Đông mang Tây mang là gì

Măng tây (danh pháp hai phần: Asparagus officinalis) là một loại thực vật dùng làm rau.

Asparagus officinalis

Măng tây mọc dại

Phân loại khoa họcGiới (regnum)Plantae(không phân hạng)Angiospermae(không phân hạng)MonocotsBộ (ordo)AsparagalesHọ (familia)AsparagaceaeChi (genus)AsparagusLoài (species)A. officinalisDanh pháp hai phầnAsparagus officinalis
L., 1753 Danh pháp đồng nghĩa[1]

Danh sách

  • Asparagus altilis (L.) Asch.
  • Asparagus caspius Schult. & Schult.f.
  • Asparagus esculentus Salisb.
  • Asparagus fiori Sennen
  • Asparagus hedecarpus Andrews ex Baker
  • Asparagus hortensis Mill. ex Baker
  • Asparagus littoralis Steven
  • Asparagus oxycarpus Steven
  • Asparagus paragus Gueldenst. ex Ledeb.
  • Asparagus polyphyllus Steven ex Ledeb.
  • Asparagus sativus Mill.
  • Asparagus setiformis Krylov
  • Asparagus vulgaris Gueldenst. ex Ledeb.

Cây thảo có thân mọc ngầm trong đất, thường gọi là thân rễ. Thân rễ dày, mang nhiều rễ dài, đường kính 5-6mm, màu nâu sáng, xốp. Các thân đứng mọc trong không khí lởm chởm những vết sẹo của những nhánh đã rụng. Các thân khi sinh này mang những vòng cành biến đổi thành lá hình kim. Lá thật tiêu giảm. Hoa rất nhỏ, màu lục, hình chuông, dài độ 6mm, tập hợp 4-6 cái thành nhóm ở nách lá của các cành dạng lá. Quả hình cầu, dày màu đỏ.

Người ta phân biệt giữa măng tây trắng và măng tây xanh. Tùy thuộc vào khu vực, măng tây được thu hoạch ở châu Âu từ tháng 3 đến tháng 6 và được đánh giá cao như một loại rau.

Cây măng tây là một loại cây đa niên[2] thuộc Họ Măng tây với bản địa ở Âu châu, Bắc Phi và Tây Á.[3][4][5] Ngày nay đọt non cây măng tây được trồng nhiều nơi dùng trong ẩm thực như một loại rau.

Loài này từng được xếp vào họ lily, giống với các loài Allium, hành và tỏi, nhưng họ Liliaceae đã được tách ra và các cây giống hành hiện thuộc họ Amaryllidaceae và asparagus (cây Thiên Môn) thuộc họ Asparagaceae.

Thành phần hoá học: Các thành phần đã biết là nước 90-95% glucid 1,70-2,50% lipid 0,10-0,15%, protid 1,60-1,90%, cellulose 0,55-0,70%, các vitamin A, B1, B2, C, khoảng 10% chất khoáng với mangan, sắt, phosphor, kali, calcium four, brome, iod, một ít tanin, một saponosid mà genin là sarsasapogenin; các chồi non chứa asparagin, coniferin, một ít rutosid (có nhiều hơn ở các phần xanh) các vết anthocyamosid và một chất có lưu huỳnh có thể là dẫn xuất methylsulfonium của methylmercapten (methanethiol) có mùi khó chịu. Trong rễ có sarsasapogenin coniferin, acid chelidonic, mannit, asparagin, muối kali.

Măng tây có mặt trong cỗ tiệc người Việt với món súp măng tây nấu cua thường rút ngắn là súp măng cua.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Măng thường dùng để ăn, có mùi dễ chịu, dùng rất tốt, cho người suy niệu, thấp khớp, thống phong, viêm phế quản mạn tính, đái đường, đánh trống ngực.

Rễ được dùng cho các trường hợp giảm niệu của bệnh nhãn tim, các bệnh về thận, thuỷ thũng, vàng da.

Ở Trung Quốc, Măng tây được dùng trị phổi nóng sinh ho và sát trùng, được dùng ngoài trị bệnh ngoài da, ghẻ, nấm và ký sinh trùng.

Ghi chú: Dùng Măng như rau hoặc dùng dịch chiết. Người bị viêm bàng quang, viêm khớp cấp tính không nên dùng. Rễ dùng dưới dạng nước sắc, cao lỏng hay xirô. Không dùng cho người bị viêm đường tiết niệu cũng như người bị bệnh thần kinh.

  •  

  •  

  •  

    hoa

  •  

    kết trái

  •  

  •  

  •  

    măng và củ rể

  •  

  •  

  •  

    nở hoa

  •  

    một món măng tây tiêu biểu với sốt và khoai tây

  1. ^ The Plant List, Asparagus officinalis L.
  2. ^ Grubben, G.J.H.; Denton, O.A. biên tập (2004). Plant Resources of Tropical Africa 2. Vegetables. PROTA Foundation, Wageningen; Backhuys, Leiden; CTA, Wageningen.
  3. ^ “Asparagus officinalis”. Flora Europaea. Royal Botanic Garden Edinburgh. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ “Asparagus officinalis”. Euro+Med Plantbase Project. Botanic Garden and Botanical Museum Berlin-Dahlem. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ USDA, ARS, National Genetic Resources Program. “Asparagus officinalis”. Germplasm Resources Information Network. Beltsville, Maryland: National Germplasm Resources Laboratory. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

  Phương tiện liên quan tới Asparagus officinalis tại Wikimedia Commons

  Bài viết liên quan đến họ Măng tây này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Măng_tây&oldid=67998690”

Skip to content

Được biết măng tây là một loại thực phẩm đang được chuộng nhất trong thị trường thực phẩm sạch, vậy măng tây là gì ? mà sao lại được nhiều người ưa thích đến vậy? Hãy cùng Dũng Hà khám phá nhé !

Có thể một số người đã biết đến và sử dụng măng tây. Nhưng đã có ai thực sự biết măng tây là gì và măng tây có tác dụng như nào chưa ?  Dưới đây, Dũng Hà sẽ giới thiệu cho các bạn về tất cả những thông tin về măng tây, ví dụ như : về nguồn gốc, về giống cây, công dụng rồi cả cách chế biến măng tây đúng cách nữa.

Măng tây thuộc họ nhà măng, chúng có thân thảo và được người ta trồng để lấy ngọn măng. Ngọn măng là phần xanh non, thường được dùng để chế biến các món ăn. Những món ăn được chế biến từ măng tây rất giàu dinh dưỡng. Cây măng tây thì có thể sống đến 20 năm tuổi, thân cây có thể đạt đến chiều cao khoảng 120cm – 150cm. Loại cây này có nguồn gốc từ Châu Âu và các nước phương Tây.

Điều kiện sống của cây măng tây 

Điều kiện tự nhiên để măng tây có thể phát triển tốt là ban ngày nóng và đêm mát. Điều kiện để cây mọc là 90-150 ngày. Cây măng tây không kén đất, chúng có thể phát triển và sinh trưởng bình thường trên tất cả các loại đất, là loại đất thoát nước tốt và độ pH rơi vào khoảng: 6.5-7.0. Nên trồng măng tây ở khu vực có địa hình cao để tránh ngập úng và ngọn măng tây chột.

Sử dụng măng tây như nào ?

Măng tây thường được sử dụng để chế biến rất nhiều món ăn ngon và bổ dưỡng, ví dụ như : salad măng tây, măng tây cuộn thịt, măng tây còn được dùng để chế biến cháo cho bé yêu nữa,… Măng tây có thể ăn sống và nấu chín đều được.

Giá trị dinh dưỡng của măng tây

Như đã nói, măng tây là loại thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng. Bao gồm:

  • Các loại vitamin : B6, A, C, E, K,…
  • Canxi, magiê, kẽm, sắt, đồng, thiamin, rutin, riboflavin, axit folic, phốt pho, mangan, kali, crom, niacin, chất xơ, selen và protein.
  • Và trong măng tây chứa rất ít calo và natri

Măng tây có mấy loại :

 -Măng tây tím:

-Măng tây xanh loại 1:
Măng tây trắng: 

Lợi ích của măng tây là gì:

Theo một vài nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng, măng tây là loại thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, chính vì thế mà chúng mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe:

  • Măng tây sở hữu một lượng rất lớn chất xơ, chính vì thế mà măng tây đã mang lại cho chúng ta một  hệ tiêu hóa cực kì khỏe mạnh.
  • Trong măng tây còn chứa nhiều folate, đây là loại chất có lợi cho máu và tốt cho phụ nữ mang thai.
  • Măng tây rất giàu vitamin C.
  • Măng tây rất tốt cho thị lực và được sử dụng như thuốc trị đau răng.

Trên đây là toàn bộ thông tin về măng tây mà Dũng Hà muốn chia sẻ với tất cả các độc giả. Hy vọng đây sẽ là thông tin hữu ích cho các bạn. Để mua măng tây liên hệ ngay theo hotline Công ty TNHH Dũng Hà.

Video liên quan

Chủ đề