Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao

Với bài Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8 Câu nghi vấn (tiếp theo) hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi cũng như hiểu rõ bài học và học tốt môn Ngữ Văn lớp 8 hơn.

Câu 1 (Bài tập 1 tr.22 – 23 SGK Ngữ văn 8 tập 2):

Trả lời:

Câu nghi vấn Chức năng
a. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Biểu lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.
b. Nào đâu những đêm vàng... trăng tan? Bộc lộ sự nuối tiếng những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt chỉ còn là quá khứ.
Đâu những ngày mưa... đổi mới?
Đâu những bình minh... tưng bừng?
Đâu những chiều...phần bí mật?
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
c. Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi? Hai câu nghi vấn trên dùng để thể hiện phủ định sự biệt li khi nhìn chiếc lá rơi.
d. Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay? Dùng để khẳng định những đặc tính vốn có của quả bóng bay ( vỡ, bay mất).

Câu 2 (Bài tập 2 tr.23-24 SGK Ngữ văn 8 tập 2):

Trả lời:

Câu nghi vấn Đặc điểm hình thức Chức năng
a. “Sao cụ lo xa quá thế?”, “Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?”, “Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?” Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ "thế", "gì" Ông giáo dùng câu hỏi để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương la
b. “Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?” Các từ để nghi vấn "làm sao", có dấu chấm hỏi cuối câu Thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.
c. “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?” Từ nghi vấn "ai", dấu hỏi kết thúc câu Dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre
d. “Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?” Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc? Dùng để hỏi
Câu nghi vấn có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương Câu có ý nghĩa tương đương
- “Sao cụ lo xa quá thế?” - Cụ đừng lo xa quá
- “Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?” - Cụ tội gì mà phải nhịn đói mà
- “Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?” - Giờ mà ăn hếtt ít nữa không có gì đề lo liệu
- “Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?” - Không thể giao đàn bò cho thằng bé người không ra người ngợm không ra ngợm kia chăn dắt được

Câu 3 (Bài tập 4, tr.24 – SGK Ngữ văn 8, tập 1):

Trả lời:

- Trong những trường hợp đó câu nghi vấn dùng để chào hỏi

- Mối quan hệ giữa người nói với người nghe là mối quan hệ gần gũi, thân thiện.

Câu 4:

Trả lời:

- Năm tình huống giao tiếp cần dùng câu nghi vấn mà không nhằm mục đích để hỏi:

Khẳng định, đe dọa, bộc lộ cảm xúc, cầu khiến

- Ví dụ minh họa:

   + Mày muốn ăn đòn hả?

   + Trời ơi! Sao cuộc đời bất công với tôi thế?

   + Bạn có thể đừng hút thuốc nữa được không?

   + Sao tôi không làm được việc đấy chứ?

   + Tôi đã làm gì nên tội?

Câu 5:

Trả lời:

Câu nghi vấn cho trước: “Sao không bảo nó đến?”

Những câu nghi vấn khác được tạo ra sau khi đảo trật tự các từ trong câu:

- Sao nó bảo không đến?

- Nó đến sao không bảo?

- Sao bảo nó không đến?

Xác định câu nghi vấn và cho biết chức năng cua chúng: `a)` Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao? (Sọ Dừa)

`b)` Đặt câu nghi vấn với chức năng cầu khiến

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu 1 (Bài tập 1 tr.22 – 23 SGK Ngữ văn 8 tập 2):

Trả lời:

Câu nghi vấn Chức năng
a. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Biểu lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.
b. Nào đâu những đêm vàng... trăng tan? Bộc lộ sự nuối tiếng những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt chỉ còn là quá khứ.
Đâu những ngày mưa... đổi mới?
Đâu những bình minh... tưng bừng?
Đâu những chiều...phần bí mật?
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
c. Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi? Hai câu nghi vấn trên dùng để thể hiện phủ định sự biệt li khi nhìn chiếc lá rơi.
d. Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay? Dùng để khẳng định những đặc tính vốn có của quả bóng bay ( vỡ, bay mất).

Câu 2 (Bài tập 2 tr.23-24 SGK Ngữ văn 8 tập 2):

Trả lời:

Câu nghi vấn Đặc điểm hình thức Chức năng
a. “Sao cụ lo xa quá thế?”, “Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?”, “Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?” Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ "thế", "gì" Ông giáo dùng câu hỏi để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương la
b. “Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?” Các từ để nghi vấn "làm sao", có dấu chấm hỏi cuối câu Thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.
c. “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?” Từ nghi vấn "ai", dấu hỏi kết thúc câu Dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre
d. “Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?” Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc? Dùng để hỏi
Câu nghi vấn có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương Câu có ý nghĩa tương đương
- “Sao cụ lo xa quá thế?” - Cụ đừng lo xa quá
- “Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?” - Cụ tội gì mà phải nhịn đói mà
- “Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?” - Giờ mà ăn hếtt ít nữa không có gì đề lo liệu
- “Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?” - Không thể giao đàn bò cho thằng bé người không ra người ngợm không ra ngợm kia chăn dắt được

Câu 3 (Bài tập 4, tr.24 – SGK Ngữ văn 8, tập 1):

Trả lời:

- Trong những trường hợp đó câu nghi vấn dùng để chào hỏi

- Mối quan hệ giữa người nói với người nghe là mối quan hệ gần gũi, thân thiện.

Câu 4:

Trả lời:

- Năm tình huống giao tiếp cần dùng câu nghi vấn mà không nhằm mục đích để hỏi:

Khẳng định, đe dọa, bộc lộ cảm xúc, cầu khiến

- Ví dụ minh họa:

   + Mày muốn ăn đòn hả?

   + Trời ơi! Sao cuộc đời bất công với tôi thế?

   + Bạn có thể đừng hút thuốc nữa được không?

   + Sao tôi không làm được việc đấy chứ?

   + Tôi đã làm gì nên tội?

Câu 5:

Trả lời:

Câu nghi vấn cho trước: “Sao không bảo nó đến?”

Những câu nghi vấn khác được tạo ra sau khi đảo trật tự các từ trong câu:

- Sao nó bảo không đến?

- Nó đến sao không bảo?

- Sao bảo nó không đến?

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 (VBT Ngữ Văn 8) khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 8 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 8 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải vở bài tập Ngữ văn lớp 8 | Giải VBT Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 được biên soạn bám sát nội dung VBT Ngữ văn lớp 8 Tập 1, Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ đề