Cái này bao nhiêu tiền trong tiếng Nhật?

Mời bạn tham khảo bài viết hướng dẫn phát âm số đếm trong tiếng Nhật cho người mới, khi đã hiểu và biết cách đọc các số đếm tiếng Nhật, bạn chỉ cần thêm đơn vị tiền Nhật Bản là Yên /en/(円)vào sau mỗi số đếm là được.

Tổng kết cách đếm các số lớn từ tiếng Việt sang tiếng Nhật tương ứng:

Ngàn: 千 sen

Mươi ngàn (chục ngàn, 10^4): 万 man

Trăm ngàn (10^5): 十万 juu-man

Triệu (10^6): 百万 hyaku-man

Mươi triệu (chục triệu): 千万 sen-man

Trăm triệu (10^8): 億 oku

Tỷ: 十億 juu-oku

Mươi tỷ (chục tỷ): 百億 hyaku-oku

Trăm tỷ: 千億 sen-oku

Ngàn tỷ (10^12): 兆 chou

Mươi ngàn tỷ: 十兆 juu-chou

Trăm ngàn tỷ: 百兆 hyaku-chou

Triệu tỷ: 千兆 sen-chou

Mười triệu tỷ sẽ là 10^16, là 一京 (ikkei, nhất kinh)

Cách hỏi giá cả, giá tiền bằng tiếng Nhật

Cái này bao nhiêu tiền trong tiếng Nhật?

Ikura desu ka?  いくらですか?

Bao nhiêu tiền vậy?

Ringo wa ikura desu ka? リンゴはいくらですか?

Táo bao nhiêu tiền vậy?

Kore wa ikura desu ka? これはいくらですか?

Cái này giá bao nhiêu?

Hãy sử dụng những câu hỏi này khi mua hàng tại Nhật Bản để thuận tiện hơn khi mua hàng ở Nhật Bản đặc biệt giúp ích rất nhiều khi mặc cả hàng secondhand. Ngoài ra bạn cũng nên xem Những điều cần biết khi mua hàng secondhand Nhật Bản nếu là tín đồ của mặt hàng này.

Một số câu tiếng Nhật dùng về giá cả

Những câu sau dùng trong trường hợp bạn là khách hàng khi mua sắm tại siêu thị, cửa hàng tạp hóa ở Nhật và có thể sử dụng chúng để mặc cả.

1. Moo sukoshi yasukushite kuremasen ka? も尾少し安くしてくれませんか?

Có thể giảm giá một chút được không?

2. Kakene wa gosenen da ga, yosenhappyakuen made makete kureru kamoshirenai かけねは御所念だが、予選八百円まで負けてくれるかもしれない。

Giá thực là 5000 yên, nhưng có thể bớt còn 4800 yên.

3. Takai desu ne 高いですね。

Đắt quá nhỉ.

4. Onedan wa moosukoshi yasukushite moraeru to omoimasu ga お値段はも尾少し安くしてもらえると思いますが。

Có thể giảm giá cho tôi một chút được chứ?

5. Kore wa watashi no yosooshita yori takai これは私のよそ押したより高い。

Cái này giá cao hơn tôi nghĩ.

6. Dore gurai waribiite kuremasu ka? どれぐらい割り引いてくれますか?

Có thể bớt giá cho tôi khoảng bao nhiêu?

7. Gowari biki ni shimasu 五割引きにします

Bớt khoảng 5%.

8. Ichiwari no nebiki desashi agemashoo 一割の値引きで刺しあげましょお

Anh có thể giảm giá cho tôi không?

9. Otsuri desu. Doozo おつりです。どおぞ

Tiền thối lại đây. Xin nhận lấy.

10. Watashi ni totte wa taka sugimasu 私にとってわ堯すぎます。

Nó đắt quá đối với tôi.

11. Gosenen desu 御所念です。

5000 yên.

12. Chotto takai desu ちょっと高いです。

Hơi đắt một chút.

13. Ikura gurai harau koto ni narimasu ka? いくらぐらい払うことになりますか?

Bạn trả bao nhiêu?

14. Kono nedan wo moo chotto waribikishite kuremasen ka? この値段をも尾ちょっと割引してくれませんか?

Có thể giảm giá cho tôi một chút được chứ?

15. Niwari biki ni shiteage mashoo 二割引きにしてあげましょお。

Tôi sẽ giảm bớt cho bạn 20%.

16. Yasuitte, iu koto wa nakanaka chooshi ga ii desu ne 安いって、言うことわなかなかちょおしがいいですね。

Nếu giá rẻ hơn một chút thì tốt quá nhỉ.

Trên đây là cách đọc tiền Việt trong tiếng Nhật và cách hỏi giá giúp bạn dễ dàng hơn khi đi chợ, siêu thị… mua sắm. Chúc các bạn học tốt.

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật như thế nào?

Cái này bao nhiêu tiền trong tiếng Nhật?

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật như thế nào?

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật về cơ bản là theo công thức. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào số tiền đó tính theo đơn vị nào?

1. Nếu là hàng đơn vị 

Hàng đơn vị bao gồm các số từ 1-10 như tiếng Việt, nhưng chữ viết và cách đọc lại khác nhau. Theo đó:

Số đơn vịCách viết bằng tiếng NhậtCách đọc bằng tiếng Nhật1一 (いち)ichi2二 (に)ni3三 (さん)san4四 (よん/し)yon, shi5五 (ご)go6六 (ろく)roku7七 (なな/しち)nana, shichi8八 (はち)hachi9九 (く/きゅう)ku/kyū10十 (じゅう)juū

Hàng đơn vị không dùng để tính tiền trong tiếng Nhật. Nó cũng như tiếng Việt, dùng để hỗ trợ tính tiền theo các đơn vị khác. Ngoài ra, một lưu ý nho nhỏ bạn cần ghi nhớ là, tiếng Nhật khi đếm số “0” sẽ là ゼ. Từ này được mượn từ chữ ”zero” trong tiếng Anh. Do đó, khi gõ máy tính, sẽ viết là zero để xuất hiện chữ 〇. Ví dụ: Hai mươi: ni-juu (二 〇)

2. Nếu là hàng chục 

Cách tính hàng chục sẽ áp dụng cho các con số bắt đầu từ 11-99. Người ta chia công thức thành các mốc khác nhau để dễ đọc hơn:

– Các số 20,30, 40, 50, 60, 70, 80, 90: 

Công thức tính như sau: [ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu] +  juu (十)

Ví dụ: số 50 đọc là go juu, viết là: 五十

– Từ 11-19, 21-29, 31-39, 41-49, 51-59, 61-69, 71-79, 81-89, 91-99

a. Từ 11-19 cách đọc sẽ theo công thức sau: 

 juu (十 ) + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]

– Cách đọc cụ thể như sau:

Tên sốCách viếtCách đọc11十一juu ichi12十 二juu ni13十三juu san14十四juu yon, juu shi15十五juu go16十六juu roku17十 七juu nana hoặc juu shichi18十八juu hachi19十九juu ku/juu kyū

b. Từ 21-29 cách đọc sẽ theo công thức sau:

Tên sốCách viếtCách đọc21二十一ni juu ichi22二十二ni juu ni23二十三ni juu san24二十四ni juu yon/ni juu shi25二十五ni juu go26二十六ni juu roku27二十七ni juu nana hoặc ni juu shichi28二十八ni juu hachi29二十九ni juu ku/ ni juu kyū

c. Từ 31-39 cách đọc sẽ theo công thức sau:

Tên sốCách viếtCách đọc31三 十一san juu ichi32三 十二san juu ni33三 十三san juu san34三 十四san juu yon/san juu shi35三 十五san juu go36三 十六san juu roku37三 十七san juu nana hoặc san juu shichi38三 十八san juu hachi39三 十九san juu ku/ san juu kyū

Tương tự các hàng chục khác 41-49, 51-59, 61-69,71-79, 81-89, 91-99 cũng có cách đọc và viết như trên.

3. Nếu là hàng trăm 

– Hàng trăm bắt đầu từ con số 100 và đến số 999 là kết thúc. Trong tiếng Nhật, cách đọc số tiền theo hàng trăm như sau:

 [ni, yon, go, nana, kyuu] + hyaku (百)

– Để tiện theo dõi, cùng tham khảo bảng đọc, viết các số 100, 200..900 sau đây:

Tên sốCách viếtCách đọc100百hyaku200二百ni hyaku300三百sanbyaku400四百yon hyaku /shi hyaku500五百go hyaku600六百roppyaku700七百nana hyaku hoặc shichi hyaku800八百happyaku900九百ku hyaku/ kyu hyaku

 

Nếu để ý, bạn sẽ thấy rằng, các số 300, 600, 800 có cách đọc. Lý do là do:

+ Với số 300 (三百 ), đọc theo bảng chữ cái hiragana là さんびゃく. Như vậy, chữ さん (san) kết thúc bằng đuôi n. Do đó, nó sẽ có sự biến đổi âm đang từ chữ “h” sang ”b”

+ Với số 600 (六百 ), đọc theo bảng chữ cái hiragana làろっぴゃ. Như vậy, chữ roku có đuôi kết là ku nên biến đổi thành đuôi lặp cho dễ đọc, nghĩa là roppyaku

+ Với số 800 (八百), đọc theo bảng chữ cái hiragana là はっぴゃく. Như vậy, từ hachi chứa từ chi chính là từ đuôi khi đọc con số này. Vì sẽ biến đổi sang âm lặp để đọc cho dễ hơn, thành happyaku

–  Với các số thường có chứa hàng trăm, các bạn cần lưu ý  cách đếm trong tiếng Nhật sẽ ngược hoàn toàn với tiếng Việt. Hãy đếm hàng trăm trước, sau đó mới tới hàng chục, sau cùng là hàng đơn vị.

Ví dụ: 525 sẽ viết là go-hyaku nijuu-go

4. Nếu là hàng ngàn 

Tiếng ”ngàn” trong tiếng Nhật được viết là 千, đọc là sen. Điểm đặc biệt ở hàng này nằm ở chỗ, 1000 không đọc là i chi sen mà chỉ có từ sen (千) mà thôi.

Công thức đếm hàng ngàn như sau:

 [ni, yon, go, roku, nana, kyuu] + sen (千)

Ví dụ: 4000 (yon sen 四千)

Lưu ý: Với 2 số ba ngàn và tám ngàn, cách đọc lại có sự biến âm:

+ 3 ngàn: (sanzen): âm s trong từ sen biến âm thành z vì nó đứng sau chữ ”n” trong từ san

+ 8 ngàn: (hassen ): âm chi trong từ hachi đứng trước chữ s nên cách đọc sẽ là lặp lại thành hassen 

Với các số có chứa hàng ngàn, hãy đọc theo trình tự sau: hàng ngàn => hàng trăm=> hàng chục=>hàng đơn vị

Ví dụ:

2350 viết là  二千三百五十. Cách đọc là: ni sen sanbyaku go juu

5. Nếu là hàng vạn

Công thức để tính hàng vạn là:  Ghép hàng đơn vị + man (万)

Lưu ý, với hàng vạn, người Nhật sẽ đếm là 4 số 0 thay vì chỉ 3 số 0 như trong tiếng Việt. Ví dụ: Tiếng Nhật có số 10 vạn, trong khi ở nước ta đếm đúng phải là 100 ngàn

Ví dụ: 47651 viết là: 四万七千六百五十一. Cách đọc như sau: yon man nana sen roppyaku go-juu ichi.

II. Cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật ra sao?

Cái này bao nhiêu tiền trong tiếng Nhật?

Cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật ra sao?

Do tiếng Nhật và tiếng Việt rất khác nhau về cách quy ước đơn vị, cách đếm. Do vậy, chúng tôi xin chuyển cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật như sau: