Nhiều người nghĩ rằng cú pháp và ngữ pháp là một và giống nhau, nhưng thực tế là cú pháp chỉ là một phần của ngữ pháp. Ngược lại, ngữ pháp là toàn bộ hệ thống các quy tắc cho phép mọi người hình thành và giải thích các từ, mệnh đề, cụm từ và câu, bằng ngôn ngữ của họ. Show Cú pháp có thể được hiểu là tập hợp các nguyên tắc xác định thứ tự các từ, mệnh đề và cụm từ để tạo thành một câu thích hợp trong một ngôn ngữ cụ thể. Trái lại, Ngữ pháp ngụ ý một hệ thống trừu tượng chứa tập hợp các quy tắc chi phối những điều cơ bản của ngôn ngữ, chẳng hạn như hình thức, cấu trúc và trật tự của từ. Hãy xem bài viết được đưa ra dưới đây để hiểu sự khác biệt giữa cú pháp và ngữ pháp một cách chi tiết. Nội dung: Cú pháp Vs Ngữ pháp
Biểu đồ so sánh
Định nghĩa cú phápCú pháp là một phần của ngữ pháp liên quan đến thứ tự các từ và cụm từ để tạo thành một câu thích hợp trong một ngôn ngữ cụ thể. Đó là một hệ thống các quy tắc cho bạn biết từ nào đến trước và sau từ khác trong câu, sao cho nó có nghĩa hoàn chỉnh. Nói một cách đơn giản, định dạng với sự trợ giúp của các từ và cụm từ được cấu trúc, để đóng khung một câu được gọi là cú pháp. Có nghĩa là nó quyết định cách sắp xếp chủ đề, động từ và đối tượng, để tạo thành một câu đúng. Đó là một cái gì đó có thể tạo ra một sự khác biệt lớn trong bối cảnh của câu, như bạn có thể thấy trong ví dụ dưới đây:
Trong ví dụ đã cho, bạn có thể đã quan sát thấy rằng chúng tôi vừa thay đổi thứ tự của từ 'vui vẻ' và toàn bộ bối cảnh của câu được thay đổi và đây là sức mạnh của 'cú pháp'. Trong văn bản sáng tạo, cú pháp có vai trò rất quan trọng, vì nó có thể làm cho bài viết trở nên thú vị và hấp dẫn hơn, cũng như giúp nhấn mạnh một điểm cụ thể. Định nghĩa ngữ phápNgữ pháp là một nghiên cứu có phương pháp và làm sáng tỏ một ngôn ngữ cụ thể. Nó ngụ ý một hệ thống, bao gồm một tập hợp các quy tắc cấu trúc xác định cách đóng khung câu, trong một ngôn ngữ cụ thể. Các quy tắc có thể liên quan đến cú pháp, hình thái, âm vị học và ngữ nghĩa. Các quy tắc này rất hữu ích cho việc sắp xếp các từ một cách có hệ thống để đặt câu đúng. Cú pháp liên quan đến trật tự từ, nghĩa là sự sắp xếp thông thường của từ, trong khi hình thái học là tất cả về hình thức và cấu trúc của từ, ngữ âm liên quan đến âm thanh ngôn ngữ và ngữ nghĩa liên quan đến nghĩa. Các quy tắc này hướng dẫn các thành phần của từ, cụm từ và mệnh đề. Theo nghĩa rộng hơn, ngữ pháp nghiên cứu các lớp từ, cách chia, chức năng và quan hệ của chúng. Do đó, nó cũng bao gồm sự xác nhận (sự không phù hợp của các từ), chính tả (hệ thống chính tả) và cú pháp (sự sắp xếp của từ và cụm từ cho câu khung). Nói chung, có hai loại ngữ pháp, được thảo luận như dưới đây:
Sự khác biệt chính giữa Cú pháp và Ngữ phápSự khác biệt giữa cú pháp và ngữ pháp có thể được rút ra rõ ràng dựa trên các lý do sau:
Phần kết luậnTrong khi nói hoặc viết một cái gì đó, cú pháp, tức là thứ tự các từ, có sức mạnh để thay đổi nghĩa của câu. Theo cùng một cách, ngữ pháp đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình giao tiếp, bởi vì không có nó, ngôn ngữ sẽ không được hiểu đúng. Do đó, người nhận sẽ không thể giải thích thông điệp một cách chính xác vì cả người nói và người nghe cần biết ngôn ngữ của nhau để trao đổi từ ngữ. Thật khó để mỗi chúng ta có thể sử dụng ngoại ngữ một cách tự tin và rành mạch nếu như cứ phát âm, dùng ngữ pháp, nhấn ngữ điệu, dịch "word by word" như Tiếng Việt. NGỮ ÂM Người Việt chúng ta dùng tiếng mẹ đẻ bằng cách ghép các từ lại với nhau để tạo thành câu văn và đoạn văn. Bản chất từ vựng Tiếng Việt khác Tiếng Anh ở chỗ không có âm gió, âm cuối, nối âm. Ví dụ, các phụ âm “p”, “t”, “k”, “ch”, “th” trong Tiếng Anh phải bật hơi. Âm “d” cũng không hề giống “d” hay “đ” của Tiếng Việt. Bên cạnh đó, âm “h” là âm câm, âm này không được phát ra trong vài từ đặc biệt như hour, heir… Muốn phát âm Tiếng Anh tốt, bạn bắt buộc phải nối các âm cuối của từng từ với nhau. Ví dụ như "years old" đọc nối thành "yiər zould". Nếu bạn muốn giao tiếp một cách chuẩn xác và tự nhiên như người bản xứ, quy tắc về phát âm này bạn phải ghi nhớ và thường xuyên áp dụng.
NGỮ ĐIỆU Khi phát âm Tiếng Anh, người nói sẽ bày tỏ cảm xúc, thái độ bằng ngữ điệu. Vì vậy, cùng một nội dung nhưng tông giọng có thể cao hay thấp khác nhau. Mặc dù ngữ điệu mang tính chất chủ quan tùy theo mỗi cá nhân, Tiếng Anh vẫn có những quy tắc cơ bản về phát âm để thế hiện chính xác ý người nói muốn đề cập hay nhấn mạnh. Ví dụ bạn có thể nâng cao tông giọng ở đầu câu cảm thán "What a beautiful rainbow!" và ở cuối câu hỏi "What is that?"; giảm tông giọng ở cuối câu trả lời hay trần thuật… Cách nói đều đều như tiếng Việt sẽ phần nào gây trở ngại cho chúng ta khi biểu lộ cảm xúc bằng Tiếng Anh. NGỮ PHÁP Trong Tiếng Việt có vài thì phổ biến như: thì hiện tại,thì tiếp diễn (đang), thì quá khứ (đã) và thì tương lai (sẽ). Ngược lại, trong Tiếng Anh, bạn phải dùng đến 12 gồm: 3 đơn, 3 kép, 3 tiếp diễn đơn và 3 tiếp diễn kép tương ứng với tất cả 12 quy tắc cần nhớ. Trên thực tế, chúng ta có thói quen sử dụng thì hiện tại hoặc quá khứ đơn khi sử dụng Tiếng Anh do ảnh hưởng của việc sử dụng Tiếng Việt ngay từ nhỏ. Mặt khác, một điều chúng ta sẽ nhận thấy khi học Tiếng Anh đó là động từ được chia theo ngôi xưng và danh từ thay đổi theo chủ ngữ. Ví dụ: “they do” và “he does”; hoặc “one car” và “two cars”… Việc này hoàn toàn khác với Tiếng Việt. CỤM TỪ, THÀNH NGỮ Một khó khăn khác cho người Việt khi học Tiếng Anh chính là áp dụng những cụm từ hoặc thành ngữ để bày tỏ ý tưởng hay suy nghĩ. Ví dụ, các cụ hay so sánh “Ăn như mèo”, thì câu tương đương trong Tiếng Anh là “To eat like a bird”; “Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã” trong Tiếng Anh là “Birds of a feather flock together”; “Im như thóc” là “As quite as a mouse”; “Kiến bò trong bụng” là “Have butterflies in your stomach”… Tuy Tiếng Anh dùng hình ảnh so sánh khác so với Tiếng Việt nhưng vẫn mang ý nghĩa tương đồng. Cách thức dịch nghĩa từng từ "word by word" làm cho người Việt gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp thu Tiếng Anh. Mỗi ngôn ngữ sở hữu đặc trưng riêng biệt trong cấu trúc, cách sắp xếp từ vựng và nguyên tắc về phát âm, ngữ điệu. Muốn thông thạo Tiếng Anh, người học cần phải dành thời gian tìm hiểu sự khác biệt của Tiếng Anh so với tiếng mẹ đẻ, để từ đó thay đổi thói quen tư duy ngôn ngữ và dần nắm bắt kiến thức mới. |