Con dâu chết có được tính nghỉ như thế nào

Thứ hai, 17/11/2014, 10:13 (GMT+7)

Chị tôi sinh con thứ hai được hơn một tháng thì đột ngột qua đời. Ngoài tiền thai sản và trợ cấp tiền tuất, các con chị tôi cùng người nuôi dưỡng các cháu có được hưởng trợ cấp không?

Chị tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ 6/2006 đến 5/2014. Hiện tại chồng và bố mẹ chồng chị đang nuôi hai cháu. Bố mẹ chồng chị tôi đã hơn 65 tuổi, không có nghề nghiệp. 

Vũ Thị Ninh 

Trả lời:

Điều 157, Điều 240 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Bên cạnh đó, Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định, trong trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản.

Mức hưởng chế độ thai sản theo quy định là 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Về chế độ trợ cấp mai táng phí: Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật BHXH, các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Người lao động mà pháp luật quy định phải tham gia Bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 2 luật BHXH và đang đóng bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.

Về chế độ tử tuất: Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội quy định các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.

Pháp luật cũng quy định mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.

Với những thông tin bạn nêu thì chị của bạn tham gia bảo hiểm xã hội đến tháng 6/2014 mới được 8 năm, đối chiếu với quy định của pháp luật được viện dẫn thì trường hợp của chị bạn, thân nhân không được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chỉ được trợ cấp tiền tuất một lần, tiền thai sản và tiền trợ cấp mai táng phí.

Tuy nhiên theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 1/1/2009 trở đi người sử dụng lao động và người lao động mới phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy từ tháng 6/2006 (ngày chị của bạn tham gia bảo hiểm xã hội) đến trước ngày 1/1/2009 (ngày mà quy định về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực), ngoài tiền trợ cấp tiền tuất một lần, tiền thai sản, tiền trợ cấp mai táng phí nêu trên thì thân nhân chị của bạn còn được người sử dụng lao động trả cho mỗi năm làm việc (đủ 12 tháng) nửa tháng tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi chết.

Nếu trong thời gian từ 1/1/2009 đến tháng 5/2014 mà người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho chị của bạn thì mỗi năm không đóng bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động cũng phải trả cho thân nhân chị của bạn nửa tháng tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi chết.

Như vậy, với những quy định nêu trên, gia đình bạn cần liên hệ với người sử dụng lao động nơi chị của bạn đã làm việc trước đó để yêu cầu làm các thủ tục chi trả chế độ theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp gặp vướng mắc, gia đình bạn có thể liên hệ với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội của quận, huyện để được hướng dẫn cụ thể.

Luật sư Đỗ Trọng Linh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội

  • Bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày?
  • Nghỉ trong trường hợp bố mẹ mất, người lao động được hưởng lương như thế nào?
  • Nghỉ quá thời gian pháp luật quy định được hưởng lương như thế nào?

Đám cưới, đám tang là những kiện quan trọng trong truyền thống dân tộc Việt Nam. Trong những ngày này, đòi hỏi sự có mặt của các thành viên trong gia đinh, đặc biệt là đám tang. Do đó, trường hợp bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày là mối quan tâm của nhiều người lao động. Khi nghỉ làm trong trường hợp này có được hưởng nguyên lương không? Để giải đáp những thắc mắc này, mời quý bạn đọc đến với bài viết Bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày dưới đây:

Bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày?

Các trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương quy định tại khoản 1, điều 116 Luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, cụ thể như sau:

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.”

Theo đó, khi cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chế thì con được nghỉ 3 ngày. Tuy nhiên, khi người lao động nghỉ việc riêng có nghĩa vụ phải thông báo với người sử dụng lao động.

Việc quy định như vậy là phù hợp với truyền thống của người Việt Nam. Bởi việc tham dự tang lễ của cha mẹ không chỉ là nghĩa vụ mà còn thể hiện sự hiếu thảo của con cái đối với người đã khuất.

Bên cạnh đó, pháp luật quy định rằng người lao động khi nghỉ việc riêng phải thông báo với người sử dụng lao động. Điều đó phù hợp với bản chất của hợp đồng lao động. Trong mối quan hệ lao động, người sử dụng có vai trò quản lý và sử dụng lao động, do đó khi nghỉ việc riêng người lao động buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. Đó cũng chính là cơ sở để người sử dụng lao động tính tiền lương cho người lao động phù hợp với các quy định pháp luật.

Con dâu chết có được tính nghỉ như thế nào

Nghỉ trong trường hợp bố mẹ mất, người lao động được hưởng lương như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1, điều 115 Luật Lao động, người lao động được hưởng nguyên lương khi nghỉ việc riêng trong trường hợp bố mẹ mất.

Ngoài trường hợp bố mẹ mất, người lao động còn được hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:

– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

Tương tự như trường hợp bố mẹ mất, người lao động nghỉ việc riêng thuộc các trường hợp sau có nghĩa vụ thông báo cho người sử dụng lao động biết.

Nghỉ quá thời gian pháp luật quy định được hưởng lương như thế nào?

Theo quy định, nếu hết thời gian nghỉ theo quy định pháp luật là 3 ngày đối với trường hợp bố mẹ mất. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ nhiều hơn số ngày quy định. Tuy nhiên, số ngày nghỉ quá quy định sẽ không được hưởng lương.

Nhiều độc giả thắc mắc rằng, người lao động có thể nghỉ việc riêng không hưởng lương trong thời gian bao lâu.

Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể thời gian tối đa người lao động nghỉ không hưởng lương. Khoản 3, điều 115 Bộ Luật Lao động quy định như sau:

“3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Theo quy định này, thời gian nghỉ không hưởng lương phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Điều này phù hợp với bản chất của hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao động. Việc người sử dụng lao động có chấp thuận không phụ thuộc vào các điều kiện của đơn vị sử dụng lao động như quy mô công ty, khối lượng công việc cần hoàn thành,….

Qua những phân tích nêu trên, đưa ra kết luận: Khi bố mẹ mất, người lao động được nghỉ 3 ngày và được hưởng nguyên lương theo quy định hiện hành.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày? của công ty chúng tôi. Nếu Quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6557 để được tư vấn.