Hướng dẫn nghị định 108 năm 2014

          Ngày 10/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018

          Theo đó đối tượng tinh giản biên chế tính từ ngày 01/01/2021 sẽ là như sau:

          Quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP thì có 13 đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế:

          1. Cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

          2. Cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.

          3. Cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

          4. Cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

          5. Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liên kể tại thời điểm xét tỉnh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế những cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

          6. Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế những cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

          7. Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tội da do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc năm trước liên kế tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

          8. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

          9. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

          10. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

          11. Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014.

          12. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.

          13. Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền./.

Nguyễn Tiến Long

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Công văn số 60/SNV-TCBC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Sở Nội vụ Nghệ An về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Hiệu trưởng thông báo cho các đơn vị trong trường triển khai phổ biến chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014-NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế đến toàn thể viên chức trong đơn vị, trong đó đặc biệt lưu ý đến các chế độ được hưởng khi tinh giản biên chế, cụ thể:

1. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi:

1.1. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế tính đến thời điểm nghỉ nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019 và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng các chế độ như sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

- Trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng tiền lương.

1.2. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế tính đến thời điểm nghỉ nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do nghỉ trước tuổi.

2.1. Chính sách thôi việc ngay:

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế tính đến thời điểm nghỉ nếu có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 108 hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 108 nếu thôi việc ngay thì được hưởng các chế độ sau:

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.

- Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

2.2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề:

Những người thuộc đối tương tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp với trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo có nguyện vọng thôi việc, tự tìm việc làm mới được hưởng các chế độ sau:

- Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, được đóng BHXH trong thời gian đi học nghề tối đa không quá 06 tháng

- Trợ cấp chi phí cho khóa học nghề mới tối đa 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm

- Trợ cấp ½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

 Các cá nhân có nguyện vọng và thuộc đối tượng tinh giản biên chế làm đơn theo mẫu, gửi hồ sơ về phòng Tổ chức - Hành chính (qua đ/c Linh Chi) trước ngày 8 tháng 10 năm 2021  để tổng hợp trình Ban Giám hiệu trường xem xét quyết định.

Đề nghị các đơn vị triển khai nghiêm túc và đúng thời hạn./.

Lưu ý: Các văn bản gửi kèm: Download tại Website trường

  • Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
  • Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
  • Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
  • Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của của liên bộ Nội vụ - Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
  • Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ Quy định về tuổi nghỉ hưu