Huyết áp là gì cách phòng ngừa và chữa huyết áp sinh 11

Tăng huyết áp là bệnh lý khá phổ biến đặc biệt ở người cao tuổi, người béo phì hoặc chế độ ăn uống không lành mạnh. Huyết áp cao có thể gây biến chứng tử vong hoặc tàn phế, vì thế kiểm soát huyết áp rất quan trọng. Chế độ sinh hoạt cho người tăng huyết áp khoa học hoàn toàn có thể giảm triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.

1. Tìm hiểu về bệnh tăng huyết áp

Huyết áp là thực tác động của máu lên thành của các động mạch, đơn vị tính là mmHg, gồm huyết áp tâm thu (áp lực của máu lên thành động mạch khi tim co bóp) và huyết áp tâm trương (áp lực của máu lên thành động mạch khi tim giãn ra).

Huyết áp tăng nếu không kiểm soát tốt sẽ gây biến chứng nguy hiểm

Huyết áp được coi là bình thường khi đo huyết áp ở cánh tay cho kết quả huyết áp tâm trương/huyết áp tâm thu nhỏ hơn 120/80 mmHg. Nếu kết quả đo huyết áp cao bất thường (lớn hơn 140/90 mmHg), cả lúc tim co bóp lẫn giãn ra thì được gọi là tăng huyết áp.

Bạn có thể tiến hành đo huyết áp tại nhà nhưng cần đảm bảo nguyên tắc:

  • Đo ở tư thế ngồi, đo 2 lần liên tiếp mỗi lần cách nhau 1 phút.

  • Đo 2 lần/ngày, tốt nhất là vào buổi sáng và buổi tối.

  • Đo liên tục trong tối thiểu 4 ngày, lý tưởng nhất là 7 ngày, sau đó lấy giá trị trung bình (trừ ngày đầu tiên) để có kết quả chính xác.

Tăng huyết áp có thể gây ra nhiều biến chứng sức khỏe như: xuất huyết não, đột quỵ, suy thận, nhồi máu cơ tim,… nguy hiểm cho sức khỏe và tuổi thọ của người bệnh. Vì thế, bệnh nhân tăng huyết áp ngoài điều trị thì cần theo dõi thường xuyên kết hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp. Khi huyết áp được kiểm soát tốt nghĩa là điều trị đang đạt kết quả tốt.

Chế độ sinh hoạt tốt giúp kiểm soát huyết áp

2. Chế độ sinh hoạt cho người tăng huyết áp chuẩn nhất

Bệnh nhân tăng huyết áp nên duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh để giữ huyết áp ổn định và ngăn ngừa biến chứng có thể xảy ra.

Dưới đây là chế độ sinh hoạt cho người tăng huyết áp được bác sĩ khuyến cáo.

2.1. Tập thể dục

Với sức khỏe nói chung và sức khỏe tim mạch nói riêng, thói quen luyện tập thể thao giữ vai trò quan trọng. Khi cơ thể hoạt động rèn luyện thể thao, lượng cholesterol trong máu sẽ được điều hòa, ngăn ngừa hình thành và phát triển xơ vữa động mạch. Đồng thời, mạch máu cũng được làm giãn và tăng khả năng đàn hồi, từ đó giảm sức cản máu ngoại biên.

Đây là nguyên nhân giúp bệnh nhân tăng huyết áp khi luyện tập thể dục rèn luyện sức khỏe đều đặn, duy trì huyết áp bình thường. Tuy nhiên, chế độ sinh hoạt này cần kéo dài ít nhất 2 - 3 tháng mới thấy hiệu quả kiểm soát huyết áp ổn định.

Đi bộ rất tốt cho huyết áp và sức khỏe tim mạch

Lựa chọn phương pháp tập luyện ở bệnh nhân tăng huyết áp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ bệnh, tuổi tác, tình trạng sức khỏe. Trong đó, đi bộ và chạy là hai bài tập tốt nhất để giảm huyết áp, với người già có thể didi bộ chậm hơn, thường xuyên và liên tục.

2.2. Ngủ đủ giấc và hạn chế thức khuya

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra, thiếu ngủ là yếu tố tác động làm tăng huyết áp và trầm trọng bệnh hơn ở các bệnh nhân cao huyết áp. Thời gian tối thiểu tim cần nghỉ ngơi sau một ngày hoạt động là từ 6 - 8 tiếng, đồng thời thần kinh cũng thực hiện điều hòa hormone cơ thể, giúp ổn định huyết áp.

Vì thế nếu ngủ quá ít và ngủ quá muộn, khiến tim phải làm việc quá sức hoặc giấc ngủ chập chờn sẽ khiến nhịp tim nhanh, áp lực lên thành mạch cao hơn, do đó huyết áp cũng cao hơn. Trong khi đó nếu ngủ, tuần hoàn máu chậm và đều hơn, tim được nghỉ ngơi và huyết áp cũng giảm hơn.

2.3. Nghỉ ngơi nhiều hơn

Hoạt động gắng sức kéo dài cũng là nguyên nhân gây rối loạn hoạt động của hệ tim mạch. Không chỉ cơ thể mà tim cũng phải hoạt động nhiều hơn để đáp ứng yêu cầu cho cơ thể, do đó bệnh nhân tăng huyết áp nên hạn chế làm việc nặng, dùng sức kéo dài.

Nghỉ ngơi hợp lý là cách để kiểm soát huyết áp ổn định

Huyết áp không chỉ chịu ảnh hưởng từ hoạt động của tim và mạch máu mà còn chịu tác động từ hệ thần kinh. Vì thế bệnh nhân huyết áp cao nên kiểm soát cảm xúc, tâm trạng, không nên quá căng thẳng hoặc thay đổi cảm xúc quá đột ngột.

3. Chế độ ăn phù hợp cho người tăng huyết áp

Bên cạnh chế độ sinh hoạt thì chế độ ăn cũng có vai trò quan trọng trong việc giúp bệnh nhân kiểm soát tình trạng tăng huyết áp.

Nguyên tắc chung trong lựa chọn thực phẩm và xây dựng chế độ ăn cho bệnh nhân tăng huyết áp là:

3.1. Giảm năng lượng

Bệnh nhân có cân nặng bình thường cũng cần kiểm soát năng lượng nạp vào cơ thể dựa trên chỉ số khối cơ thể. Nếu béo phì, phải giảm năng lượng nạp vào kết hợp các biện pháp giảm cân mới có thể kiểm soát tốt huyết áp cao và nguy cơ biến chứng.

  • BMI từ 25 - 29,9: Nên nạp năng lượng từ thực phẩm 1.500 kcal mỗi ngày.

  • BMI từ 30 - 34,9: Nên nạp năng lượng từ thực phẩm 1.200 kcal mỗi ngày.

  • BMI từ 35 - 39,9: nên nạp năng lượng từ thực phẩm 1.000 kcal mỗi ngày.

  • BMI lớn hơn 40: Năng lượng đưa vào mỗi ngày nên kiểm soát ở mức tối đa 800 kcal mỗi ngày.

Nếu tăng huyết áp ở bệnh nhân bị đái tháo đường, tiền đái tháo đường hoặc béo phì thì ngoài giảm năng lượng, cần hạn chế ăn thực phẩm nhiều cholesterol, năng lượng cao. Thể trọng cơ thể càng cao thì huyết áp càng tăng và nguy cơ biến chứng do tăng huyết áp càng cao.

3.2. Thực phẩm nên hạn chế

  • Những thực phẩm giàu acid béo no và cholesterol như: đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, thịt đỏ,… làm tăng nguy cơ hình thành xơ vữa động mạch, hẹp mạch máu và khiến tăng huyết áp trở nên nghiêm trọng hơn.

  • Thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối và chất bảo quản không tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp.

  • Thực phẩm nhiều đường, đặc biệt là đường tinh luyện trong kẹo, mứt, bánh ngọt,…

  • Thực phẩm mặn, chứa nhiều muối và Natri dễ làm tăng lượng dịch trong máu gây tăng huyết áp và nguy cơ gây cứng thành mạch.

  • Thực phẩm kích thích như: thuốc lá, rượu, cà phê, chè đặc.

Thực phẩm chứa nhiều muối khiến tăng huyết áp nghiêm trọng hơn

3.3. Thực phẩm nên tăng cường

  • Các món chế biến từ cá, hải sản hoặc thị trắng vừa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và chất béo vừa tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp.

  • Thực phẩm có tác dụng an thần, hạ huyết áp như ngó sen, hạt sen,…

  • Tăng muối Kali trong rau củ quả tươi như: khoai tây, rau bí, nước ép cam, quýt, chuối, sữa chua,…

  • Thực phẩm giàu iod như: sứa biển, tôm tép, rau câu, tảo biển,…

  • Vitamin và khoáng chất khác trong các loại rau xanh, rau củ và quả chín.

chế độ sinh hoạt cho người tăng huyết áp đúng sẽ giúp kiểm soát huyết áp cũng như ngừa biến chứng hiệu quả.

Xưa nay, mọi người thường nhắc đến sự nguy hiểm của huyết áp cao. Tuy nhiên, bất kì sự dao động bất thường nào của huyết áp cũng gây nguy hiểm. Đặc biệt là huyết áp thấp vẫn chưa được quan tâm nhiều. Hãy cùng MEDLATEC tìm hiểu qua bài viết sau để hiểu rõ hơn về căn bệnh này.

1. huyết áp thấp có chỉ số như thế nào?

Với chỉ số trung bình của huyết áp thường là 120/80 mmHg, tình trạng khi huyết áp đột ngột giảm xuống dưới 90/60 mmHg được gọi là Huyết áp thấp. Bệnh khiến cho các mạch bị co lại làm thể tích máu của người bệnh bị giảm xuống.

Huyết áp thấp được biểu đạt qua 2 chỉ số:

  • Chỉ số huyết áp tâm thu, thường cao hơn chỉ số thứ 2, đo áp lực trong lòng đồng mạch khi tim co bóp và đầy máu.

  • Chỉ số thứ 2 là áp lực tâm trương, đo áp suất lòng mạch khi tim nghỉ ngơi giữa 2 lần bóp.

Huyết áp thấp có thể xảy ra ở bất kỳ ai, nhưng thường gặp ở những người già và phụ nữ đang có thai.

Tình trạng khi huyết áp đột ngột giảm xuống dưới 90/60 mmHg được gọi là huyết áp thấp

2. Nguyên nhân dẫn đến huyết áp thấp

Mắc các bệnh lý về tim mạch

Nguyên nhân hàng đầu của việc dẫn đến huyết áp thấp đó là mắc các bệnh lý về tim mạnh như: rối loạn nhịp tim, hở van tim, suy tim,... lúc đó tim không còn đủ áp lực đẩy máu đi nuôi các bộ phận trên cơ thể nên người bệnh dễ bị giảm huyết áp.

Huyết áp thấp do tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tây

Một số loại thuốc khi sử dụng sẽ khiến người bệnh có nguy cơ giảm huyết áp do tác dụng phụ như:

  • Thuốc lợi tiểu.

  • Thuốc dùng để điều trị bệnh Parkinson.

  • Sử dụng thuốc chẹn beta hay alpha.

  • Thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

  • Người bệnh có thể tụt huyết áp bởi sử ảnh hưởng của thuốc gây tê sau phẫu thuật.

Những người bị rối loạn nội tiết tố cũng thường bị huyết áp thấp

Tuyến giáp - nơi sản xuất hormon có vai trò kiểm soát nhịp tim, huyết áp,... và tuyến thượng thận - điều chỉnh các phản ứng căng thẳng. Bạn có thể có nguy cơ cao bị tăng hoặc giảm huyết áp nếu một trong hai tuyến này gặp vấn đề.

Chế độ ăn uống bị rối loạn, thiếu hụt chất dinh dưỡng

Những người mắc chứng chán ăn thường có nhịp tim chậm bất thường, nguy cơ cao bị giảm huyết áp. Ngoài ra, những người bị tiêu chảy nặng, buồn nôn, nôn nhiều khiến cơ thể bị mất nhiều nước, mất cân bằng chất điện giải gây giảm huyết áp.

Một số nguyên nhân khác

Huyết áp thấp có thể xảy ra bởi các nguyên nhân:

  • Phụ nữ đang mang thai thường huyết áp sẽ tụt hơn đôi chút nhưng không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, các mẹ bầu cũng nên cẩn thận khi đứng lên khi đang nằm, hoặc ngồi,...

  • Bị đái tháo đường.

  • Uống nhiều bia hay rượu.

  • Bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng.

  • Thay đổi tư thế đột ngột,...

Phụ nữ có thai nên cẩn thận khi đứng lên khi đang ngồi

3. Triệu chứng thường gặp khi bị giảm huyết áp

Khi huyết áp bị giảm xuống thấp, người bệnh thường có triệu chứng sau:

  • Người bệnh cảm giác hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, đứng không vững.

  • Người bệnh có thể bị ngất xỉu, mất ý thức hay mê sảng.

  • Da của người bệnh tái nhợt, mệt mỏi.

  • Nhịp thở bất thường, nhanh và nông.

  • Đau đầu dữ dội.

  • Người bệnh đổ nhiều mồ hôi.

  • Khát nước,...

Một số phương pháp sơ cứu tại chỗ khi huyết áp đột ngột giảm

Khi bị tụt huyết áp, việc đầu tiên là nên để người bệnh nằm ở một nơi thoáng mát, đầu hơi thấp, nâng cao hai chân. Sau đó, cho người bệnh uống trà gừng, cafe, hay ăn một viên socola,... để làm tăng khối lượng tuần hoàn của cơ thể. Thêm vào đó, bạn cũng có thể thực hiện kết hợp các biện pháp sau:

  • Day huyệt thái dương cho người bệnh

Dùng hai ngón tay mát xa nhẹ nhàng huyệt thái dương ở cuối mi mắt, day đi day lại mức độ mạnh dần trong khoảng 20 - 50 lần đến khi bệnh nhân cảm thấy đỡ hơn.

  • Day huyệt phong trì.

  • Vuốt trán: vuốt từ giữa trán sang hai bên trong khoảng 30 lần.

Người bệnh thường có cảm giác hoa mắt, chóng mặt khi bị tụt huyết áp

4. Phòng ngừa huyết áp thấp như thế nào

  • Điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày, có thể tăng lượng muối trong bữa ăn. Tuy nhiên, bạn cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế trước khi điều chỉnh lượng muối, vì dùng nhiều muối sẽ làm tăng nguy cơ bị cao huyết áp.

  • Không sử dụng quá nhiều bia, rượu hay những đồ uống có cồn khác,... Chỉ nên uống một lượng rượu vừa phải, trung bình 1 chén nhỏ mỗi ngày sẽ tốt cho hệ tim mạch của bạn.

  • Tăng cường uống nhiều nước để tránh mất nước, đặc biệt khi thời tiết nắng nóng.

  • Khi ngủ nên kê cao gối.

  • Tránh mang vật nặng quá sức của bản thân.

  • Tránh tiếp xúc quá lâu với nước nóng.

  • Không thay đổi tư thế quá đột ngột.

  • Hãy luôn mang theo một ít kẹo ngọt, socola,... trong túi để phòng ngừa cho những tình trạng giảm huyết áp đột ngột.

  • Những trường hợp thường hay bị tụt huyết áp, đặc biệt đối người già và phụ nữ có thai, bạn nên có trong nhà một máy đo huyết áp tự động sẽ giúp bạn kiểm soát huyết áp tốt hơn.

Mang theo bên người một ít socola, kẹo ngọt sẽ giúp bạn trong những trường hợp bị giảm huyết áp đột ngột

5. Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ?

Hầu hết, tình trạng hạ huyết áp thường nhẹ và không quá nguy hiểm. Tuy nhiên khi bạn thường xuyên xuất hiện những triệu chứng sau đây, bạn nên đến gặp ngay bác sĩ.

  • Tầm nhìn hạn chế, có vấn đề.

  • Đổ mồ hôi nhiều.

  • Bị mê sảng khi huyết áp giảm.

  • Tim đập không đều, nhanh bất thường.

  • Tầm nhìn đột nhiên tối sẫm lại, khoảng 5s khi đứng lâu hay khi đứng lên từ tư thế ngồi hay nằm.

Huyết áp thấp nếu không được chữa trị và kiểm soát tốt từ đầu có thể ảnh hưởng sức khỏe và làm suy giảm một số chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Để chẩn đoán, các nhân viên y tế sẽ đo áp lực máu bằng dụng cụ chuyên dụng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ để xuất một số xét nghiệm để tìm ra nguyên dân gây nên việc giảm huyết áp của bạn để có các biện pháp kịp thời như:

  • Xét nghiệm máu.

  • Kiểm tra nhịp tim và lương máu đến các cơ quan bằng phương pháp điện tâm đồ ECG.

  • Phương pháp nghiệm pháp bàn nghiêng thường để chẩn đoán nguyên nhân gây ngất ở người bệnh.

Trên đây là một số thông tin về căn bệnh huyết áp thấp. Nếu bạn có bất kỳ lo lắng nào về huyết áp của bản thân, hãy liên hệ đến hotline 1900565656 để được các chuyên gia của MEDLATEC hỗ trợ và tư vấn.Tùy vào cơ địa của mỗi người, mức độ nghiêm trọng của bệnh sẽ không giống nhau. Vì vậy, việc thảo luận với các chuyên gia y tế là cách tốt nhất bảo vệ sức khỏe của chính mình.