Theo đó, Thông tư quy định rõ, NHNN cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau: Thứ nhất, cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với TCTD khi TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian TCTD được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp TCTD đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt. Thứ hai, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với NHTM, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo phương án phục hồi đã được phê duyệt. Thứ ba, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với NHTM theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt; Thứ tư, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với NHTM đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thứ năm, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với NHTM đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt. Còn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp: Thứ nhất, cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với TCTD khi TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian TCTD được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp TCTD đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt. Thứ hai, cho vay đặc biệt theo quyết định của NHNN với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt. Thứ ba, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp: Thứ nhất, cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với TCTD khi TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian TCTD được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp TCTD đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt. Thứ hai, cho vay đặc biệt theo quyết định của NHNN với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt; Thứ ba, cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo phương án phục hồi đã được phê duyệt. Thông tư cũng quy định, TCTD khác cho vay đặc biệt đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp: Thứ nhất, cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với TCTD khi TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian TCTD được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp TCTD đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; Thứ hai, cho vay đặc biệt để hỗ trợ phục hồi đối với TCTD theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt. Về mức cho vay đặc biệt, NHNN sẽ xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của TCTD được kiểm soát đặc biệt đối với các trường hợp: Thứ nhất là các khoản cho vay đặc biệt của NHNN để hỗ trợ thanh khoản đối với TCTD khi TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian TCTD được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp TCTD đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt. Thứ hai là các khoản cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quyết định của NHNN với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với công ty tài chính, QTDND, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, QTDND, tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt. Thứ ba, các khoản cho vay đặc biệt của Ngân hàng Hợp tác xã theo quyết định của NHNN với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với QTDND từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân khi QTDND có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt. Còn đối với một số trường hợp khác thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay. Thời hạn cho vay đặc biệt trong một một số trường hợp sẽ do NHNN xem xét, quyết định nhưng tối đa là 02 năm; một số trường hợp thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay. Về lãi suất đối với khoản cho vay đặc biệt của NHNN, Thông tư quy định rõ: Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất tái cấp vốn do NHNN công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn. Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay ngay trước thời điểm chuyển quá hạn, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Thông tư cũng quy định cụ thể lãi suất đối với các khoản cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, TCTD khác. Việc miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, TCTD khác thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay. Về trả nợ vay đặc biệt, Thông tư quy định, khi khoản vay đặc biệt đến hạn, bên đi vay phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên cho vay. Bên đi vay có thể trả nợ vay đặc biệt trước hạn. Biện pháp xử lý của NHNN trong trường hợp bên đi vay không trả hết khoản vay đặc biệt đúng hạn và không được gia hạn: Thứ nhất, chuyển khoản cho vay đặc biệt sang theo dõi quá hạn theo quy định của NHNN về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa NHNN với TCTD; áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn theo quy định tại Thông tư này. Thứ hai, trích tài khoản tiền gửi của TCTD tại NHNN sau khi có văn bản thông báo cho TCTD về việc trích tài khoản tiền gửi để thu hồi nợ. Thứ ba, thu hồi nợ từ các nguồn khác của TCTD. Còn các biện pháp xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, TCTD khác trong trường hợp bên đi vay không trả hết khoản vay đặc biệt đúng hạn và không được gia hạn, bao gồm: Chuyển sang theo dõi quá hạn số tiền gốc, lãi cho vay đặc biệt đến hạn TCTD chưa trả, áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn theo quy định tại Thông tư này; Thu hồi nợ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật. Thông tư cũng quy định rõ, khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài sản bảo đảm của TCTD trong các trường hợp sau: Khi đến hạn trả nợ, trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại TCTD chưa được phê duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt; Khi giải thể, phá sản TCTD.
Xem toàn văn Thông tư 01/2018/TT-NHNN tại đây
Từ khóa liên quan số lượng Câu hỏi ngày hỏi Theo dõi sự thay đổi của Khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng Ngày hỏi:23/08/2018
Luật các tổ chức tín dụng 2010 Tổ chức tín dụng Cho vay đặc biệt
Xin chào các Anh/chị Ban biên tập, em tên là Trang Hồ. Hiện em đang tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng và có thắc mắc muốn nhờ các Anh/chị giải đáp. Cụ thể thắc mắc mà em muốn nhờ các Anh/chị giải đáp như sau: Khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ các Anh/chị, em xin chân thành cảm ơn! Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:
THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
|