Daehwa acyclovir cream là thuốc gì

Bài viết được viết bởi Dược sĩ lâm sàng Hoàng Nguyễn Kim Thoa - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Thuốc dạng kem bôi da ít gây tác dụng phụ hay quá liều. Khi sử dụng acyclovir ngoài da có thể gây đau thoáng qua hoặc nóng rát, ngứa đỏ tại vị trí sử dụng thuốc.

1.Công dụng của thuốc Acyclovir cream

Acyclovir cream là kem bôi da kháng virus, được chỉ định trong điều trị nhiễm virus Herpes simplex ở da bao gồm Herpes môi, Herpes sinh dục khởi phát và tái phát.

2. Cách dùng liều dùng

Acyclovir cream chỉ được sử dụng ngoài da.

Liều dùng: Bôi một lớp kem mỏng lên vùng da bị tổn thương và kế cận 5 lần/ngày, cách nhau mỗi 4 giờ.

Thuốc được dùng điều trị trong 5 ngày liên tục, có thể tiếp tục điều trị thêm 5 ngày nếu vết thương chưa lành hẳn.

3. Lưu ý khi sử dụng

  • Việc điều trị bắt đầu càng sớm càng tốt ngay sau khi bị nhiễm, tốt nhất là trong giai đoạn tiền triệu chứng hay tổn thương đầu tiên xuất hiện.
  • Nên rửa tay trước và sau khi bôi thuốc. Tránh cọ xát vào vết thương khi không cần thiết, tránh dùng khăn lau do có thể làm nặng thêm hay lây lan và lây truyền nhiễm trùng.
  • Không bôi kem lên niêm mạc như bên trong miệng, âm đạo hay mắt.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM:

Skip to content

Chống chỉ định:
Những người bệnh mẫn cảm với thuốc.

Tương tác thuốc:Dùng đồng thời zidovudin và aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ. Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải aciclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của aciclovir. Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir. Interferon làm tăng tác dụng chống virus in vitro của aciclovir. Thận trọng khi dùng thuốc tiêm aciclovir cho người bệnh trước đây đã có phản ứng về thần kinh với interferon.

Dùng aciclovir tiêm phải thận trọng với người bệnh đã có phản ứng về thần kinh khi dùng methotrexat.

Tác dụng phụ:Ðường uống: Dùng ngắn hạn, có thể gặp buồn nôn, nôn. Dùng dài hạn (1 năm) có thể gặp buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, ban, nhức đầu (< 5% người bệnh). Ðường tiêm truyền tĩnh mạch: Thường gặp nhất là viêm, viêm tĩnh mạch ở vị trí tiêm. Ít gặp là các phản ứng thần kinh hoặc tâm thần (ngủ lịm, run, lẫn, ảo giác, cơn động kinh), kết tủa thuốc ở ống thận dẫn đến suy thận cấp, tăng nhất thời urê và creatinin, enzym gan trong huyết thanh, ban da, buồn nôn. Kem bôi: Có khi gặp cảm giác nhất thời nóng bỏng hoặc nhói ở vị trí bôi kèm theo ban đỏ nhẹ khi khô.

Thuốc mỡ bôi mắt: Một số ít người bệnh thấy nhói nhẹ ngay khi bôi. Viêm giác mạc chấm, viêm mi mắt, viêm kết mạc. Tuy nhiên không cần ngừng thuốc, sẽ khỏi không để lại di chứng.

Chú ý đề phòng:Thận trọng với người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin. Tiêm truyền tĩnh mạch chậm, với thời gian trên 1 giờ để tránh kết tủa aciclovir trong thận. Tránh tiêm nhanh hoặc tiêm với một lượng lớn. Cần cho đủ nước. Nguy cơ suy thận tăng lên, nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận. Ðiều trị tiêm truyền tĩnh mạch liều cao có thể gây tăng creatinin huyết thanh có hồi phục, đặc biệt với người bệnh mất nước, dễ làm tăng kết tủa aciclovir trong ống thận. Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng aciclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.

Thời kỳ cho con bú: Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú.

Liều lượng:
Ðiều trị bằng aciclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.

Uống: Ðiều trị do nhiễm Herpes simplex. Người lớn: Mỗi lần 200mg (400mg ở người suy giảm miễn dịch), ngày 5 lần, cách nhau 4 giờ, dùng trong 5 – 10 ngày. Trẻ em dưới 2 tuổi: Nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn. Phòng tái phát herpes simplex cho nguời bệnh suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp: Mỗi lần 200 – 400mg, ngày 4 lần. Trẻ em dưới 2 tuổi: Dùng nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn. Ðiều trị thủy đậu và zona. Người lớn: Mỗi lần 800mg, ngày 5 lần, trong 7 ngày. Trẻ em: Bệnh varicella, mỗi lần 20mg/kg thể trọng (tối đa 800mg) ngày 4 lần trong 5 ngày hoặc trẻ em dưới 2 tuổi mỗi lần 200mg, ngày 4 lần; 2 – 5 tuổi mỗi lần 400mg ngày 4 lần; trẻ em trên 6 tuổi mỗi lần 800mg, ngày 4 lần.

Tiêm truyền tĩnh mạch:

Ðiều trị herpes simplex: Ở người suy giảm miễn dịch, herpes sinh dục khởi đầu nặng, Varicella zoster: 5mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ mỗi lần trong 5 – 7 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 10mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần ở người suy giảm miễn dịch nhiễm Varicella zoster và ở người bệnh viêm não do Herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não). Trẻ sơ sinh tới 3 tháng nhiễm Herpes simplex: Mỗi lần 10mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần trong 10 ngày.

Trẻ từ 3 tháng – 12 năm nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster 250mg/m2da, cứ 8 giờ một lần, trong 5 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 500mg/m2da, cứ 8 giờ 1 lần cho người suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster và trong trường hợp viêm não do herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).

Thuốc mỡ acyclovir: Ðiều trị nhiễm Herpes simplex môi và sinh dục khởi phát và tái phát. Cần điều trị càng sớm càng tốt. Nhiễm ở miệng hoặc âm đạo, cần thiết phải dùng điều trị toàn thân (uống). Với herpes zoster cũng cần phải điều trị toàn thân.

Cách dùng thuốc mỡ: Bôi lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5 đến 6 lần mỗi ngày) trong 5 đến 7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.

Thuốc mỡ tra mắt:
Ngày bôi 5 lần (tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi đã dùng liều điều trị).

Với người bệnh suy thận: Uống: Bệnh nhiễm HSV hoặc Varicella zoster, liều như đối với người bình thường, song cần lưu ý: Ðộ thanh thải creatinin 10 – 25ml/phút: Cách 8 giờ uống 1 lần. Ðộ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút: Cách 12 giờ uống 1 lần. Tiêm truyền tĩnh mạch: Thẩm tách máu: Liều 2,5 – 5mg/kg thể trọng, 24 giờ một lần, sau khi thẩm tách. Siêu lọc máu động – tĩnh mạch hoặc tĩnh – tĩnh mạch liên tục: Liều như đối với trường hợp độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút. Tiêm truyền: Phải tiêm chậm trong vòng 1 giờ, tránh kết tủa aciclovir trong thận.

Pha dung dịch tiêm truyền: Aciclovir tiêm truyền tĩnh mạch được hòa tan trong nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% để được dung dịch chứa 25mg aciclovir/ml. Theo liều cần dùng, chọn số lượng và lọ thuốc có hàm lượng thích hợp. Pha thuốc trong thể tích dịch truyền cần thiết, lắc nhẹ để hòa tan hoàn toàn. Pha loãng thêm để có nồng độ aciclovir không lớn hơn 5mg/ml để truyền.Trong quá trình chuẩn bị và hòa tan dung dịch, cần phải tiến hành trong điều kiện hoàn toàn vô khuẩn, và chỉ pha trước khi sử dụng và không sử dụng phần dung dịch đã pha không dùng hết. Nếu thấy có vẩn hoặc tủa trong dung dịch trước hoặc trong khi tiêm truyền thì phải hủy bỏ.

Daehwa acyclovir cream là thuốc gì

Với hơn 5 năm kinh nghiệm phục vụ gần xa và hơn 50.000 khách hàng, vừa tự hào vừa biết ơn Quý khách đã tin dùng. Chúng tôi nguyện cố gắng phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, đặc biệt là thuốc hiếm ngõ hầu giúp bệnh nhân giảm được đau thương càng nhiều càng tốt

Daehwa acyclovir cream là thuốc gì

Daehwa acyclovir cream là thuốc gì

Bán tại cửa hàng hoặc giao tận nơi theo yêu cầu của khách

Daehwa acyclovir cream là thuốc gì

Chỉ bán thuốc chính hãng, Quý khách nên giữ hộp thuốc để đối chiếu khi cần

Daehwa acyclovir cream là thuốc gì

Chuyên bán thuốc đặc trị, hiếm có, khó tìm, thuốc bảo quản hàng lạnh, dịch truyền

Daehwa acyclovir cream là thuốc gì

Hoặc nhắn tin hình ảnh qua Zalo 0977154301

19020970062019 Hoang Thai Son

0071000655694 Hoang Thai Son

ĐKKD/MST: 0315137079 Cấp ngày 29/06/2018 bởi Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp. HCM. Giấy CN Đủ Điều Kiện Kinh doanh Dược 3436/ĐKKDD-HCM ngày 05/09/2018 bởi Sở Y Tế TP. HCMThông tin trong website này chỉ dành mục đích tham khảo, không thay thế cho chỉ dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Một số thông tin có thể khác với bao bì cập nhật mà không có thông báo trước của nhà cung cấp sản xuất tương ứng. Nếu có bất cứ tác dụng không mong muốn nào xảy ra, hãy liên lạc ngay với đơn vị chịu trách nhiệm sản xuất