xuất bản sang DWF) Bước 7 : Creating Archive/ Transmittal Sets() Bước 8 : Using named sheet selections () Bước 9 : Asigning sheet set properties (gán các thuộc tính của sheet
set) Nếu bạn đã theo dõi các loạt bài Sheet Happen, thì bạn có thể thực hiện được các chức năng của Sheet Set với hiệu quả tối thiểu nhất. Tuy nhiên, nếu bạn muốn thực hiện được đầy đủ các chức năng của Sheet Set để đem lại hiệu quả tốt nhất, thì bạn sẽ cần phải gán cho Sheet Set các thuộc tính khác nhau. Bạn sẽ tìm thấy các thuộc tính của Sheet Set bằng cách chuột phải vào tiêu đề của Sheet Set trong thẻ Sheet List của Sheet Set Manager và chọn Properties. Chú ý
rằng bạn cũng sẽ tìm thấy các tùy chọn Properties khi chuột phải vào Subset và Sheet. Phụ thuộc vào mục bạn chuột phải mà việc chọn Properties sẽ hiện ra các hộp thoại khác nhau (Sheet Set Properties, Subset Properties, Sheet Properties) để giúp bạn xem và thay đổi các thuộc tính tương ứng cho các mục có thể đó. Tôi sẽ tập trung nói về Sheet Set Properties. Mặc định, trong AutoCAD 2006, hộp thoại Sheet Set Properties gồm 3 phần: Sheet Set, Project Control và
Creation. Phần Sheet Set gồm các thuộc tính cho tên, file dữ liệu sheet set, mô tả (description), vị trí tài nguyên bản vẽ (resource drawing locations), Label block for view, Callout block, và Page setup overrides file. Thuộc tính Name là tên của Sheet Set, nó dùng tên mà bạn cung cấp khi bạn tạo ra Sheet Set bằng Create Sheet Set wizard. Tên đó cũng được sử dụng cho tên của file dữ liệu Sheet Set (DST) khi bạn nhìn vào thuộc tính Sheet Set data file. Bạn có thể thay đổi tên của
Sheet Set bằng cách sử dụng hộp thoại Sheet Set Properties. Tuy nhiên, tên của file dữ liệu Sheet Set sẽ không thay đổi. Nếu bạn muốn thay đổi tên của file dữ liệu Sheet Set, bạn phải đóng Sheet Set này trong SSm và sử dụng Windows Explorer để đổi tên file DST. Thuộc tính Description có thể để trống hay có thể nhập vào một mô tả khi bạn tạo Sheet Set ở bước đầu tiên. Bạn có thể tạo hoặc chỉnh sửa mô tả này trong Sheet Set Properties nếu bạn muốn. Phần Project Control không có sẵn
trong AutoCAD 2005. Tuy nhiên, bạn có thể tạo ra các thuộc tính tùy thích (custom Sheet Set properties) để thực hiện vai trò đso. Tôi sẽ nói về thuộc tính tùy thích của Sheet Set và tất cả những thứ còn lại về thuộc tính của Sheet Set trong các bài tới khi thích hợp. - 12 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Bước 10 : Plotting using any page setup () “Named Page Setups” đã được giới thiệu trong AutoCAD 2000 nhưng chúng bị ẩn đi và
ít được biết đến. Trong AutoCAD 2005 với sự xuất hiện của Sheet Set, named page seupt đã được xây dựng trở lại và được làm rõ ràng hơn. Tuy nhiên, tôi vẫn ngạc nhiên là có rất nhiều người không sử dụng (thậm chí là không biết đến) named page setup. Không quan tâm đến phiên bản AutoCAD của bạn (2000-2006), nếu bạn là người in ấn, bạn sẽ tìm ra giá trị của named page setup ! Bạn có thể tạo nhiều named page setup và dễ dàng phục hồi chúng cho bất cứ Layout nào. Ví dụ, bạn tạo
một named page setup tên là Final Plot để in Layout cho máy HP DesignJet trên khổ giấy E ở tỉ lệ 1:1, và cái thứ hai được gọi là Test Plot để in Extent cho máy LaserJet ở khổ giấy Letter với lựa chọn Scaled to fit. - 13 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Nếu bạn có AutoCAD 2005 hoặc 2006, thì bạn có thể quen với Page Setup Manager nhưng bạn có thể không sử dụng nó để lưu named page setup. Hộp thoại Page Setup Manager tự động
hiện lên khi bạn thử truy nhập thiết lập trang in cho Model hay Layout. MẶc định, AutoCAD tạo ra một named page setup cho thẻ hiện hành. Nếu bạn chọn nút Modify, bạn có thể thay đổi tùy chọn page setup cho Layouut hay Model cụ thể nào đó.Tuy nhiên, nếu không sử dụng named page setups bạn phải lặp lại quá trình đso cho mỗi Layout. Bằng việc sử dụng named page setup, bạn có thể thiết lập các tùy chọn một lần và dễ dàng áp dụng chúng cho bất cứ Layout nào. Quá trình tạo named page
setup là rất đơn giản. Khi chúng được tạo, named page setup sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều thời gian. 1. Từ File chọn Page Setup Manager. Bạn cũng có thể chuột phải vào Model hay Layout để tìm Page Setup Manager. 2. Chọn New 3. Trong hộp thoại New Page Setup, nhập tên của page setup Ví dụ: Test Plot, Final Plot, LaserJet Letter-size, DesignJet E-size, E-size Monochorome... 4. Trong hộp thoại Page Setup, xác định thiết bị và các lựa chọn page setup khác và sau đó chọn
OK. 5. Tiếp tục tạo page setup mới cho các cấu hình page setup khác nhau mà bạn cần. 6. Trong Page Setup Manager, chọn page setup được đặt tên mà bạn muốn sử dụng cho Layout (Model) hiện hành và chọn Set curent. - 14 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Tất cả các Page setup đã được đặt tên được lưu trong bản vẽ hiện hành nhưng bạn có thể sử dụng lựa chọn Import để truy nhập các page setup đã được đặt
tên từ các bản vẽ khác. Một cách lí tưởng mà nói, bạn sẽ tạo ra tất cả các page setup của bạn trong một file mẫu (template file) để chúng được chứa tự động trong các bản vẽ mới và dễ dàng truy xuất từ vị trí trung tâm để nhập vào các bản vẽ hiện hành. Tôi nghĩ khi bạn bắt đầu sử dụng named page setup, bạn sẽ thắc mắc những gì bạn làm quá dài dòng. Quan niệm là không khác nhau mấy so với việc sử dụng Dimension Style hay Text Style. Bạn hy vọng sẽ
không - 15 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật bao giờ phải thiết lập page setup mỗi lần khi bạn cần chúng. Vì thế tại sao bạn lại phải thiết lập page setup mỗi khi bạn cần chúng ??? Nếu bạn đã theo dõi một loạt bài Sheet Set, tôi sẽ chỉ cho bạn cách nào để tích hợp Page setup của bạn với Sheet Set. Tưởng tượng rằng một người đồng nghiệp đã gửi cho bạn một hồ sơ bản vẽ có 100 sheet. Bạn muốn in tất cả các sheet này vừa vào
khổ giấy Letter bằng máy in LaserJet của bạn. Không may thay, mỗi Layout trong chúng lại được lưu để in với khổ giấy E của máy DesignJet. Đã bao giờ nó xảy ra với bạn chưa ? Bạn sẽ làm gì ? Bằng các cách truyền thống, bạn có thể mở một bạn vẽ, chọn Layout, chọn Plot, thiết lập thiest bị, thiết lập khổ giấy, vùng in ấn, tỉ lệ và đem đi in. Sau đó lập lại quá trình này 99 lần ! Nếu bạn là một ngowif làm nghề in ấn, thì bạn có thể nghĩ đây là một công việc nghiêm trọng ! Còn không,
bạn sẽ thấy nó thật lãng phí thời gian quí giá của bạn. Trong AutoCAD 2005 và 2006, SSm có thể giúp bạn sử dụng named page setup để in ấn nhanh toàn bộ Sheet Set (hay bất cứ Sheet nào được chọn trong đó) với bất kì cấu hình cài đặt trang in nào. Nếu bạn chưa quen với named page setup, thì giờ đã đến lúc phải học rồi 1 Trong bài này, tôi sẽ chỉ cho bạn làm như thế nào để tạo ra một named page setup từ Sheet Set của bạn. Tuy nhiên, để hiểu thêm về named page setup, tôi nghĩ trước
tiên bạn nên đọc bài trước đó của tôi. Khi bạn tạo một Sheet Set mới, AutoCAD sử dụng một file mẫu mặc định cho named page setup. Vì nó không giống các thiết lập mặc định để đạt được yêu cầu bạn cần, nên tôi nghĩ bạn nên bắt đầu tạo mới một file mẫu cho riêng bạn. Nếu bạn đã có một file mẫu cho bản vẽ mới được tạo rồi thì bạn có thể sử dụng mẫu đó để lưu giữ named page setup của bạn hay bạn có thể sử dụng một file đã hoàn thiện khác.Tôi thích lưu giữ các thiết lập trang in trong
cùng file mẫu mà tôi dùng cho các bản vẽ mới được tạo. Đầu tiên, bạn cần một file mẫu tùy thích (template file - DWT). Nếu bạn đã có rồi thì bạn có thể bỏ qua bước này. Tuy nhiên, bạn sẽ muốn đọc thêm các thông tin liên quan tới vị trí của file mẫu ở bước 3. 1. Trong AutoCAD, bắt đầu một bản vẽ mới bằng việc sử dụng bất cứ file mẫu AutoCAD nào mà bạn sử dụng 2. Từ File chọn Save As 3. Trong hộp thoại Save Drawing As · Đổi loại file sang AutoCAD Drawing Template ·
Di chuyển tới folder mà bạn muốn lưu trữ file mẫu của bạn. Mặc định, AutoCAD sẽ lưu nó trong User’s template folder. Vị trí này sẽ làm thuận lợi cho Sheet Set của bạn. Tuy nhiên, tôi nghĩ bạn nên đặt nó vào một nơi rõ ràng và dễ truy xuất. Bạn có thể sẽ muốn dùng lại file mẫu này cho các Sheet Set khác vì vậy đặt nó vào trong vị trí dễ tiếp cận nhất cho tất cả các dự án của bạn. · Nhập tên của file template · Chọn Save Tiếp theo, bạn cần gán Sheet Set của bạn để sử dụng file
template cho thiết lập trang in. Không quan trọng nếu file template của bạn chưa bao gồm named page setups. - 16 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật 1. Trong Sheet Set Mnaager, chuột phải vào tên Sheet Set chọn Properties. 2. Chọn vào Page Setup Overrides file 3. Di chuyển tới file template mà bạn muốn sử dụng cho named page setup. 4. Chọn file template và chọn Open. Nếu file template của bạn chưa gồm page setup thì sẽ
xuất hiện hộp thoại thông báo. Chọn OK để bỏ qua thông báo. 5. Trong hộp thoại Sheet Set Properties, chọn OK. Cuối cùng, bạn cần tạo named page setup. Nếu template file của bạn đã bao gồm named page setup, thì bạn có thể tạo thêm hoặc hiệu chỉnh cái hiện có. 1. Chuột phải vào bất kì đâu trong Sheet List và chọn Publish, chọn Named page setups. Nếu template của bạn đã bao gồm một vài page setup thì chúng sẽ hiện lên trong Page Setup Manager. 2. Trong Page Setup Manager,
chọn New. 3. Trong hộp thoại New Page Setup, nhập tên cho page setup. Các tên có thể như : Test Plot, Final Plot, LaserJet Letter-size, DesignJet E-size, E-size Monochrome... - 17 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật 4. Trong hộp thoại Page Setup, chỉ định thiết bị in ấn và các tùy chọn page setup khác sau đó chọn OK. Named page setup được tự động ghi vào template file. Đây là một trong vài chức năng của Sheet Set cái sữ ghi
thông tin vào file hiện hành mà không để bạn biết tới nó. 5. Tiếp tục tạo các page setup mới, xác định cái nào là hiện hành, hoặc nhập named page setup từ những file khác. Tất cả các page setup trong template file sẽ sẵn sàng cho bạn sử dụng khi in ấn với Sheet Set Manager. 6. Đóng Page Setup Manager. Bây giờ template file của bạn đã gồm named page setup, bạn có thể dễ dàng in ấn Sheet Set của bạn với bất kì cấu hình nào được lưu trữ trong named page setups. 1. Chuột phải
vào tiêu đề Sheet Set hay bất kì sự kết hợp các Sheet nào mà bạn muốn in. 2. Chọn Publish, chọn Using Page Setup Override, chú ý tới các tùy chọn paeg setup mà bạn đã tạo. 3. Lựa chọn named page setup mà đạt yêu cầu của bạn cho việc in ấn. Thử nghĩ xem bạn sẽ tiết kiệm được bao nhiêu thời gian vì không phải mở và cấu hình lại mỗi Layout mỗi lần bnaj muốn in với các thiết bị in khác nhau, tỉ lệ khác nhau...Và vì những named page setup này đã được lưu vào template file nên vào
lần tạo Sheet Set tới, quá trình này sẽ cự kì dễ dàng ! Chỉ cần sử dụng template file ! - 18 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật Bước 11 : Creating new sheets () Khi bạn tạo một bản vẽ mới bằng cách truyền thống (dùng lệnh NEW) bạn phải sử dụng file bản vẽ hiện hành như một template, bản vẽ hiện hành có thể là file DWG (drawing), DWT (template) hay DWS (standard). Đó là một trong những file bản vẽ mặc định của AUtoCAD, đó
là bản vẽ tùy biến của bạn có chứa các layer, title block, và các thông tin cụ thể khác cho dự án của bạn hay cho công ty. Cho đến giờ (giả sử bạn đã theo dõi một loạt bài của Sheet Happen) bạn đã tạo các bản vẽ mới bằng cách truyền thống và sau đó nhập các Layout vào Sheet Set Manager (SSM). Để tạo ra các bản vẽ mới (các sheet mới) hiệu quả hơn nữa, thì bạn cần phải thiết lập thuộc tính Sheet Creation trong Sheet Set để sử dụng template file của bạn và sau đó tạo các Sheet mới
trực tiếp từ SSM. 1. Trong Sheet Set Manager, chuột phải vào Sheet Set và chọn Properties 2. Trong Sheet Set Properties, chọn Sheet Creation Template và chọn nút để truy xuất hộp thoại Select Template. Mặc định thì Sheet Creation Template sử dụng template file (DWT) đã được cài đặt trong AutoCAD. Bạn muốn thay đổi thuộc tính này để sử dụng template file riêng của mình thì làm tiếp như bên dưới. - 19 - Email: Facebook: Dịch
thuật kỹ thuật 3. Trong hộp thoại Select Template, di chuyển tới template file của bạn và chọn Open. Hộp thoại Select Layout as Select Template sẽ xuất hiện. Nó sẽ liệt kê tất cả các Layout có trong template file. 4. Chọn Layout và chọn OK. Nếu bạn có nhiều Layout, thì chọn cái mà bạn hay sử dụng thường xuyên nhất. 5. Trong hộp thoai Sheet Set Properties, thiết lập “Prompt for template property” là Yes hoặc No tùy trường hợp. Mặc định, thuộc tính này được đặt là No.
Điều này có nghĩa là mỗi lần bạn tạo một Sheet mới trong Sheet Set thì AutoCAD sẽ tự động sử dụng template file mà bạn đã gán cho thuộc tính Sheet Creation Template. Nếu bạn luôn muốn sử dụng cùng file này thì nên chọn No. Nếu bạn thường xuyên cần đến các template file khác nhau, hoặc có thể đặt thuộc tính là Yes để AutoCAD sẽ nhắc bạn chọn một template file và Layout mỗi lần bạn tạo một Sheet mới trong Sheet Set. Bạn có thể gán các Sheet Creation Template khác nhau theo Subset
cái mà bạn sẽ tạo Sheet mới ở trong nó. 6. Trong hộp thoại Sheet Set Properties, chọn Sheet Storage Location và chọn nút để truy xuất hộp thoại “Browse for Folder”. 7. Trong hộp thoiaj Browse for Folder, di chuyển tới Folder nơi mà bạn muốn các file bản vẽ (DWG) của Sheet mới được tạo ra. Vị trí bạn xác định phụt thuộc vào cấu trúc folder dự án của bạn. Nếu bạn tổ chức các bản vẽ của bạn trong các Subfolder thì bạn có thể muốn các vị trí lưu trữ Sheet theo các Subset trong
Sheet Set của bạn. Khi bạn di chuyển các Sheet Set, bạn sẽ muốn xem xét tạo các folder riêng biệt cho các bản vẽ Sheet với bản vẽ Model. Tôi sẽ nói thêm về điều này trong bài sau. 8. Trong hộp thoại Sheet Set Properties, chọn OK. Hộp thoại Confirm Changes xuất hiện và hỏi bạn có muốn áp dụng các sự thay đổi của bạn cho tất cả các Subset lồng nhau không ? Điều này liên quan trở lại tới các bình luận trước đó của tôi về khả năng xác định các Sheet Creation Template khác nhau
và vị trí theo các Subset. - - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật 9. Trong hộp thoại ConFirm Changes, xác định bạn có muốn áp dụng các sự thay đổi cho tất cả các Subset lồng nhau không ? Nếu bnaj chọn Yes, thì các thuộc tính tạo Sheet se không đổi cho toàn bộ Sheet Set không quan tâm đén việc bạn tạo các Sheet mới ở đâu trong Sheet List. Nếu bạn chọn No, bạn có thể đạt được hành vi tạo Sheet khác nhau theo Subset mà
bạn tạo ra các Sheet mới. 10. Trong hộp thoại Sheet Set Mnaager, chuột phải vào tên Sheet Set và chọn New Sheet. 11. Trong hộp thoại New Sheet : · Xem lại folder Path và Sheet template. Chúng được kết nối tới vị trí và template file mà bạn đã định trong thuộc tính của Sheet Set. · Nhập số hiệu Sheet và tên Sheet (sheet number and sheet title). Khi bạn nhập tên và số liệu, AutoCAD sẽ tự động nhập chúng cho tên file. Bạn có thể đặt tên file tùy theo bạn
muốn. Tôi luôn loại bỏ số khỏi tên file để tránh rắc rối sau này bởi vì nếu bạn đổi số hiệu các Sheet trong Sheet Set, thì số hiệu Sheet và tên file sẽ khác nhau. Bài tập hiện có của bạn sẽ chứa số hiệu bản vẽ trong tên file để giúp bạn định rõ bản vẽ trong folder dự án của bạn. Tuy nhiên, với Sheet Set, các bài tập cũ là không cần thiết bởi vì SSM có thể giúp bạn quản lí các số hiệu và truy xuất đúng file bản vẽ. Chọn OK. AutoCAD sẽ tự động tạo ra một bản vẽ mới và thêm
Sheet này vào Sheet List. Hãy nhớ rằng Sheet đó trong Sheet List đơn giản chỉ là một liên kết của Layout trong file DWG. 12. Click đúp vào Sheet mới để xác định nó đã sử dụng đúng template không ? · Nếu bạn muốn áp dụng các thuộc tính tạo Sheet khác nhau theo Subset thì bạn có thể chuột phải vào Subset và chọn Properties để điều chỉnh vị trí Sheet mới, template và nhắc các tùy chọn cho - 21 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ
thuật một Subset cụ thể nào đso. Sau đó, khi bạn chuột phải vào Subset đó và chọn New Sheet, AutoCAD sẽ tự động tạo Sheet mới trong Subset đó có sử dụng các thuộc tính cụ thể đó. Bước 12 : Creating Sheet Views (tạo Sheet Views) Bạn nghĩ bạn đã thực hiện được Sheet Set phải không ? Bạn mới chỉ thực hiện được một phần của chúng mà thôi. Tôi biết bạn rất háo hức muốn di chuyển tới chủ đề thú vị nhất đó là Field ! Trước khi chúng ta đến với Field, tôi quyết định chèn thêm vào 2
chủ đề nữa (Sheet View và View Label) bởi vì chúng là cách để bạn có thể gia tăng hơn nữa hiệu suất làm việc của bạn với nỗ lực tối thiểu nhất. Trong Sheets Happen ! Ở bước 11, bạn đã học cách làm thế nào để sử dụng template file hiện có của bạn để tạo một Sheet mới. Giờ, tôi sẽ trình bày làm cách nào để bạn có thể them nội dung vào Sheet mới đo một cách nhanh chóng. Nếu bạn tạo các Sheet bằng cách truyền thống, thì bạn sẽ tạo ra một bản vẽ bằng cách sử dụng template của
bạn và sau đó đính kèm tham khảo ngoài (external reference) vào Model của bạn, tạo các viewport trên Layout, đặt tỉ lệ viewport và chèn một Viewlabel (kí hiệu khung nhìn) để mô tả khung nhìn đó. Quan điểm này cũng được thực hiện bằng việc sử dụng chức năng Sheet Set, ngoại trừ việc quá trình này được tự động hoàn toàn. Giả định rằng các bản vẽ Xref của bạn nằm trong một folder cụ thể trên ổ cứng (hay trên mạng), bạn có thể thêm folder đó như là một thuộc tính của Sheet Set. Điều
này sẽ giúp bạn dễ dàng truy xuất đến các bản vẽ Xref của bạn từ Sheet Set Manager. 1. Trong Sheet Set Manager, chuột phải vào tên Sheet Set và chọn Properties. 2. Trong hộp thoại Sheet Set Properties, chọn Resource Drawing Location và chọn nút “...” để truy xuất hộp thoại Resource Drawing Location. 3. Trong hộp thoại Resource Drawing Location, chọn Add và di chuyển tới folder chứa Xrefs (trong Model) cái mà bạn muốn truy xuất dễ dàng cho Sheet Set này. Bạn có thể thêm
nhiều vị trí mà bạn muốn. 4. Chọn OK để đóng tất cả các hộp thoại và chấp nhận sự thay đổi đso. Từ trước đến giờ, tất cả mọi công việc của chúng ta trong Sheet Set Manager là ở trên thẻ Sheet List. Tuy nhiên, nếu bạn để ý bạn sẽ thấy 2 thẻ khác : Resource Drawing (Model View) và View List (Sheet View). Thẻ Resource Drawing hiển thị dạng cây thư mục vị trí các bản vẽ nguồn mà bạn đã thêm vào ở bước 3 và bạn có thể thêm các vị trí khác trực tiếp từ Resource Drawing. Nếu bạn mở
rộng các nút ở vị trí file, bạn có thể xem tất cả các folder và các bản vẽ trong vị trí đó. Nếu - - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật bạn mở rộng nút bản vẽ, bạn sẽ thấy các Modelspace view đã đặt tên trong bản vẽ đó. Nếu bản vẽ không bao gồm các Modelspace view, thì nó sẽ chỉ mở rộng tới bản thân bản vẽ đó mà thôi. Sử dụng thẻ Resource Drawing, bạn có thể dễ dàng thêm nội dung cho các Sheet của bạn. Sẽ mất nhiều thời gian
hơn cho quá trình gắn Xref, tạo và định tỉ lệ khung nhìn cho Modelspace bằng cách thủ công, thay vào đó bạn chỉ cần kéo các bản vẽ nguồn vào Sheet của bạn. 1. 2. 3. 4. Trong Sheet Set Manager, chọn thẻ Sheet List. Trong thẻ Sheet List, mở một Sheet mà bạn muốn thêm nội dung. Chọn thẻ Resource Drawing. Trong thẻ Resource Drawing, di chuyển tới file mà bạn muốn gắn nó như là một Xref vào Sheet của bạn. 5. Chọn một bản vẽ hay Modelspace view đã được đặt tên
trong bản vẽ và kéo nó vào Sheet đó. Bạn có thể chọn một điểm trên Layout và AutoCAD sẽ tự động xác định một tỉ lệ thích hợp dựa vào cỡ của bản vẽ/khung nhìn và Layout. Tuy nhiên, khi bạn muốn khung nhìn trong Layout mới được đặt tỉ lệ cụ thể nào đó thì bạn có thể định lại tỉ lệ trước khi đặt khung nhìn vào Layout. 6. Trước khi bạn xác định vị trí điểm chèn cho khung nhìn mới, chuột phải và chọn một tỉ lệ thích hợp từ list. 7. Xác định
điểm chèn để đặt khung nhìn vào bản vẽ. Những gì diễn ra trong quá trình này thật tuyệt phải không ? Không phải ảo thuật ! AutoCAD đã làm đúng những gì bạn làm bằng phương pháp truyền thống, nhưng nó đã làm giúp ta rất nhiều bước. AutoCAD đã gắn các bản vẽ nguồn vào bản vẽ Sheet như một tham khảo ngoài với điểm chèn là 0,0. Nó đã tạo ra một khung nhìn trên Layout và đặt tỉ lệ cho khung nhìn đó. Không quan tâm tới bất cứ điều gì, bạn chọn một bản vẽ hoặc Modespace view đã đặt tên
từ Resource Drawing, AutoCAD sẽ gắn toàn bộ bản vẽ đó vào. Lựa chọn của bạn (là dwg hay một Modelspace view cụ thể) là xác định bao nhiêu Xref sẽ được hiện lên trong khung nhìn mới của Layout. Nếu bạn chọn một bản vẽ, thì khung nhìn của Layout sẽ hiện lên mọi thứ mà nó nhìn thấy được trong Modelspace của file Xref. Nếu bạn chọn một Modelspace view thì khung nhìn trong Layout sẽ hiện lên những gì của khung nhìn được đặt tên đó; có tính đến các Layer nhìn thấy được miễn là - 23 -
Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật nằm trong các đường biên của khung nhìn. Nếu bạn chưa biết tới named view, tôi khuyến khích bạn nên học thêm về chúng. Named view đã được cải thiện trong AutoCAD 2005 để cung cấp cho chức năng Sheet Set nhưng chúng rất hữu ích ngay cả khi bạn không sử dụng Sheet Set. Và, trong tương lai tới của AutoCAD, thì named view sẽ trở nên rất có giá trị. Bước Adding View Labels () Khi bạn
tạo Sheet Views giống như tôi đã trình bày ở bài trước, thì bạn có thể muốn các Sheet Views đó được đặt tên nhãn luôn. Sử dụng cách truyền thốn, thì bạn phải INSERT một block thuộc tính vào để hiển thị Viewnumber, title và scale. Bạn có thể tiếp tục chèn các block Viewlabel của bạn giống như bạn vẫn luôn thực hiện hay bạn có thể tiết kiệm được một vài bước bằng cách gán block Viewlabel của bạn như là một thuộc tính của Sheet Set. 1. Trong Sheet Set Manager, chuột phải vào tiêu đề
của Sheet Set và chọn Properties. 2. Trong hộp thoại Sheet Set Properties, chọn “Label Block for View” và chọn nút “...” để truy xuất hộp thoại Select Block. 3. Trong hộp thoại Select Block, di chuyển tới file mà bạn định là block Viewlabel tiêu chuẩn của bạn. Block Viewlabel của bạn sẽ được xác định trong bản thân bản vẽ đó hay trong template file (DWT) hoặc nó sẽ xuất hiện như một block định nghĩa trong bản vẽ hay một template file lớn hơn. 4. Nếu Viewlabel của bạn là
một file tự nó, thì lựa chọn: “Select the drawing file as block”. Nếu Viewlabel của bạn là một block định nghĩa trong một bản vẽ hay template thì chọn : “Choose blocks in the drawing file” và sau đó chọn block định nghĩa thích hợp. Bạn chỉ có thể gán một block Viewlabel cho một Sheet Set mà thôi ! - 24 - Email: Facebook: Dịch thuật kỹ thuật 5. Chọn Ok để đóng cả 2 hộp thoại và chấp nhận các thay đổi. Bây giờ khi bạn tạo một
Sheet Views mới bằng cách sử dụng thẻ Resource Drawing như đã trình bày ở bài trước, thì AutoCAD sẽ tự động chèn block Viewlabel cho bạn. Nó sẽ đặt block Viewlabel cùng với điểm chèn của nó vào bêb dưới góc trái của khung nhìn (viewport). Bạn có thể sử dụng cách truyền thống để nhập Viewnumber, title (tên) và scale (tỉ lệ). Nhưng sẽ tuyệt hơn nếu AutoCAD nhập tự động tất cả các thông tin cho bạn phải không ? Đó là lí do chúng ta cần Field ! Implementing Sheet Sets with Maximum
Efficiency (thực hiện Sheet Set với hiệu suất cao nhất) Bước Creating Fields Trong AutoCAD (2005,2006,2007) bạn có thể sử dụng Field để tự động hóa dữ liệu kí tự trong bản vẽ của bạn. Đó dường như là một khái niệm mới và làm bạn sợ hãi nhưng thực sự không phải vây. Bạn đã bao giờ chèn số trang hay ngày tháng tự động trong Word chưa ? Chúng là Field đó ! Bạn có thể thêm các Field cho Text, Attribute và Table trong bản vẽ AutoCAD. Trong khi tạo và chỉnh sửa những đối
tượng đó, đơn giản là chỉ cần chuột phải và chọn Insert Field từ menu chuột phải (chú ý, khi bạn có thể them Field vào các giá trị thuộc tính nằm trong block ngay tức thì, nhưng tôi không khuyến khích bạn làm như vậy). Nếu bạn muốn block attribute của bạn có chứa Field, thì bạn nên thêm chúng như là những thuộc tính mặc định cho các định nhĩa thuộc tính (attribute definitions) trong block định nghĩa (block definitions). Đây là một vài ví dụ ưa thích của tôi ở bất cứ đâu bạn muốn
sử dụng Field trong bản vẽ AutoCAD của bạn. Plot Stamp ! (in nhãn hiệu) Bạn có thể kết hợp chức năng field với việc chỉnh sửa Mtext quen thuộc để tạo một nhãn hiệu (plot stamp), cái mà linh hoạt trong sự xuất hiện và vị trí như bất cứ mẩu text nào. Khi Plot Stamp thực sự là một đối tượng Mtext, thì bạn có thể xem và xác định sự thể hiện của nó trong môi trường trực giác WYSIWYG mà không phải in bản vẽ này. Bạn có thể tạo ra Plot Stamp trong template file của bạn để nó tự
động chứa trong bất cứ bản vẽ mới nào mà bạn tạo ra. Các giá trị của Field sẽ tự - 25 - |