Kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã năm 2015

Thực hiện Quyết định số 491, ngày 16/4/2009 và Quyết định số 800, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 435, ngày 20/9/2010 của Ban chỉ đạo Trung ương về triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

Ngày 30/9/2010, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 của huyện Phước Long đã tiến hành họp triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới từ nay đến cuối năm 2011. Đồng chí Trần Hoàng Duyên, tỉnh ủy viên – Bí thư Huyện ủy – Chủ tịch HĐND huyện – Kiêm Trưởng Ban chỉ đạo chủ trì cuộc họp. Sau khi nghe ý kiến đóng góp dự thảo kế hoạch, Ban chỉ đạo đã thống nhất nhiệm vụ trọng tâm thực hiện từ nay đến cuối năm 2011, trước mắt từ nay đến cuối năm 2010 thực hiện hoàn thành các công việc trọng tâm sau:

1. Tuyên truyền cho tất cả cán bộ và nhân dân trong huyện hiểu rõ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, cũng như kế hoạch số 435 của Ban chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao nhận thức, tích cực tham gia hưởng ứng và thực hiện tốt Đề án xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện.

2. Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo cấp huyện, phân công thành viên xuống cơ sở giúp các xã rà soát, bổ sung; khảo sát hiện trạng xây dựng hoàn thành 03 loại quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới của các xã theo Quyết định 491 và 800 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Thành lập Ban quản lý thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới ở các xã và Tiểu ban xây dựng mô hình nông thôn mới ở các ấp.

4. Triển khai quán triệt tốt Đề án xây dựng nông thôn mới ở các xã và tổ chức thực hiện các công việc theo lộ trình Đề án.

Kết luận cuộc họp đồng chí Trần Hoàng Duyên, Bí thư Huyện ủy – Kiêm Trưởng Ban chỉ đạo huyện nhấn mạnh công tác xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân huyện nhà trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị phải tập trung dồn sức làm tốt công tác này, phấn đấu đến cuối năm 2015 tất cả các xã trên địa bàn huyện đều đạt 19/19 tiêu chí và huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

                                                                                                                                                                                                                               Nguyễn Hữu Tới

BÁO CÁO

 TỔNG KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015


Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI  

1. Đặc điểm tình hình.

Hà Lai là một xã đồng bằng chiêm trũng nằm ở phía Bắc huyện Hà Trung, cách trung tâm huyện 2,5km. Phía Bắc có sông Hoạt chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam; Giao thông đi lại thuận lợi có đường tỉnh lộ 527C chạy qua đã được trải nhựa. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 717,07 ha; trong đó: diện tích đất nông nghiệp: 516,99 ha, diện tích đất phi nông nghiệp: 176.14 ha, diện tích đất khác: 23,94 ha.

Năm 2011 triển khai chương trình mục tiêu Quốc Gia về xây dựng NTM, Hà Lai có xuất phát điểm thấp, ngành nghề chưa phát triển, hạ tầng cơ sở còn thiếu nhiều so với yêu cầu của tiêu chí xây dựng NTM; Bình quân thu nhập đầu người mới chỉ đạt 16,2 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo cao 14,6%, đường giao thông nông thôn cứng hóa được 54%, giao thông nội đồng tỷ lệ cứng hóa được 26%, tỷ lệ kênh mương kiên cố hóa được 26%.

Đến tháng 6/2012 xã Hà Lai mới đạt  8/19 tiêu chí xây dựng NTM đó là: tiêu chí số 4 về điện, tiêu chí số 5 về trường học, tiêu chí số 8 về bưu điện, tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất, tiêu chí số 15 về y tế, tiêu chí số 16 về văn hóa, tiêu chí số 18 về hệ thống tổ chức chính trị; tiêu chí số 19 về an ninh trật tự. Theo lộ trình đề án xây dựng NTM giai đoạn (2012-2015) năm 2015 xã phấn đấu hoàn thành 19/19 tiêu chí NTM, nhiệm vụ đặt ra hết sức nặng nề, với khối lượng công việc lớn, nhu cầu nguồn vốn cao. Nhưng được sự quan tâm, lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa, sự chỉ đạo sát sao và kịp thời của BCĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện. Sự đoàn kết thống nhất của cán bộ, đảng viên và sự đồng thuận của nhân dân trong xã. Tình hình chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững. Do đó, đến năm 2014 xã được công nhận 4/8 thôn đạt chuẩn NTM, đến tháng 9/2015 xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng NTM của Bộ tiêu chí Quốc Gia về xây dựng NTM và 8/8 thôn đạt 14/14 tiêu chí thôn NTM.

2. Công tác tổ chức, triển khai.

Ngay từ khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM; Đảng ủy xã đã thống nhất ban hành nghị quyết chuyên đề số 03-NQ/ĐU ngày 06/6/2011 về việc tập trung chỉ đạo chương trình xây dựng NTM. Các tổ chức đoàn thể chính trị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình đã xây dựng chương trình hành động để thực hiện các mục tiêu, nội dung của nghị quyết.

          Sau khi đề án xây dựng NTM của xã được phê duyệt, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã đã xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm, phân công cụ thể từng thành viên tham gia các nhóm chuyên đề thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm phát huy tốt nhất vai trò, năng lực của các thành viên.

Tranh thủ nhiều nguồn vốn: Trung ương, tỉnh, huyện các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, vốn ngân sách xã, vốn đóng góp của nhân dân để có đủ điều kiện tài chính khởi công xây dựng các công trình bảo đảm theo tiến độ đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn (2012-2015) đã đề ra.

             3. Công tác tuyên truyền, vận động.

Công tác tuyên truyền xây dựng NTM đã được thực hiện sâu rộng từ xã đến thôn dưới nhiều hình thức như: qua hệ thống loa truyền thanh, các hội nghị, tập huấn.

Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM, các ban kiến thiết thôn đã tích cực triển khai nghị quyết của Đảng và Chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn, các quyết định, kế hoạch của các cấp, nghị quyết Đại hội Đảng Bộ xã Hà Lai lần thứ XVIII, nhiệm kỳ (2010-2015) về xây dựng NTM. Triển khai và quán triệt các nội dung, nhiệm vụ về 19 tiêu chí xây dựng NTM cho toàn thể cán bộ, Đảng viên để từ đó tuyên tuyền sâu rộng đến nhân dân. coi trọng công tác động viên, tuyên truyền, biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt.

Tích cực phối hợp với MTTQ và các đoàn thể thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng NTM “ và phong trào thi đua “ chung tay xây dựng nông thôn mới“. Từ đó đã tạo nên sự đồng thuận thống nhất trong nhân dân.

UBND xã đã chỉ đạo cho Ban văn hóa tích cực tuyên truyền các tin bài về chương trình xây dựng NTM trên hệ thống loa truyền thanh.

Tổng số buổi tuyên truyền về công tác xây dựng NTM trên hệ thống loa truyền thanh 156 buổi, kẻ vẽ khẩu hiệu treo tường 90 câu, treo băng zôn được 120 lượt, dựng cụm bảng tin được 12 lượt, Pa nô, áp phích 60 câu.

Do làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nên cán bộ và nhân dân đã hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của chương trình xây dựng NTM từ đó đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân. 

Từ khi triển khai xây dựng NTM đến nay đã tuyên truyền vận động được 87 hộ tự nguyện hiến đất làm đường giao thôn, thủy lợi tổng cộng được 5.350 m2 đất trong đó có 5000 m2 đất nông nghiệp và 350 m2 đất ở.

Hưởng ứng chương trình xây dựng NTM nhân dân trong xã đã tích cực đầu tư xây dựng nhà cửa, công trình phụ trị giá 125.130 triệu đồng góp phần chỉnh trang bộ mặt nông thôn.

2. Thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình

Bộ máy tổ chức chương trình xây dựng nông thôn mới từ xã đến thôn đều đã được thành lập, qua từng thời gian được tổ chức kiện toàn và đi vào hoạt động có hiệu quả.

Để chỉ đạo và quản lý đề án xây dựng NTM, Đảng ủy quyết định thành lập BCĐ xây dựng NTM xã số 15-QĐ/ĐU ngày 17/02/2011 gồm 19 thành viên do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm trưởng ban. Ngày 03/8/2015 Đảng ủy có quyết định số 07-QĐ/ĐU về việc kiện toàn ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã gồm 15 thành viên;

UBND xã thành lập ban quản lý xây dựng NTM theo Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 20/3/2012 do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban; Thành lập 8/8 Ban kiến thiết thôn theo quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 17/02/2012; đồng chí bí thư chi bộ làm trưởng ban, thành viên là những người có uy tín, có năng lực và am hiểu xây dựng NTM ở các thôn.

Hàng tháng, hàng quý tổ chức họp BCĐ để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các tiêu chí NTM, thôn đạt chuẩn NTM để chỉ đạo tổ chức thực hiện.

3. Ban hành các cơ chế chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện

Trong thời gian qua Đảng ủy, UBND xã, BCĐ xây dựng NTM xã đã ban hành: 35 văn bản chỉ đạo, điều hành; Trong đó: có 01 nghị quyết, 18 quyết định, 4 kế hoạch, 8 báo cáo, 4 thông báo, 10 công văn. Các văn bản chỉ đạo tập trung về việc ra quyết định thành lập, kiện toàn BCĐ và triển khai thực hiện xây dựng NTM.

Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: Xã đã triển khai công tác lập quy hoạch, xây dựng đề án nông thôn mới. Các nội dung cụ thể đều được đưa ra bàn bạc, thảo luận, lấy ý kiến thông qua hội nghị nhân dân toàn xã nhằm tuyên truyền để nhân dân nắm rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung của chương trình xây dựng NTM là “tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng dân cư làm chủ”.

Đồng thời để đảm bảo đạt kế hoạch xây dựng NTM trên địa bàn xã, trong những năm qua sau khi được HĐND xã thông qua, UBND xã đã ban hành nhiều cơ chế hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội như:

+ Hỗ trợ xây dựng đường bê tông, kiên cố hóa kênh mương nội đồng vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng hiệu quả cao 70 triệu đồng/km;

+ Xây dựng mới nhà văn hoá thôn hỗ trợ 100 triệu đồng/ nhà văn hóa; 

+ Hỗ trợ tu sửa Đình làng: 30 triệu đồng/đình làng.

+ Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu HVS cho hộ nhân dân: 150.000 đồng/cái.

+ Kích cầu, hỗ trợ xi măng cho các thôn bê tông hóa đường thôn.

4. Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình

Các thành viên ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã, ban quản lý, các ban kiến thiết thôn hàng năm đều tham gia đầy đủ các lớp tập huấn theo chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ do tỉnh, huyện tổ chức.

   Xã đã phối hợp với các cấp, các ngành và trường trung tâm GDTX dạy nghề Hà Trung tổ chức 3 lớp học nghề cho nhân dân: nghề thêu ren, trồng nấm, nuôi trồng thủy sản với 105 lao động tham gia.

Tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho nhân dân: xây dựng các mô hình trình diễn, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp;

          Hàng năm trung tâm học tập cộng đồng mở được 28 lớp, có khoảng hơn 2000 lượt người tham gia học tập.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG NTM.

1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM

Dưới sự chỉ đạo của BCĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện; BCĐ xây dựng NTM xã xác định công tác quy hoạch phải thực hiện sớm làm cơ sở để xây dựng hạ tầng, bố trí dân cư và phát triển sản xuất nên xã đã tiến hành ký hợp đồng với đơn vị tư vấn là Viện quy hoạch xây dựng Thanh Hoá tư vấn lập đồ án quy hoạch NTM theo qui định; BCĐ xây dựng NTM của xã xây dựng đề án xây dựng NTM của xã giai đoạn 2012-2015; Đồng thời tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhân dân đúng quy trình, thông qua HĐND xã phê duyệt, đề nghị UBND huyện phê duyệt theo quy định. 

Sau khi được phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã đã tổ chức hội nghị công bố quy hoạch được duyệt, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, tại khu trung tâm Kinh tế - Văn hóa - Chính trị Gò Ba của xã, thông báo trên hệ thống loa truyền thanh và tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch.

Đến nay xã đã thực hiện công bố quy hoạch, cắm mốc chỉ giới quy hoạch các khu vực, xây dựng quy chế quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được UBND huyện phê duyệt, đảm bảo tính thực thi, hiệu quả của quy hoạch.

2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

a. Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp.

Trong những năm qua cấp ủy, chính quyền xã đã tập trung chỉ đạo xây dựng các mô hình sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa các giống cây trồng vật nuôi có hiệu quả, năng suất, chất lượng cao vào trồng trọt, chăn nuôi.

Kết quả đã xây dựng được các mô hình phát triển sản xuất như: Quy hoạch 3 vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao với tổng cộng 197 ha cho năng suất hàng năm bình quân đạt từ 64 tạ/ha, sản lượng cây có hạt hàng năm đạt 3.342 tấn. UBND xã tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ gieo cấy lúa thành xuân muộn, mùa sớm; chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng có năng suất cao vào sản xuất. Chuyển đổi 17 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang phát triển kinh tế trang trại; Hằng năm cho thu nhập bình quân 100 triệu đồng/ha.

Phát triển chăn nuôi tập trung vào 2 loại hình trang trại và gia trại (số trang trại và gia trại toàn xã là 65 mô hình); Hàng năm tổng đàn gia súc đạt 2000 con; đàn gia cầm 47.000 con.

b. Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn:

Song song với phát triển sản xuất nông nghiệp, Hà Lai còn tích cực quan tâm tạo điều kiện thu hút đầu tư và đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề phụ: Tạo điều kiện về địa điểm xây dựng; Khuyến khích các hộ sản xuất gạch bi; say sát liên hoàn; chế biến thức ăn gia súc;

Đến nay, trên địa bàn xã có 1 HTX dịch vụ Nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, 154 hộ kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động hiệu quả, thu hút lao động với thu nhập bình quân 3 - 4 triệu đồng/người/tháng. Do đó tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên toàn xã đạt 95,5%.

3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

Trên cơ sở đề án, quy hoạch xây dựng NTM được phê duyệt, trong 5 năm qua cùng với các nguồn vốn hỗ trợ của chương trình mục tiêu Quốc Gia về xây dựng NTM, xã đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân để thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Nhìn chung hệ thống cơ sở hạ tầng của địa phương đến nay đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu dân sinh. Cụ thể đã tổ chức xây dựng được các công trình sau: xây dựng 4 phòng học trường THCS. Công trình trạm y tế xã 2 tầng 14 phòng. 5 công trình san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống rãnh thoát nước khu vực Đồng Màu thôn 1, Nhà trẻ, Ao Bông thôn 2, rãnh thoát nước Đồng Yên, đất ở khu trung tâm xã. Xây dựng mới trung tâm văn hóa xã. Tu sửa 4 đình làng Mậu Yên, Đình làng Kênh, Đình Làng Phú Thọ, đình làng Vân Cô, Nghè Vân Cô, xây dựng mới 2 cổng làng Vân Cô và Làng Kênh, 4 nhà văn hóa thôn 3,4,6,8. Bê tông hóa được 2 km đường xã; 2,45 km đường thôn; 6,63 km đường giao thông nội đồng; kiên cố hóa được 1 km kênh mương. Xây dựng mới hệ thống truyền thanh của xã. Nhân dân xây dựng mới 250 ngôi nhà mới và nâng cấp, sửa chữa 248 ngôi nhà và 235 công trình nước sạch, vệ sinh môi trường.

4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

4.1. Công tác phát triển giáo dục:

UBND xã đã chỉ đạo các nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và các cuộc vận động, các phong trào thi đua trong ngành giáo dục. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, tỷ lệ học sinh thi đậu vào trường đại học, cao đẳng trong 5 năm là 223 em, trong đó: 102 em đậu Đại học. Số học sinh thi đậu vào THPT đạt 100%; Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 100%, tỷ lệ học sinh khá giỏi luôn đạt 70% trở lên. Chất lượng mũi nhọn luôn đứng tốp đầu của huyện. 3/3 trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ II. Công tác phổ cập giáo dục Mầm non, Tiểu học, THCS bình quân đạt 97,3%.

4.2. Công tác y tế:

Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đảm bảo 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin theo chương trình y tế Quốc gia tiêm chủng mở rộng và uống vitamin A phòng bệnh. Làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, công tác phòng chống dịch bệnh. Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình luôn được quan tâm chỉ đạo. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 10,28% , tỷ lệ tăng dân số luôn ở mức ổn định 0,6%. Xã được công nhận đạt chuẩn Quốc Gia về y tế giai đoạn 2011-2020. Tỷ lệ người dân tham gia đóng BHYT đạt 75,7%.

4.3. Hoạt động văn hóa:

UBND xã đã hoàn thành xây dựng khu trung tâm văn hóa thể của xã tại Khu trung tâm văn hóa – chính trị Gò Ba. Đồng thời đã chỉ đạo 8/8 thôn xây dựng nhà văn hóa thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ văn hóa thôn tin. 2 cổng làng được xây dựng là cổng làng Kênh và cổng làng Vân Cô. Xây dựng mới hệ thống truyền thanh cảu xã.

Tổ chức có hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, có 4/4 làng, 3/3 công sở đạt danh hiệu văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện. Tỷ lệ gia đình văn hóa luôn đạt trên 91,6%. Có nhiều câu lạc bộ được duy trì và hoạt động có chất lượng như: Câu lạc bộ thơ làng Mậu Yên, câu lạc bộ văn nghệ, TDTT.

Năm 2015 xã đạt chuẩn văn hóa Nông thôn mới.

4.4. Công tác vệ sinh môi trường:

Công tác vệ sinh môi trường được chú trọng,tình hình vệ sinh môi trường đã dần đi vào nề nếp. 8/8 thôn đã tổ chức thu gom rác thải và xử lý tại 2 bãi rác tập trung của xã là Khe Còi và Giếng Đông. Khu nghĩa trang được quy hoạch và có quy chế hoạt động, có người quản trang theo quy định. Đến nay, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp về sinh là 98,5% trong đó: tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch: 51,2%;  tỷ lệ hộ sử dụng hố tiêu hợp vệ sinh là 78,6%. Trên địa bàn xã không có hoạt động gây ô nhiễm môi trường, hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch đẹp luôn được quan tâm.

5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội

a. Về hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh:

Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động cấp uỷ đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. Thường xuyên củng cố kiện toàn bộ máy. Quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đạt chuẩn theo yêu cầu.

Công tác lãnh chỉ đạo của cấp ủy Đảng đối với HĐND, UBND, MTTQ và các đoàn thể luôn được coi trọng.

Từng bước đổi mới việc tổ chức quán triệt, học tập các chỉ thị, nghị quyết, chủ chương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước tới cán bộ và nhân dân. Các kế hoạch, chương trình hành động phù hợp với tình hình thực tế của xã và triển khai có hiệu quả đến các thôn.

b. Giữ gìn an ninh, trật tự xã hội

Hàng năm Đảng ủy xây dựng nghị quyết chuyên đề lãnh đạo nhiệm vụ ANTT. Trên cơ sở đó UBND xã xây dựng kế hoạch đảm bảo ANCT, TT ATXH, TT ATGT. Các phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ, vì sự bình yên cuộc sống, phong trào “Xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT” tiếp tục được đẩy mạnh. Xây dựng đầy đủ các kế hoạch, phương án phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; Xây dựng xã không có tội phạm, khu dân cư an toàn về an ninh trật tự. Tăng cường chỉ đạo tuần tra giải quyết các tụ điểm phức tạp về ANTT, giải quyết dứt điểm các vụ việc xảy ra trên địa bàn xã.

6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực.

Nhận thức rõ việc huy động nguồn lực trong xây dựng NTM có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sau 5 năm tổ chức thực hiện, xã Hà Lai đã huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới với tổng số tiền là: 183 tỷ 748 triệu đồng.

Trong đó

- NS TW, tỉnh hỗ trợ:       5.167 triệu đồng    =  2,81%.                                       

-  Ngân sách huyện:             1.530 triệu đồng =  0,83%

- Ngân sách xã:                 25.918  triệu đồng =  14,11%

- Vốn doanh nghiệp:        9.642  triệu đồng    =  5,28%

- Huy động khác:             5.829 triệu đồng   =  3,19%

- Nhân dân tham gia:        112.712 triệu đồng=  73,67 %

(Trong đó: Xây dựng, chỉnh trang nâng cấp nhà ở và mua sắm 112.712  triệu đồng  61,71%; Nhân dân đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi: 21.850 triệu đồng bằng 11,96% )

        -  Ngoài ra vận động nhân dân hiến 5.350m2 đất, trong đó có 5000 m2 đất nông nghiệp và 350 m2 đất ở.

7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM

Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn NTM theo quy định là 19/19 tiêu chí, đạt 100%, UBND xã đã hoàn thành thủ tục gửi lên UBND tỉnh đề nghị thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2015. Cụ thể:

7.1. Tiêu chí số 1 về qui hoạch.

 Đến tháng 6/2012 Quy hoạch xây dựng NTM xã được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 1753/QĐ-UBND ngày 19/6/2012. Đến tháng 2/2014 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của xã được UBND huyện phê duyệt theo Quyết định số 261/QĐ-UBND ngày 26/2/2014.

UBND xã đã thực hiện công bố quy hoạch, cắm mốc chỉ giới quy hoạch các khu vực, xây dựng quy chế quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được UBND huyện phê duyệt, đảm bảo tính thực thi, hiệu quả của quy hoạch.

7. 2. Tiêu chí số 2 về giao thông.

Trong 5 năm UBND xã tổ chức cứng hoá được 2 km đường xã; 2,45 km đường trục thôn, nâng cấp mở rộng và cứng hoá 3,5km đường ngõ xóm (tại thôn 3, 8, 2), Nâng cấp 6,63 km đường trục chính nội đồng (Tập trung tại thôn 1, thôn 3, thôn 4, thôn 5).

-Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: 6,41/6,41 km đạt 100%.

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: 4,1/4,72km đạt 86,9%

- Đường ngõ xóm đã được bê tông hoá 9,845/11,85km, đạt 83,1%.

- Đường trục chính giao thông nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện là 9,076/12,269 km đạt 74%.

7.3. Tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi

Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa là 5,81/6,8 km đạt 85,4%.

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

7.4. Tiêu chí số 4  về điện

Xã có 4 trạm biến áp với tổng công suất 860 KVA. Tổng số đường dây hạ thế 12.370km: trong đó dây 3 pha là 6,6 km, 2 pha: 0,47km, dây 1 pha là 5,3km.

 Số hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn: 1100/1100 hộ đạt tỷ lệ 100%.

7.5. Tiêu chí số 5 về trường học:                                                                                                                                                                                                               

Trên địa bàn xã có 3 trường trong đó có 1 trường mầm non, 1 trường Tiểu học, 1 trường THCS. Cả 3 trường đạt chuẩn Quốc gia trong đó 1 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 là trường tiểu học;  

7. 6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hoá.

Xã có trung tâm văn hoá thể thao đầu tư xây dựng năm 2015 đạt chuẩn của Bộ VH - TT - DL.

 8/8 thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL đạt tỷ lệ 100%.

Xây dựng mới hệ thống truyền thanh của xã.

7.7.  Tiêu chí số 7 về Chợ nông thôn.

Năm 2015 xã đã tổ chức xây dựng và di chuyển Chợ Mậu theo quy hoạch và đạt chuẩn theo quy định.

7.8. Tiêu chí số 8 về Bưu điện.

Xã có 1 điểm Bưu điện văn hoá xã được xây dựng theo chương trình phát triển hệ thống điểm Bưu điện xã của ngành Bưu điện.

Hiện nay xã có 1 điểm truy cập Internet tập trung tại UBND xã; 8/8 thôn có Internet đến các thôn.

7.9.  Tiêu chí số 9  về nhà ở

- Xã không có nhà tạm, nhà dột nát.

- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng đạt: 1.034/1100 hộ đạt 94%.

7.10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập.

Thu nhập bình quân đầu người đến nay đạt 28,67 triệu đồng/người.

7.11.  Tiêu chí số 11  về Hộ nghèo

Tổng số hộ 1.234 hô, hộ nghèo 44; Tỷ lệ hộ nghèo 3,6%.

7.12. Tiêu chí số 12 về Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.

Tổng số lao động: 2.248 người. Tổng số lao động có việc làm thường xuyên: 2146 người, đạt 95,5%.

7.13. Tiêu chí số 13 về Hình thức tổ chức sản xuất.

Xã có 1 HTX dịch vụ NN Hà Lai hoạt động có hiệu quả.

7.14. Tiêu chí số 14 về Giáo dục.

Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục  trung học cơ sở.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt  100 %.

Tỷ lệ LĐ qua đào tạo: 1411/2248 người đạt 62,7%.

7.15. Tiêu chí số 15 về Y tế.

 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt 2.904/3.835 khẩu đạt tỷ lệ 75,7%.

Y tế xã đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 16/7/2014 của UBND tỉnh Thanh Hoá.

7.16. Tiêu chí số 16 về Văn hoá.

Đến nay, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 91,62%; trên địa bàn xã có 5 di tích được công nhận đạt di tích cấp tỉnh đó là: Nhà thờ họ Đỗ, Đình làng Vân Cô, Đình Làng Mậu Yên, Đình Làng Kênh, đình làng Phú Thọ. Có 4/4 làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ văn hóa thông tin và du lịch, đạt tỷ lệ 100%.

7.17. Tiêu chí số 17 về Môi trường

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia đạt: 979/994 hộ đạt 98,5%, trong đó: số hộ sử dụng nước sạch: 509/994 hộ đạt tỷ lệ 51,2%

- Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường: Đạt 100 %.

- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.

- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, có quy chế quản lý nghĩa trang trên địa bàn xã và đi vào hoạt động có hiệu quả.

Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Số hộ có nhà tiêu HVS: 781/994 hộ Y tế = 78,6%.

- Thu gom xử lý rác thải: Toàn xã có 8/8 thôn tổ chức thu gom rác thải tập trung. UBND xã giao cho các thôn tổ chức họp dân xây dựng quy chế thu gom xử lý rác tại các bãi rác tập trung theo quy định; hợp đồng với người thu gom hàng thác theo các ngày đã quy định thu gom rác chở về các bãi rác tập trung để xử lý.

 7.18. Tiêu chí số 18  về Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh.

  Tổng số cán bộ, công chức của xã là 20 người (20 đảng viên) đạt chuẩn.

  Có đủ tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở quy định.

  Đảng bộ, chính quyền đạt tiêu chuẩn: “ trong sạch vững mạnh”.

  Chính quyền luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

7.19. Tiêu chí số 19 về An ninh, trật tự xã hội

- Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người vượt cấp.

- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không có người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn.

- Số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT đạt 8/8 thôn = 100%.

- Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.

8. Kết quả xây dựng thôn NTM:

Đến hết năm 2014 trên địa bàn xã có 4/8 thôn đạt chuẩn NTM đạt tỷ lệ 50% ( gồm những thôn: thôn 3, thôn 6, thôn 7, thôn 8). Kế hoạch xây dựng thôn NTM năm 2015 phấn đấu 4 thôn còn lại đạt chuẩn NTM đó là: thôn 1, thôn 2, thôn 4, thôn 5.

Đến nay, qua điều tra, rà soát 4 thôn đạt chuẩn NTM năm 2014 giữ vững  được danh hiệu thôn đạt chuẩn NTM; 4 thôn phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2015  đạt 14/14 tiêu chí thôn NTM.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đã làm được

Xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc Gia về xây dựng NTM.

5 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã, nhân dân đã có cái nhìn rõ nét hơn về mô hình nông thôn mới. Cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng được nhu cầu phát triển dân sinh; Sản xuất phát triển góp phần đưa thu nhập của hộ nhân dân tăng cao, bền vững; đời sống vật chất tinh thân của nhân dân ngày một nâng cao. Quy chế dân chủ ở cơ sở ngày càng được mở rộng.

Thông qua chương trình xây dựng NTM, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn được nâng lên một bước. Thể hiện tốt vai trò Đảng lãnh đạo, Đảng viên gương mẫu, tiên phong, nòng cốt đi đầu trong thực hiện mục tiêu xây dựng NTM. Nhận thức trong nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực, người dân tin tưởng, tự tin và chủ động tham gia vào công việc trong xây dựng NTM. Đã huy động thành công sức mạnh của cộng đồng và cả hệ thống chính trị trong xây dựng NTM.

Qua chương trình xây dựng NTM đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình trong phong trào hiến đất làm đường, trong phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, vượt khó vươn lên làm giàu chính đáng.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

* Tồn tại, hạn chế:

Các thành viên ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM của xã đều kiêm nhiệm, vừa lúng túng trong công tác triển khai chương trình xây dựng NTM vừa phải hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội do huyện giao nên khối lượng công việc quá lớn đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM.

Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã đã đạt tiêu chí NTM song phải thường xuyên củng cố để đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất và dân sinh, đảm bảo tốt trong công tác phòng chống thiên tai.

Đã quan tâm du nhập và đào tạo một số ngành nghề nhưng không duy trì được nghề và thiếu bền vững.

Công tác tuyên truyền, tổ chức vận động người dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường đã đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế chưa thực sự bền vững.

* Nguyên nhân:

Nguồn kinh phí còn hạn chế do đó trong một thời gian ngắn không thể vận động đầy đủ để thực hiện các công trình xây dựng được.

Bên cạnh những chuyển biến tích cực, vẫn còn một số ít nhân dân  nhận thức về chương trình xây dựng NTM chưa cao, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cơ chế, chính sách hỗ trợ chương trình xây dựng NTM của nhà nước nên chưa thực sự chủ động, chưa tích cực trong việc huy động nguồn lực chung tay xây dựng NTM.

         3. Bài học kinh nghiệm:

- Một là: Chương trình xây dựng NTM phải đạt dưới sự lãnh, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, điều hành quyết liệt Chính quyền, phối hợp chặt chẽ của MTTQ các tổ chức đoàn thể chính trị x· héi. Trong lãnh chỉ đạo phải có quyết tâm chính trị cao, phát huy tính tiên phong, gương mẫu thực hiện của cán bộ, đảng viên để nhân dân noi theo.

- Hai là: Công tác tuyên truyền vận động phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; Để nhân dân nắm rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung của chương trình xây dựng NTM là “tiếp cận dựa vào nội lực và do nhân dân địa phương làm chủ”.

- Ba: Xây dựng đề án, kế hoạch sát đúng, phù hợp với điều kiện của xã, của thôn. Lựa chọn các tiêu chí dễ để thực hiện trước, tiêu chí khó thực hiện sau. Tập trung huy động mọi nguồn lực xây dựng NTM, tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên đồng thời phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị, của cộng đồng dân cư, của con em thành đạt làm ăn xa quê, của các doanh nhân, doanh nghiệp. Có cơ chế chính sách cụ thể để khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Bốn là: Xây dựng NTM là chương trình mang tính chiến lược lâu dài, bền vững nên những kết quả đạt được đến nay đó là kết quả bước đầu. Hàng năm cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể duy nâng cao chất lượng của các tiêu chí xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

- Năm là: Lấy tinh thần thi đua, cạnh tranh làm phương châm chủ đạo trong xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016-2020

         I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung.

Trên cơ sở đề án và quy hoạch xây dựng NTM đã được phê duyệt, BCĐ xây dựng NTM của xã tiếp tục chỉ đạo và tổ chức thực hiện để hoàn thiện và nâng cao chất lượng của các tiêu chí theo quy định của Bộ tiêu chí Quốc Gia về xây dựng NTM.

Phát triển kinh tế bền vững. Gắn phát triển nông nghiệp với phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại. Xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo môi trường xanh, sạch đẹp góp phần từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể.

- Giữ vững xã đạt chuẩn NTM, 8/8 thôn đạt chuẩn thôn NTM.

- Tỷ lệ kiến cố hóa đường giao thông đến năm 2020 đạt tỷ lệ trên 90%.

- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế đến năm 2020: Nông lâm thủy sản: 23,7%, Công nghiệp xây dựng: 30,5%, Dịch vụ 45,8%.

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 là 40 triệu đồng.

- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 dưới 3%, tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 dưới 5 %.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%.

- Tỷ lệ người dân tham gia đóng bảo hiểm Y tế  đạt 80% trở lên.

- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa năm 2020 trên 90%.

- Tỷ lệ làng thôn đạt tiêu chí làng thôn kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2020 đạt 100%.

- Đến năm 2020 xã đạt xã kiểu mẫu.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

2. Về Hạ tầng, kinh tế xã hội:

2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:

* Về trụ sở xã:

Tổ chức xây dựng và di chuyển trụ sở UBND xã tại trung tâm văn hóa – chính trị Gò Ba của xã.

* Về giao thông:  

- Tổ chức triển khai nâng cấp bê tông hóa tuyến đường nội đồng thôn 1 và thôn 2, thôn 5: Nâng cấp tuyến đường nội đồng: Ao chúa đi Ông Phòng thôn 1,2 dài 1 km, tuyến đường Vòng tre dài 0,9 km.

* Về thủy lợi:

- Huy động nguồn vốn tổ chức kiên cố hóa tuyến mương trạm bơm đi Gò xanh. Đấu mới với cấp trên đề nghị kè lát mái đê sông hoạt đoạn qua xã Hà Lai.

- Chỉ đạo cho HTX dịch vụ nông nghiệp thường xuyên tổ chức nạo vét kênh mương nội đồng, phát huy các máy móc đã được đầu tư, tổ chức tu sửa, nâng cấp đảm bảo nước tưới tiêu cho nhân dân.

* Về điện:

Phối hợp với chi nhánh điện Hà Trung kiểm tra hệ thống điện trên địa bàn xã, thường xuyên tổ chức nâng cấp, tu sửa đảm bảo an toàn cho nhân dân. Tổ chức nâng cấp cải tạo 2 trạm biến áp cũ: trạm biến áp số 2 tại thôn 3, trạm biến áp số 1 tại thôn 7.

* Về Trường học:

Tiếp tục đầu tư bổ sung cơ sở vật chất của các trường học để duy trì các trường đạt chuẩn Quốc Gia.

* Nhà ở:

Tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang, xây dựng nhà ở đạt chuẩn theo quy định.

Số nhà ở cần phải nâng cấp chỉnh trang là 66/1100 nhà. Phấn đấu mỗi năm xây dựng mới trên 20 ngôi nhà.

2.2. Về kinh tế, tổ chức sản xuất:

* Về phát triển kinh tế:

Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch hình thành các“ cánh đồng mẫu lớn” nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất vùng lúa năng suất chất lượng hiệu qủa cao. Đưa vào thí điểm mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, có chất lượng giá trị cao đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả của kinh tế trang trại. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng trang trại tổng hợp.

Phát huy thế mạnh công nghiệp sản xuất vật liệu say sát, cơ khí gò hàn, mộc dân dụng.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thủy lợi, hỗ trợ vốn cho nhân dân đầu tư sản xuất kinh doanh.

          Chú trọng tạo việc làm cho lao động nông thôn theo cả 2 hướng: thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trong trồng trọt chăn nuôi, sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các trung tâm dạy nghề tổ chức đào tạo nghề mới cho lao động nông thôn để có thể chuyển sang ngành nghề mới phù hợp với nhu cầu của các công ty trong khu công nghiệp.

2.3. Về văn hoá, xã hội, môi trường.

* Về Giáo dục:

Phát triển giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư trang thiết bị dạy và học. Thực hiện đề án phổ cập Mầm non 5 tuổi, 100% các cháu 6 tuổi vào lớp 1, phấn dấu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt trên 98%, phổ cập trung học cơ sở trên 97%. Đạt và giữ vững xã hội học tập, giữ vững các trường đạt chuẩn Quốc gia.

          * Về y tế:

Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường công tác chỉ đạo về dân số, kế hoạch hóa gia đình, công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, y tế học đường chủ động phòng chống dịch bệnh không để dịch bệnh xảy ra. Giữ vững và nâng cao chất lượng Bộ tiêu chí Quốc Gia về y tế giai đoạn 2011-2020. Thực hiện tốt đề án “ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi”. Tích cực tuyên truyền vận động nhân dân tham gia đóng BHYT.

* Về văn hóa:

Giữ vững xã đạt văn hóa Nông thôn mới. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao. Làm tốt phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao rèn luyện thân thể thao gương bác Hồ vĩ đại.

Từng bước trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích đã được xếp hạng, tiếp tục đề nghị công nhận các di tích như Giếng cổ, chùa bạch Vân Tự, chùa Hoa Vân Tự.

* Về Môi trường:

Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường, phát huy hiệu quả các tổ thu gom và xử lý rác thải ở các khu dân cư về 2 bãi rác thải tập trung của xã là Khe Còi và Giếng Đông. Chỉ đạo các gia trại, các trang trại chăn nuôi, các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã làm tốt khâu xử lý chất thải không làm ảnh hưởng đến môi trường. Phấn đấu tỷ lệ hố tiêu hợp vệ sinh đến năm 2020 đạt trên 90%.

Tuyên truyền vận động nhân dân mua sắm, xây dựng bể lọc nước để đảm bảo sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh.

Tranh thủ nhiều nguồn vốn tập trung đầu tư xây dựng trạm cấp nước sạch cho xã với công suât 700m3/ngày đêm.

2.4. Về xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh trật tự xã hội:

Tiếp tục làm tốt công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.

 III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tổng mức vốn, cơ cấu vốn.

Tổng nguồn vốn huy động thực hiện NTM trong giai đoạn 2016-2020 là: 78.095 triệu đồng. Trong đó:

- Vốn Trung ương, tỉnh là 7.050 triệu đồng chiếm tỷ lệ: 9,03%

- Vốn  ngân sách huyện là: 715 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,92%

- Vốn ngân sách xã: 9.473 triệu đồng chiếm tỷ lệ 12,07%.

- Vốn Nhân dân đóng góp: 29.208 triệu đồng chiếm 37% trong đó vốn Nhân dân đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi: 9.208 triệu đồng chiếm tỷ lệ 11,79%, vốn nhân dân xây dựng nhàở là 20.000 triệu đồng chiếm tỷ lệ 25,61%.

- Vốn doanh nghiệp: 5.400 triệu đồng chiếm tỷ lệ 6,91%.

- Vốn khác: 26.300 triệu đồng chiếm tỷ lệ: 33,68%.

3. Dự kiến kế hoạch vốn theo các nội dung thực hiện.

(Có bảng phụ lục kèm theo)

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:

Để tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng NTM, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được xã Hà Lai kính đề nghị Trung ương, tỉnh và huyện một số nội dung sau:

- Đầu tư kinh phí nâng cấp tuyến đường huyện: Hà Lai đi Hà Thái; Kè lát 2,75 km đê sông Hoạt, nâng cấp đường tỉnh lộ 527C đoạn từ trung tâm xã Hà |Lai đến giáp xã Hà Châu để phục vụ cho sản xuất và dân sinh của nhân dân ngày càng tốt hơn.

- UBND xã Hà Lai đề nghị các cấp quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí, tiếp tục hỗ trợ nguồn vốn phát triển hạ tâng kinh tế, hỗ trợ phát triển sản xuất tạo điều kiện cho kinh tế xã phát triển bền vững. Đồng thời đề nghị các cấp tiếp tục cho xã được hưởng tỷ lệ 100% điều tiết từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất cho xã điểm xây dựng NTM để xã có đủ nguồn thu trả nợ các công trình.