Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới

Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới
66
Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới
136 KB
Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới
1
Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới
37

Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN 1. Khái niệm nông nghiệp? Đặc điểm của nông nghiệp VN? Khái niệm nông thôn? Những điểm khác biệt cơ bản của nông thôn với đô thị là gì? Những đặc thù riêng của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đặt ra những vấn đề gì cho quản lý nhà nước....................................................................................1 2. Khái niệm phát triển nông thôn? Tại sao phát triển nông thôn là một tất yếu khách quan? Phát triển nông thôn nhằm những mục đích gì? Vai trò của phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế xã hội? 2 3. Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn là gì? Nội dung quản lý đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn?.................................................................................................................................4 4. Phân tích vai trò của nông nghiệp trong phát triển nông thôn..........................................................4 5. Phát triển nông thôn bền vững? Các nội dung về phát triển NT bền vững?.....................................5 6. Trình bày khái quát về quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn VN? Tại sao nói CT 100 là bước đầu giải phóng cho người nông dân? So sánh CT100 và NQ10.......................................................5 7. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.................................................9 8. Định hướng phát triển NN, NT VN giai đoạn 2011-2020?............................................................11 9. Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn là gì? Phân tích vai trò và đặc điểm của nó?.........11 10. Chính sách đất đai? Tại sao nói đất đai là hàng hóa đặc biệt? So sánh mức hạn điền? Hạn chế của CS dồn điền đổi thửa và cánh đồng mẫu lớn? Tích tụ đất đai có ảnh hưởng gì đến phát triển NT?.......12 11. Chính sách vốn và đầu tư vốn trong phát triển nông nghiệp nông thôn? Thực trạng.....................14 12. Chính sách xã hội chung? Thực trạng.............................................................................................16 13. 13. CS XH cho đồng bào thiểu số? (134, 135)...............................................................................18 14. 14. Chính sách thị trường................................................................................................................22 15. CS thuế? Thuế chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp? Thuế thu nhập doanh nghiệp? Thuế giá trị gia tăng.....................................................................................................................................................25 16. CS khoa học và công nghệ?............................................................................................................28 17. CS tín dụng? Kênh tiếp cận? Nguồn vốn........................................................................................31 18. CS bảo hộ nông nghiệp? Bản chất? Phương pháp? Thời gian? Sự ảnh hưởng của........................34 19. CS phát triển ngành nghề NT? Ô nhiễm từ các làng nghề?............................................................38 20. Kinh tế nông thôn là gì? Các bộ phận cấu thành KT NT? Mục tiêu phát triển KT NT?................39 21. KN, bản chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn là gì? Vì sao phải gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn? Hướng chuyển dịch?.............................................................................................................................................39 22. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn?................................................................................................................................................40 23. Vai trò của KT hộ gia đình? NN cần làm gỉ để khuyến khích KT hộ GD?....................................41 24. Vai trò của kinh tế trang trại? Cho ví dụ? Vì sao NN phải phát triển KT trang trại? NN cần làm gì? Phân biệt kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại..............................................................................42 25. KT hợp tác xã? Phân biệt HTX kiểu mới và HTX kiểu cũ?...........................................................44 26. Nội dung đổi mới các doanh nghiệp nông – lâm – ngư nghiệp nhà nước? VD?............................46 27. Vai trò của phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Nêu một vài giải pháp quan trọng để phát triển công nghiệp dịch vụ ở nông thôn.............................................................................................47 28. Sự quản lý của nhà nước đối với phát triển làng nghề?..................................................................48 29. Vì sao phải quy hoạch nông thôn? Phân tích các nội dung QLNN đối với NT?............................48 30. Các nguyên tắc khi lập quy hoạch nông thôn? Yêu cầu về nội dung của đồ án quy hoạch NT? Chức năng, nội dung, nhiệm vụ quản lý quy hoạch nông thôn của chính quyền địa phương? Cho ví dụ 52 31. Quy hoạch các điểm sản xuất trong quy hoạch nông thôn có ảnh hưởng tới phát triển nông thôn không? Tại sao?........................................................................................................................................52 32. Tại sao nói kết cấu hạ tầng nông thôn có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển nông thôn? Phân tích các chính sách thúc đẩy kết cấu hạ tầng nông thôn? Ví dụ từng chính sách.....................................53 33. Phân loại KCHT NT? Các yêu cầu khi phát triển KCHT NT?.......................................................55 34. Nhiệm vụ quyền hạn trong QL, xây dựng KCHT giao thông NT?................................................55 35. Nhiệm vụ quyền hạn trong QL, xây dựng công trình thủy lợi phục vụ NN, NT?..........................57 36. Các yêu cầu cơ bản khi xây dựng, phát triển hệ thống thoát nước khu vực NT?...........................58 37. Các yêu cầu trong quản lý, xây dựng hệ thống cấp nước sạch khu vực NT...................................58 1. Khái niệm nông nghiệp? Đặc điểm của nông nghiệp VN? Khái niệm nông thôn? Những điểm khác biệt cơ bản của nông thôn với đô thị là gì? Những đặc thù riêng của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đặt ra những vấn đề gì cho quản lý nhà nước. - Khái niệm nông nghiệp, đặc điểm chung của nông nghiệp và đặc điểm riêng của nông nghiệp VN (các bác xem ở vở ghi bài đầu tiên nhé, rất rõ ràng và chi tiết r nên e k có ý kiến gì thêm) :v - Kn nông thôn: là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động KT, VH, XH, MT trong 1 thể chế chính trị nhất định - So sánh ĐT với NT Tiêu chí Nghề nghiệp Môi trường Kích cỡ cộng đồng Mật độ dân số Đặc điểm cộng đồng Phân tầng xã hội Di động xã hội Tác động xã hội Khu NT Những người sản xuất nông nghiệp, một sốít phi nông nghiệp. Môi trường tự nhiên ưu trội, quan hệ trực tiếp với tự nhiên. Cộng đồng làng bản nhỏ, văn minh nông nghiệp. Mật độdân sốthấp, tính nông thôn tương phản với mật độdânsố. Cộng đồng thuần nhất hơn về các đặc điểm chủng tộc và tâm lý. Sự khác biệt và phân tầng xã hội ít hơn so với đô thị. Di động xã hội theo lãnh thổ, theo nghề nghiệp không lớn, di cư cá nhân từ nông thôn ra thành thị. Tác động xã hội tới từng cá nhân thấp hơn. Quan hệ xã hội sơ cấp, láng giềng, huyết thống. Khu ĐT Những người sản xuất công nghiệp, dịch vụ là chủ yếu Môi trường nhân tạo ưu trội, ít dựa vào tự nhiên. Kích cỡ cộng đồng lớn hơn, văn minh công nghiệp. Mật độdân sốcao, tính đô thịvà mật độ dân sốtương ứng với nhau. Không đồng nhất về chủng tộc và tâm lý. Sự khác biệt và phân tầng xã hội nhiều hơn nông thôn. Cường độ di độnglớn hơn, có biến động xã hội mới có di cư từ thành thị về nông thôn. Tác động xã hội tới từng cá nhân lớn hơn. Quan hệ xã hội thứ cấp, phức tạp, hình thức hoá. Có thể kết hợp thêm các đặc điểm của NT - Những đặc thù riêng của nông nghiệp, nông thôn VN đưa ra yêu cầu quản lý: Như đã biết, ngành nông nghiệp nước ta so với các ngành sản xuất khác có khá nhiều đặc thù. Đây là ngành sản xuất 1 gắn liền với điều kiện tự nhiên và sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên. Vì thế, kết quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tự nhiên, như chất lượng đất canh tác, nguồn nước tưới, điều kiện khí hậu và hàng loạt các điều kiện sinh thái khác. Về địa bàn, sản xuất nông nghiệp phân tán rộng hầu như khắp cả nước làm cho sự can thiệp của Nhà nước gặp nhiều trở ngại trong việc phân bổ nguồn lực, nguồn vốn cũng như sự đầu tư kỹ thuật mới. Về trình độ sản xuất, trình độ tổ chức, trình độ trang bị kỹ thuật cũng như cơ sở hạ tầng có sự chênh lệch giữa các vùng sản xuất và chênh lệch so với cả các ngành sản xuất khác, đặc biệt là thấp kém hơn rất nhiều so với ngành công nghiệp. Tính đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp còn thể hiện ở chính phương thức sản xuất của nó. Đó là sự đa dạng của hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Trong quan hệ sản xuất của ngành nông nghiệp cùng đồng thời tồn tại cả thành phần kinh tế tư nhân (các tổ chức trang trại) lẫn kinh tế hợp tác xã. Nét đặc thù này được thể hiện cả ở đối tượng sản xuất lẫn lực lượng lao động, cả ở quy trình sản xuất lẫn chủ thể sản xuất. Chính những nét đặc thù đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quản lý nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn; đòi hỏi sự tác động của Nhà nước đến phát triển nông nghiệp, nông thôn phải vừa cụ thể, đồng bộ, vừa đạt hiệu quả trước mắt, lại mang tính phát triển lâu dài. Tính hiệu quả của quản lý nhà nước trong quản lý nền kinh tế ở nước ta nói chung trước hết và quan trọng hơn là phải thể hiện được qua sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn. 2. Khái niệm phát triển nông thôn? Tại sao phát triển nông thôn là một tất yếu khách quan? Phát triển nông thôn nhằm những mục đích gì? Vai trò của phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế xã hội? Phát triển NT là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về KT, VH, XH và MT, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư NT Phát triển NT là một tất yếu khách quan vì: - Xuất phát điểm của nền KT VN là nông nghiệp - Những đòi hỏi của nền KT hội nhập Khi CN và ĐT chưa phát triển thì nông nghiệp và khu dân cư nông thôn giữ vị trí bao trùm. Nhưng khi có sự gia tăng của CNH và ĐTH, nông thôn lại bị thu hẹp cả về lãnh thổ và dân số. Song, các làng bản sẽ vẫn luôn tồn tại là một địa bàn dân cư nông thôn trong thời đại văn minh hơn, tiến gần các đô thị hơn. Để quá trình đô thị hóa NT diễn ra thuận lợi theo định hướng, tất yếu phải tiến hành phát triển NT nhằm xây dựng các khu dân cư NT, tạo lập các cơ sở vật chất và kỹ thuật thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động sản xuất và tổ chức cuộc sống của NLĐ trên địa bàn NT. Công tác xây dựng phát triển và quản lý các khu dân cư NT trước đây dc nghiên cứu triển khai trên cơ sở nền KT kém phát triển, quy hoạch tản mạn, không hợp lý. Khi chuyển sang nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điểu tiết của NN theo định hướng XHCN thì phương thức tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ rất đa dạng; việc tổ chức cuộc sống nông thông xuất hiện nhiều yếu tố mới. Vì vậy cần phải sửa đổi, bổ sung quy hoạch và quản lý các khu dân 2 cư NT cho phù hợp vs nền KTXH hiện nay; đồng thời xây dựng cuộc sống mới trong tương lai, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư NT, thu dần khoảng cách giàu nghèo trong xã hội Việc đẩy mạnh quá trình ĐTH NT vùng ngoại thành, tăng cường phát triển về lượng và chất của các ĐT vừa và nhỏ, các điểm dân cư NT theo kiểu ĐT mới vừa hạn chế và kiểm soát được sự di dân vào các đô thị lớn, vừa cải tạo, nâng cấp các khu ĐT hiện có, giúp cho sự phát triển hài hòa, ổn định và bền vững. Đồng thời giảm dc áp lực về dân số và tình trạng quá tải, xuống cấp của kết cấu hạ tầng, ONMT và sự phức tạp về ANTT. Mục đích của phát triển NT: 5 mục đích trang 3 GT Vai trò của phát trển NT đối với phát triển KTXH - Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc gia. - Với 74,8% số dân sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm nhập của lao động vào thành thị cũng như sự gia tăng dân số đều đặn ở các vùng thành thị là không đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần làm ổn định kinh tế của quốc gia. - Tạo tiền đề quan trọng và thực hiện kết quả tiến trình CNH, HĐH - Là nhân tố kích thích các ngành phi NN phát triển - Nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ các sản phẩm của công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người dân tăng lên, công nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp. Phát triển nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. - Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nông thôn sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình của cả nước. 3 - Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái; việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. - Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hoà giữa con người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao cuộc sống tinh thần cho con người. - Xuất khẩu hàng hóa, tạo tích lũy ban đầu để tái đầu tư nhằm phát triển KT-XH. - Tạo cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa ở NT. 3. Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn là gì? Nội dung quản lý đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn? Kn: là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong BMNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà nuiwcs trên cơ sở các quy luật phát triển XH, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt dc mục đích ổn định phát triển NT trong điều kiện biến động của môi trường. Nội dung QLNN đối với phát triển NN NT: 1. Hoạch định và phát triển NN, KT NT. 2. Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế, tạo môi trường pháp lý phát triển. 3. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực trong nông, lâm, ngư nghiệp và hoạt động KT NT. 4. Thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực, mọi địa bàn và với tất cả các thành phần KT, các tổ chức cá nhân theo đúng quy định của PL. 5. Tạo lập và huy động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng quỹ tín dụng 6. Nâng cao năng lực lãnh đọa của Đảng, QL của NN, sự tham gia của các đoàn thể chính trị - XH. 7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, cs, các thẻ chế quản lý của NN, uốn nắn các sai lầm, lệch lạc; xử lý nghiêm các vi phạm. 4. Phân tích vai trò của nông nghiệp trong phát triển nông thôn Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống quốc gia và trong kinh tế nông thôn. Bất kỳ một quốc gia nào xuất phát điểm của nền kinh tế ban đầu cũng là nông nghiệp, sau quá trình công nghiệp hoá mới trở thành các nước công nghiệp phát triển. Nền kinh tế nông thôn coi nông nghiệp là nền tảng, nói đến nông thôn phải đề cập đến nông nghiệp, coi phát triển nông nghiệp là điều kiện tiên quyết cho phát triển nông thôn. Trong giai đoạn đầu phát triển nông thôn, giá trị nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản phẩm trong nước (GDP) của khu vực nông thôn, sau đó trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp giảm dần tỷ trọng của nó nhường vị trí 4 cho công nghiệp và dịch vụ. Có thể nói, nền kinh tế nông thôn đi lên từ nông nghiệp, phát triển nông thôn phải coi trọng phát triển nông nghiệp; nông nghiệp giúp cho đất nước ổn định kinh tế xã hội, tạo đà cho phát triển nông thôn. Ðến năm 2014 ở nước ta nông nghiệp chiếm 18.12% GDP cuả cả nước. Nông nghiệp bảo đảm an ninh lương thực, là nguồn sinh sống chính của hàng triệu gia đình nông dân, là nơi cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, là nguồn xuất khẩu ngày càng quan trọng hoặc sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu và là phương tiện bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và các hình thức sinh hoạt văn hoá truyền thống cộng đồng. Nông nghiệp vẫn là ngành cốt lõi của nền kinh tế của Việt Nam trong vài thập kỷ tới. Trong xã hội hiện đại, vai trò của nông nghiệp không bị coi nhẹ mà có nhiều nét mới, đặc sắc hơn dưới dạng sản xuất công nghiệp với công nghệ cao, tạo ra thu nhập và hiệu quả cao. Nông nghiệp phát triển, tạo yếu tố vật chất cho công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển, từng bước cải thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống mọi mặt của người dân nông thôn. 5. Phát triển nông thôn bền vững? Các nội dung về phát triển NT bền vững? Phát triển NT bền vững được hiểu là: - Đảm bảo nhu cầu lương thực, tp của con người hiện tại àm không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ tương lai - Đảm bảo công bằng xã hội, hoạt động KT nhóm người này không gây tổn hại đên nhóm người khác và không ảnh hưởng tới nhu cầu của thế hệ mai sau. Các nội dung về phát triển NT bền vững: (cụ thể trong vở ghi phần 1.4 chương 1) 1. Phát triển bền vững về con người 2. Phát triển NT bền vững về KT 3. Phát triển NT bền vững trên phương diện quản lý 6. Trình bày khái quát về quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn VN? Tại sao nói CT 100 là bước đầu giải phóng cho người nông dân? So sánh CT100 và NQ10 Quá trình phát triển NN VN chia làm 4 giai đoạn 1. GĐ 1986 trở về trước Thời phong kiến: Đất đai bị triều đình phong kiến chi phối. Vua cấp cho quan. Làng cấp cho dân. Thời kì Pháp thuộc: Pháp chiếm 1.245M ha = ¼ S đất canh tác. Còn lại do địa chủ - NK: 1.35M ha (trên 50ha)- TK: 0.2M ha- BK: 0.25M ha 97% người lđ chỉ có 36% ruộng đất, trong đó 59% không có đất (75% thuê đất) Năng suất thấp: 1-1,2 tấn/ha/vụ. Nhật chiếm VN >2M người chết đói (1944 – 1945) 5 Thời kì kháng chiến chống Pháp (1945-1954): “Người cày có ruộng” (Đảng đề ra từ 1930) Trong vùng kháng chiến, CQ CM chia 0.75M ha - Năm 1953 QH thông qua luật “ Cải cách ruộng đất” và thực hiện ở MB. Thu 0.8M ha và 100.000 gia súc kéo chia cho 2.2M hộ/8.5M nhân khẩu. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) MB: ND thật sự làm chủ ruộng đất, 85% S đất bỏ hoang đã đựoc trồng lại (54-57), HTX hóa tòan MB MN: NĐD ra dụ 2,7 và 57 dùng quân đội lấy lại gần hết ruộng đất đã chia lại cho địa chủ 3/1970 NVT ra luật “Người cày có ruộng” để “truất hữu” có bồi thường ruộng đất để chia cho dân. ĐC chuyển sang KD thương nghiệp (thực chất 60-65, trong vùng GP, ND đã giành được 1.38M ha, nâng tổng số ruộng của dân là 2.1M ha Từ 1975 – 1986: MB (+ MN): Cơ chế QL tập trung – Mô hình hợp tác hóa. TRÌ TRỆ do vai trò nông dân bị lu mờ Chỉ thị 100 của Ban Bí thư TW Đảng khóa IV ban hành ngày 13/01/1981. Cho phép cải tiến quản lý nông nghiệp theo hướng gắn trách nhiệm người lao động đến sản phẩm cuối cùng bằng khóan sản phẩm đến nhóm người lao động trong các HTX, tập đòan sản xuất trong cả nước; Chỉ thị 100 nêu rõ ba mục đích của khoán sản phẩm là: bảo đảm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế (trên cơ sở lôi cuốn được mọi người hăng hái lao động, kích thích tăng nǎng suất lao động, sử dụng tốt đất đai, tư liệu hiện có), củng cố và tăng cường quan hệ sản xuất XHCN ở nông thôn, nâng cao thu nhập của người lao động. Nguyên tắc khoán sản phẩm:quản lý và sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất, quản lý và điều hành lao động phải trên cơ sở gắn với kết quả cuối cùng của sản xuất, thực hiện khoán theo 5 khâu và 3 khâu; trong phân phối giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích người lao động. Phạm vi khoán sản phẩm:áp dụng đối với mọi loại cây trồng và vật nuôi. Khoán 100có tác dụng phân chia lại chức nǎng kinh tế giữa tập thể và hộ gia đình cả về quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và phân phối, mở đầu cho quá trình dân chủ hoá về mặt kinh tế, bằng việc gắn bó trở lại lao động với ruộng đất, mang lại lợi ích thiết thực cho nông dân, tạo ra động lực kích thích phát triển sản xuất. Xét về mặt cơ chế quản lý kinh tế, khoán 100 đã phá vỡ cơ chế tập trung quan liêu trong sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian đầu, khoán 100 đã có tác dụng làm sống động nền kinh tế nông thôn và tạo ra một khối lượng nông sản lớn hơn so với thời kỳ trước. Sau khi chỉ thị 100 được ban hành, như được cởi trói, khoán sản phẩm đã được triển khai, thực hiện phổ biến ở các hợp tác xã và các tổ, đội sản xuất. Nhìn chung, năng suất lúa sau khi thực hiện khoán sản phẩm ở các hợp tác xã đều tăng lên, nơi tăng ít khoảng 4-5%, tăng vừa từ 15-20%, cá biệt có nơi tăng 50%. Tuy vậy, khoán 100 cũng chỉ có tác dụng trong một thời gian, sau đó giảm dần vì cơ chế tập trung quan liêu vẫn còn được duy trì trong hợp tác xã, cũng như toàn bộ hệ thống tái sản xuất xã hội trong nông nghiệp. Hệ thống này cùng tính chất mệnh lệnh hành chính, mà hậu quả của nó đè lên vai 6 người nông dân, trước hết là hộ nhận khoán. Mức khoán không ổn định, được điều chỉnh theo từng năm, ngày càng cao hơn khiến xã viên vượt khoán được hưởng lợi rất ít, người nông dân chỉ còn lại khoảng 16-20% sản lượng khoán, không bù đắp được vốn và sức lao động bỏ ra, vì vậy, động lực vừa mới được tạo ra đã dần bị triệt tiêu. Hộ nông dân không đủ khả nǎng bảo đảm tái sản xuất và nhu cầu đời sống nên đã phải trả lại bớt ruộng đất. Khoán việc quay trở lại và xã viên không hào hứng với các công việc do hợp tác xã huy động. Năm 1987, sản xuất lương thực giảm gần 1 triệu tấn, đã dẫn đến nạn đói tháng 03 năm 1987, tháng 03/1988 ở một số vùng. Vụ giáp hạt năm 1988, nạn đói xảy ra ở 21 tỉnh thành phía Bắc với hơn 9,3 triệu người đói ăn, bằng 39% số nhân khẩu trong nông nghiệp, trong đó, số người đói gay gắt, đứt bữa là 3,6 triệu người. 2. GĐ 1986 – 1990 Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của BCT về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp” với những điều chỉnh lớn nhằm giải phóng TLSX trong NN, NT, chuyển giao chúng cho các hộ nông dân quan lý và sử dụng lâu dài, làm cho các hộ nông dân trở thành những đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Theo đó người nông dân được tự chủ điều hành, sử dụng lao động, tự chủ đầu tư vật tư kỹ thuật, tự chủ hợp tác sản xuất, tự chủ lưu thông và phân phối sản phẩm làm ra. Khoán 10 thừa nhận “hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ”, thực hiện giao ruộng khoán cho hộ dài ngày (15-20 năm) đối với đất trồng cây ngắn ngày, 1 đến 2 chu kì đối với cây dài ngày, ổn định sản lượng khoán, bảo đảm cho người trồng lúa có lãi không dưới 40%. Hộ nông dân được tự quyết định việc canh tác trên diện tích được giao, chỉ có nghĩa vụ đóng thuế, được tự do lưu thông sản phẩm làm ra ở nơi có lợi nhất sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cùng với việc thực hiện khoán 10 là sự đổi mới toàn bộ cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, đổi mới hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn theo hướng xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Từ đây, chức nǎng kinh tế của hộ nông dân được xác lập trở lại. 3. GĐ 1991 – 1995 Quyết định 327/CT ngày 15/09/1992 của Chủ tịch HĐBT về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bải bồi ven biển và mặt nước. Sau này trở thành chương trình quốc gia 327. 4. GĐ 1995 – nay Nghị quyết 9/2001 Luật HTX 2003, … Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 về phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Sau này cũng trở thành chương trình quốc gia 135 Luật Đất đai 2013 So sánh CT100 và NQ 10 Nghị quyết 10 đã đề ra các quan điểm cơ bản của đổi mới công tác quản lý nông nghiệp ở nước ta, thể hiện rõ sự đổi mới tư duy lý luận quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đó là, quan điểm mới, tư duy lý luận mới về giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, sự phù hợp giữa quan 7 hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; quan điểm về lợi ích giữa Nhà nước, hợp tác xã và người lao động, cụ thể là nông dân, xã viên; quan điểm về dân chủ và tự chủ trong quản lý nông nghiệp, nhất là quản lý hợp tác xã; quan điểm về vai trò kinh tế nông hộ trong nông nghiệp và nông thôn; quan điểm về mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới làm dịch vụ cho kinh tế hộ; lưu thông phân phối trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn; quan điểm về xóa các chính sách thu mua lương thực, thực phẩm theo nghĩa vụ với giá thấp; đổi mới quản lý các nông, lâm trường quốc doanh… Nghị quyết 10 khẳng định tư tưởng "giải phóng sức sản xuất" trong các mối quan hệ về lợi ích, nhấn mạnh "quan trọng nhất là bảo đảm lợi ích người lao động". Thực ra, quan điểm này của Đảng đã được nêu ra tại Nghị quyết Trung ương 6, khóa IV, năm 1979 và Chỉ thị 100, là bước đổi mới đầu tiên về tư duy lý luận của Ðảng ta về nông nghiệp, nông thôn, nhưng khi đó còn nêu chung chung. Chỉ thị 100 về khoán sản phẩm nhìn sâu xa cũng bắt nguồn từ quan điểm lý luận giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, nhưng mới dừng lại ở chuyển từ khoán công việc sang khoán sản phẩm, từ khoán đội đến khoán nhóm và người lao động trồng lúa là chủ yếu. Khoán 100 chưa phải là mô hình mới về tổ chức sản xuất trong nông nghiệp mà chỉ là cải tiến hình thức khoán để bước đầu giải phóng sức sản xuất, nhất là sức lao động của hộ xã viên trong các hợp tác xã. Dù còn sơ lược nhưng Khoán 100 bước đầu đã khôi phục quyền tự chủ trong sử dụng ruộng đất và lao động nông nghiệp, gắn lao động với đất đai, làm cho người lao động trong các hợp tác xã quan tâm hơn đến kết quả cuối cùng. Do đó Khoán 100 được coi là bước đột phá đầu tiên vào cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, sản xuất tập thể, vô chủ “cha chung không ai khóc” trong các hợp tác xã nông nghiệp lúc bấy giờ, vì vậy được coi là chìa khóa vàng trong nông nghiệp Việt Nam những năm trước khi có Nghị quyết 10. Nhưng, sau 7 năm thực hiện phương thức Khoán 100, tuy đã “cởi trói” được ở ba khâu gieo cấy, chăm sóc và thu hoạch trong tổng số tám khâu sản xuất trồng trọt ở các hợp tác xã nông nghiệp, tuy nhiên trong thực tế vẫn còn nhiều trói buộc kìm hãm sức sản xuất, ít nhất là ở năm khâu do hợp tác xã đảm nhiệm, cũng như vẫn còn tình trạng dong công, phóng điểm, hợp tác xã tự điều chỉnh mức khoán làm thiệt hại cho hộ lao động nhận khoán. Nhược điểm này đã được khắc phục cơ bản trong Nghị quyết 10 với hình thức khoán sản phẩm đến từng hộ xã viên. Về tư duy tăng quyền làm chủ cho hộ xã viên trong các hợp tác xã, quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 10 là coi trọng và bảo vệ quyền làm chủ của hộ xã viên, nông trường viên trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất đến phân phối, sử dụng sản phẩm. Trong các hợp tác xã, hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ có quyền tự chủ về quản lý, sử dụng ruộng đất, lao động và phân phối sản phẩm sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp sản phẩm theo mức khoán sản phẩm với hợp tác xã, còn hợp tác xã chỉ có chức năng làm dịch vụ cho kinh tế hộ bằng các hình thức khác nhau và tự xác định hình thức quản lý, nghĩa là không nhất thiết "năm khâu, ba khâu" như Chỉ thị 100 mà khoán theo định mức, đơn giá, gia đình làm được khâu nào thì cứ tính theo đơn giá mà làm và hưởng. Hợp tác xã cũng tự xác định quy mô sản xuất, tức là xóa bỏ việc chỉ đạo nhất loạt lên hợp tác xã cấp cao, lên quy mô xã to mà một thời cho đó mới là biểu hiện của chủ nghĩa xã hội. 8 Hộ xã viên có quyền về phân phối và tiêu thụ nông sản do mình làm ra. Quan điểm mới này rất phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của hộ nông dân và góp phần phát triển sản xuất nông sản hàng hóa, lưu thông tự do, xóa bỏ ngăn sông cấm chợ như trước đây, xóa bỏ nghĩa vụ thu mua nông sản, nhất là lương thực với giá thấp. Trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, tư tưởng chính sách "thuận mua vừa bán" trong Nghị quyết 10 là xóa kiểu bắt buộc phải bán theo giá nghĩa vụ trước đây làm thua thiệt cho lợi ích của người lao động. 7. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam * quan điểm phát triển nông thôn bền vững trên các mặt:  Phát triển bền vững kinh tế nông thôn: - quan điểm trong phát triển nền nông nghiệp bền vững: + phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế của nên nông nghiệp nhiệt đới để tiến tới phát triển nông nghiệp hàng hóa lớn có năng suất chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. + Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến, ngành nghề; gắn sản xuất thị trường để hình thành sự liên kết công- nông nghiệp- dịch vụ và thị trường. Tạo ra sự phân công lao động mới, nâng cao đời sống xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn… + phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp. + phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. + tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, từng bước xây dựng HTX theo luật HTX, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những người có khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. - Quan điểm trong việc mở rộng các nguồn thu nhập phi nông nghiệp: + công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm cụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. + là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính tri, xã hội củng cố liên minh công nnoong với tầng lớp trí thức đẩy mmanhj công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN - Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: + Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. + Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông 9 thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. + Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.  Phát triển bền vững xã hội nông thôn. + giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm cụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước; đảm bảo hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. + có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân nhất là ở các vùng chuyển đôi mục đích sử dụng đất. + Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỷ lệ sinh con ở nông thôn + ưu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu vùng xa vùng đồng bào dân tộc + Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn + đấu tranh ngăn chặn các hành vi tiêu cực giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp thời các vụ khiếu kiện của nhân dân.  Phát triển kinh tế nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản ký của nhà nước. +phát triển nông nghiêp nông thôn nâng cao dời sống vật chất tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Nhà nước điều tiết quản lý các quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn bằng hệ thống pháp luật. + nhà nước khuyến khích các hộ làm giàu và có chính sách hỗ trợ cấc vùng nghèo tụt hậu + khuyến khích tự do cạnh tranh nhưng có biện pháp làm cạnh tranh lành mạnh dân chủ trong nông thôn.  Tăng cường bảo vệ và quản lý moi trường thiên nhiên. Coi trọng bảo vệ môi trường; quản lý khai thác hiệu quả tiết kiệm TNTN đảm bảo cân bằng sinh thái; chủ động phòng chống thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu. *Mục tiêu - Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. - Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. 10 - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. - Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 8. Định hướng phát triển NN, NT VN giai đoạn 2011-2020? 1. Thực hiện có hiệu quả việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền công nghiệp hóa lớn phù hớp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng. 2. Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp 3. Tăng tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, đưa nhanh công nghệ mới và sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. 4. Hoàn thiện về cơ bản hệ thống thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ, tưới tiêu đảm bảo an toàn, ổn định cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Đối với những khu vực thường bị bão lũ, cùng với các giải pháp hạn chế tác hại của thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với điều kiện thiên nhiên. 5. Hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp , các làng nghề với công nghệ thích hợp gắn với thị trường trong nước, xuất khẩu. thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào việc phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. 6. Quy hoạch, xây dựng và cải tạo các điểm dân cư nông thôn 7. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ và ngày càng hiện đại. 9. Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn là gì? Phân tích vai trò và đặc điểm của nó? Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn là các biện pháp kinh tế và biện pháp khác của nhà nước tác động đến nông nghiệp, nông thôn và các ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra tron phát triển kinh tế xã hội. * Vai trò: - chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn là mặt chủ yếu tạo lập các môi trường pháp lý và kinh tế để khuyến khích nông nghiệp, nông thôn phát triển phù hợp với mục tiêu phat triển nông nghiệp nông thôn thôn trong từng giai đoạn; +Nó là môi trường pháp lý trong việc khuyến khích khai thác tiềm năng đất đai, sức lao động và các yếu tố tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn 11 + là môi trường pháp lý cho việc phát triển các thành phần kinh tế nhằm khai thác các thành phần kinh tế nông thôn. - Điều tiết, hạn chế sự phát triển không phù hợp; xóa bỏ những xu hướng phát triển mang tính tiêu cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. + hạn chế sự phát triển tự phát của nuôi trồng thủy sản ẫn đến phá hoại môi trường + hạn chế và phá bỏ việc trồng cây thuốc phiện gây nên tện nạn xã hội - Điều tiết ccs mối quan hệ trong nông nghiệp, nông thôn ,nông dân và giữa các vùng trong nông thôn + chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trong mối tương quan với trồng trọt + phát triển ngành nghề trong mối tương quan với nông nghiệp + ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn ngân sách cho các vùng đặc biệt khó khăn trong mối tương quan với các vùng nông thôn khác. - phát huy vai trò dân chủ kết hợp giữa phát triển nông nghiệp với kinh tế, VH,XH nông thôn, XD nông thôn mới; * đặc điểm - mang tính chất hỗ trợ - có tính vùng, tính khu vực rõ rệt - có tính kinh tế và tính phi kinh tế - việc tổ chức triển khai văn bản chính sách phụ thuộc vào các đặc điểm tâm lý tập quán của người nông dân, của nguồn lao động nông thôn. 10. Chính sách đất đai? Tại sao nói đất đai là hàng hóa đặc biệt? So sánh mức hạn điền? Hạn chế của CS dồn điền đổi thửa và cánh đồng mẫu lớn? Tích tụ đất đai có ảnh hưởng gì đến phát triển NT? Chính sách đất đai: là tổng thể các biện pháp kinh tế và phi kinh tế của nhà nước tác động đến quá trình vận động của đất đai và tạo lập các môi trường cho đất đai vận động nhằm khai thác đất đai một cách đầu đủ hợp lý và có hiệu quả. * đất đai là hàng hóa đặc biệt vì: - Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. 12 - Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, - Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống - Đất đai là có hạn, một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian. - Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý.Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư. * Hạn chế của CS dồn điền đổi thửa và cánh đồng mẫu lớn - Việc DÐÐT ở một số nơi không dân chủ, nông dân bị áp đặt, ép nhận ruộng, cán bộ thôn, xã "chiếm" những thửa ruộng đẹp. - Cán bộ ở cơ sở chưa nhiệt tình trong công việc, thiếu gương mẫu, còn lồng ghép quyền lợi cá nhân, thiếu công khai, minh bạch trong DÐÐT cho nên đã xảy ra tình trạng khiếu kiện -Thực hiện dồn đổi thiếu minh bạch, có sự gian lận trong bốc thăm, chia ruộng... và để xảy ra tình trạng có những hộ diện tích đã bị đối trừ hoặc bị thu hồi bởi các dự án trên địa bàn nhưng khi tiến hành dồn đổi vẫn được nhận đủ diện tích... -Một số cấp ủy đảng và chính quyền cơ sở chưa thực sự coi trọng công tác dồn điền đổi thửa, chưa quan tâm đến quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, chưa chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là xây dựng chương trình thâm canh và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi - công tác chuyển đổi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa vẫn còn kéo dài. * Tích tụ đất đai có ảnh hưởng gì đến phát triển NT * tích cực: - tích tụ đất đai hình thành các trang trại sản xuất hàng hóa với quy mô lớn ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại giúp nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế cao. -Tích tụ ruộng đất đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, có sức cạnh tranh với thế giới, đồng thời đáp ứng nhu cầu cấp thiết và cải tiến đời sống nông thôn hiện nay. Không kể đáp ứng mục tiêu quốc gia hiện đại hóa và công nghiệp hóa nông thôn. 13 - nhằm hình thành một nền sản xuất lớn - đây cũng là định hướng lâu dài để phát triển ngành nông nghiệp -khi người dân sở hữu đất đai với số lượng và thời gian dài hơn sẽ là yếu tố quan trọng để giảm tình trạng ly nông * tiêu cực - việc tích tụ ruộng đất có thể dẫn tới hiện tượng “đại điền chủ mới”, nông dân nghèo bị áp lực bán rẻ đất, không có ruộng. - tích tụ đất đai để chờ giá, chờ cơ hội, lập dự án treo, phân lô bán làm giàu bất chính của một nhóm người, bởi luật lệ qúa lỏng lẻo và thiếu hệ thống kiểm sóat chặt chẻ. 11. Chính sách vốn và đầu tư vốn trong phát triển nông nghiệp nông thôn? Thực trạng * vai trò - tạo điều kiện khai thác tiềm năng đất đai, các nguồn lợi tự nhiên và SLĐ để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển theo kịp sự iến đổi của nền kinh tế - góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giữ vững ổn định chính trị xã hội, nâng cao dân trí điều kiện sống cho dân cư nông thôn. - đảm bảo nguồn vốn nông nghiệp nông thôn được sử dụng có hiệu quả. * các hình thức của việc đầu tư vốn: - dàu tư vốn dưới hình thức cấp phát tài chính - đầu tư vón ngân sách bằng hình thức tín dụng, vốn tín dụng được hình thành từ NSNN để cho vay với lãi suất ưu đãi, cho vay để xd kết cấu hạ tầng và cho vay thông qua dự án phát triển kinh tế xã hội. - đầu tư vốn tín dụng kinh doanh - đầu tư vốn nước ngoài qua liên doanh, liên kết bao gồm: vốn vay hợp tác liên doanh, liên kết, vốn vay và vốn viện trợ. * các vấn đề cần quan tâm về chính sách vốn và đầu tư vốn. - tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho nông nghiệp nông thôn qua ưu đãi về thuế trong thời hạn nhất định, cơ sở hạ tầng - thực hiện hiệu quả việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn. - đầu tư vốn đến đúng đối tượng và hình thức hợp lý 14 * thực trạng chính sách vốn và đầu tư vốn. - Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng nhanh; trình độ khoa học - công nghệ được nâng cao hơn. - Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thủy lợi, giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn. - Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới; kinh tế nông thôn phát triển theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. - Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; công tác xóa đói, giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hóa, thông tin, thể thao được quan tâm và đẩy mạnh hơn. - Hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; phát huy dân chủ cơ sở; vị thế giai cấp nông dân được nâng cao; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Bên cạnh đó vẫn còn một số điểm hạn chế như: - Mặc dù Nhà nước đã chú trọng đầu tư cho khu vực NN,ND,NT, nhưng thực tế mới chỉ đáp ứng được 55% - 60% yêu cầu, vì vậy chưa phát huy hết tiềm năng trong nông nghiệp, nông thôn - Còn tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, một số nơi vẫn xảy ra sai phạm trong quản lý đầu tư. - Kết cấu hạ tầng mặc dù đã được tăng cường đầu tư nhưng ở nhiều khu vực vẫn còn rất khó khăn. Hiện vẫn còn 149 xã trên hơn 9.200 xã chưa có đường ô-tô đến trung tâm xã. Hệ thống thủy lợi tại một số địa phương đầu tư còn thiếu đồng bộ. Năm 2011, cả nước vẫn còn 16 xã ở vùng hải đảo, biên giới, vùng cao chưa có điện. Hệ thống cấp nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh còn thiếu, các công trình đầu mối về thủy lợi chưa đủ điều kiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tốc độ đô thị hóa khu vực nông thôn còn chậm,... - Vốn mới chỉ đáp ứng hơn nửa nhu câu nên cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp của nước ta về cơ bản vẫn dựa trên lao động thủ công, lao động cơ bắp của người nông dân là chính. Tự động hóa về cơ bản chưa được ứng dụng. Cơ sở vật chất–kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp lạc hậu dẫn đến năng suất lao động của khu vực này rất thấp. Tốc độ tăng năng suất lao động giảm từ 5,7%/năm giai đoạn 1991-1995 xuống còn 4,51%/năm giai đoạn 1996-2000; 4,48%/năm giai đoạn 2001-2005 xuống chỉ còn 3,51%/năm giai đoạn 2006-2010. Khi năng suất lao động thấp và tăng chậm chứng tỏ giá trị thặng dư được tạo ra thấp, sẽ ảnh hưởng tới tích lũy tái đầu tư để tái sản xuất mở rộng cũng như nâng cao mức sống của người dân. 15 - việc mở rộng các ngành, các lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp đều gặp khó khăn và diễn ra chậm chạp - thiếu vốn để phát triển, nông dân nước ta vẫn là tầng lớp nghèo nhất trong xã hội. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước là 14,2%, khu vực thành thị có tỷ lệ này là 6,9%, còn khu vực nông thôn tới 17,4%. Đa số nông dân nước ta chưa có nguồn tài chính tích lũy dồi dào để tự đầu tư phát triển các hoạt động sản xuất - kinh doanh, cải thiện đời sống. 12. Chính sách xã hội chung? Thực trạng 1. Khái niệm Chính sách xã hội nông thôn là các giải pháp kinh tế và phi kinh tế tác động đến các vấn đề xã hội nông thôn nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế xã hội nhất định trong thời hạn và với những điều kiện nhất định. * Mục tiêu của chính sách xã hội: - Bảo đảm dân chủ và công bằng xã hội - Giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, giữa các tầng lớp dân cư - Xây dựng một xã hội văn minh hiện đại ở nông thôn. 2. Nội dung 2.1. Hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo - Chính sách hỗ trợ đất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số để phát triển sản xuất, định canh, định cư, ổn định đời sống. Chẳng hạn: Chương trình 135- QĐ số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. - Giúp đỡ các địa phương miền núi và đồng bào các dân tộc xây dựng và thực hiện tốt các dự án thuộc các chương trình của Chính phủ do quốc tế tài trợ như: Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm ghèo giai đoạn 2006-2010, Dự án trồng mới 45 triệu ha rừng… - Hỗ trợ kinh phí để quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai. - Hỗ trợ về giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, hỗ trợ vốn vay để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cho cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản. 2.2. Chính sách đối với giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao dân trí Nguồn lao động nông thôn đại đa só có điều kiện khó khăn, lao động nặng nhọc, thu nhập thấp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều có chính sách cho giáo dục và nâng cao sức khỏe cộng đồng nông thôn để nâng cao đời sống vật chất, trình độ dân trí và chất lượng lao động cho khu vực nông thôn. Cụ thể: 16 - Đầu tư vốn cho xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế đáp ứng các yêu cầu của đào tạo và nâng cao sức khỏe cộng đồng như Quyết định số 158/2002/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình kiên cố hóa 67500 phòng học. - Chính sách đào tạo cán bộ ngành giáo dục, y tế đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, sinh đẻ có kế hoạch trên địa bàn nông thôn, nâng cao dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật, tư tưởng đạo đức, lối sống lành mạnh và việc chăm sóc sức khỏe cho người dân. Chẳng hạn: Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo. - Đề ra nhiều giải pháp việc làm cho lao động nông thôn. Gắn lao động với đất đai và các nguồn tài nguyên khác bằng cách thâm canh tăng vụ, trồng rừng, phát triển chăn nuôi, khai thác môi tường sinh thái... Tổ chức các hoạt động bổ trợ kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và tổ chức cuộc sống để họ tự vươn lên tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn: Quyết định số 81/ 2005/QĐ-TTg về hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với việc làm thông qua hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động và giới thiệu việc làm như Quyết định số 126/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2000. 2.3. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo Áp dụng các chính sách ưu đãi và hình thức thích hợp về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ người dân tộc và cán bộ lên công tác tại miền núi như: - Chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận câc cương vị lãnh đạo chủ chốt. - Thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển, có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ. - Hỗ trợ và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. 1.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn Đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu như: trường học, trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn, đường giao thông, thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mương nội đồng và thủy lợi nhỏ), điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, công trình nước sinh hoạt, nhà văn hóa, mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề, xử lý chất thải ... Điển hình là Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở ... 1.1. Ưu điểm - Tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm và kết nối thông tin thị trường lao động. 17 - Mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để chủ động đối phó khi thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già. - Hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến tranh, đói nghèo,...) thông qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước bảo đảm. - Tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin. - Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong cả nước cũng như ở các địa phương, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. - Tạo điều kiện để người dân tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, đường, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và tư vấn, trợ giúp pháp lý. - Dịch vụ khám chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các vùng nghèo, đối với hộ nghèo ngày càng phát triển dưới nhiều hình thức như việc thiết lập các tổ, đội y tế lưu động đi khám, chữa bệnh, thực hiện các hoạt động phòng bệnh theo định kỳ ở các thôn, bản. - Trường bán trú dân nuôi, giáo dục từ xa, từng bước được mở rộng dưới nhiều hình thức với sự tham gia của nhiều đối tác xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của người dân ở cả khu vực thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa. - Tình hình giao thông trong các xã được hưởng thụ nói riêng và nông thôn nói chung được cải thiện đáng kể, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, giảm cách biệt về địa lý của các vùng nghèo, xã nghèo. - Hệ thống pháp luật và chính sách phát triển các lĩnh vực xã hội ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Diện thụ hưởng chính sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên. - Ðời sống vật chất và tinh thần của người người dân được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị-xã hội. Nước ta được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong việc thực hiện một số mục tiêu Thiên niên kỷ. 1.2. Nhược điểm - Tạo ra sức ỳ, trông chờ sự giúp đỡ của Nhà nước. - Hiệu quả chậm được thể hiện. - Việc xây dựng và triển khai các chính sách xã hội chưa gắn liền với sự tăng trưởng kinh tế vào các điều kiện cụ thể của từng địa phương. - Các chính sách xã hội còn chưa cụ thể, thiếu tính hoạch định và dự báo - Việc triển khai các chính sách xã hội chưa được thực hiện sát sao 13. 13. CS XH cho đồng bào thiểu số? (134, 135) 18 * Chính sách xã hội nông thôn là các giải pháp kinh tế và phi kinh tế tác động vào các vấn đề xã hội nông thôn nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế, xã hội nhất định trong thời hạn và những điều kiện nhất định. * “Chính sách xã hội vùng dân tộc thiểu số”là chính sách của Nhà nước đối với vùng dân tộc thiểu số tác động vào hoàn cảnh sống của đồng bào dân tộc(bao gồm điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt) nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc,tiến tới xóa bỏ khoảng cách giữa các dân tộc.Tạo điều kiện để cho các dân tộc có đầy đủ các điều kiện phát triển như nhau tiến tới thực hiện mục tiêu:“dân giàu,nước mạnh,dân chủ,công bằng,văn minh”. * Vai trò của CSXH: - Hướng tới sự công bằng xã hội, do đó tạo tính tích cực, năng động xã hội, làm cho xã hội phát triển bền vững. - Từng bước bảo đảm cung ứng với chất lượng ngày càng cao hơn một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân. Người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số được bảo đảm nhu cầu tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin… - Bảo đảm an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số là giải pháp cơ bản để giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân và góp phần ổn định chính trị xã hội. * Nhà nước ta đã thực hiện rất nhiều chính sách xã hội đối với các vùng dân tộc thiểu số như: - Chương trình 134 ( Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn) mà Chính phủ Việt Nam áp dụng từ năm 2004 nhằm mục đích đẩy nhanh tiến độ xóa nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam. - Chương trình 135 (Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi ) là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998 cho đến nay. - Ngoài ra còn có các chính sách được đưa ra trong Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như: + Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo + Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số + Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa + Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số + Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số + Chính sách y tế, dân số 19 + Chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái + Chính sách quốc phòng, an ninh… * Chương trình 134 - Chương trình 134 là tên thông dụng của Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn mà Chính phủ Việt Nam áp dụng từ năm 2004 nhằm mục đích đẩy nhanh tiến độ xóa nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Sở dĩ gọi là Chương trình 134 vì số hiệu của Quyết định của Thủ tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt chương trình này là 134/2004/QĐ-TTg. - Mục tiêu: hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo. - Đối tượng: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định cư thường trú tại địa phương; là hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt. - Nội dung: 1. Đối với đất sản xuất: Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số có tối thiểu 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ để sản xuất nông nghiệp. 2. Đối với đất ở: Đảm bảo mỗi hộ dân tộc thiểu số ở nông thôn có tối thiểu tối thiểu 200 m² đất ở. Riêng hộ dân tộc Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long có chính sách riêng. 3. Về nhà ở: Chính quyền trung ương cùng chính quyền địa phương sẽ trợ cấp cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở tạm bợ để họ xây nhà. 4. Về hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt: Chính quyền trung ương sẽ trợ cấp bằng 0,5 tấn xi măng cho mỗi hộ dân tộc thiểu số để xây dựng bể chứa nước mưa hoặc cấp 300.000 đồng để đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt đối với các hộ dân tộc thiểu số sống phân tán tại vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt. Đối với các thôn, bản có từ 50% số hộ là người dân tộc thiểu số trở lên, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 100% kinh phí xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Đối với các thôn, bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ người dân tộc thiểu số, chính quyền trung ương sẽ trợ cấp 50% kinh phí xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. - Nguồn tài chính thực hiện chương trình này do chính quyền trung ương đảm nhiệm. Chính quyền địa phương, tùy điều kiện, có thể cấp thêm tài chính cho phần chương trình thực hiện tại địa phương mình, nhưng tối đa 20% so với phần kinh phí của chính quyền trung ương chịu tại địa phương. 20 *Chương trình 135: Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi , là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐTTg. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn; giai đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005. Tuy nhiên, Nhà nước quyết định kéo dài chương trình trong những năm tiếp theo. - Mục tiêu tổng quát: + Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; + tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; + góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. - Đối tượng: Các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu - Nội dung:     Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản suất của đồng bào cácdân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến nông thôn bản. Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển sản xuất: Kinh tếrừng, cây trồng có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị. Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Làm đường dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm xã phù hợp với khả năng nguồn vốn, công khai định mức hỗ trợ nhà nước. Xây dựng kiên cố hóa công trình thủy lợi: Đập, kênh, mương cấp 1-2, trạm bơm, phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và kết hợp cấp nước sinh hoạt. Làm hệ thống điện hạ thế đến thôn, bản; nơi ở chưa có điện lưới làm các dạng năng lượng khác nếu điều kiện cho phép. Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng. Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở nơi cấp thiết. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kĩ năng quản lý điều hành xã hội, nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên 16 - 25 tuổi làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động. Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân cư hợp vệ sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng động 21 - Nguồn vốn: Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau: + Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ). + Vốn vay tín dụng. + Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư. * Liên hệ thực tiễn đối với chương trình 134 và 135: CT 134 và 135 đã tạo điều kiện cho người dân các xã ĐBKK, hộ DTTS có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống; nâng cao năng lực cán bộ xã ĐBKK; tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, khơi dậy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, nhất là trong vùng đồng bào DTTS. Tuy nhiên, việc thực hiện 2 chương trình trên còn bộc lộ một số hạn chế như: - chưa giải quyết nhu cầu về đất cho các hộ thiếu đất ở và đất sản xuất; - Việc huy động các nguồn lực cho chương trình còn hạn chế nên đầu tư chưa được đồng bộ - các công trình nước sạch tập trung theo nhóm hộ triển khai thực hiện chậm; - công tác bình xét, lập danh sách chưa chính xác, chính quyền địa phương chưa sâu sát nên thống kê còn thiếu đối tượng; - công tác giải ngân cấp phát kinh phí hỗ trợ cho các hộ ở một số huyện nhiều khi còn lúng túng; - công tác thanh tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng công trình 135, các nội dung thuộc dự án Hỗ trợ và phát triển sản xuất chưa được các huyện thực hiện; - thiếu sự phối hợp giữa các ngành dẫn tới chồng chéo; - các cơ quan thẩm định chưa thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nên một số sai sót của nhà thầu, tư vấn chưa được phát hiện kịp thời... Để Chương trình thật sự phát huy hiệu quả, trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ và tập trung vào các giải pháp như: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ về mục tiêu của chương trình, từ đó phát huy nội lực của từng địa phương; - Huy động các nguồn vốn, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế đầu tư nhằm hỗ trợ cho người dân vùng khó khăn. - Đẩy mạnh phát triển hạ tầng và hoàn thiện cơ cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; - Chăm lo giải quyết các chính sách xã hội nhằm ổn định đời sống nhân dân. - Chú trọng phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp và giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường xã hội và con người; - Củng cố hệ thống chính trị các cấp làm nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội của vùng. 14. 14. Chính sách thị trường 22 * Khái niệm: Chính sách thị trường là những hoạt động, phương diện, phương pháp và cách thức của Đảng và Nhà nước tác động, điều tiết, điều chỉnh thị trường nhằm dảm bảo cho thị trường ổn định và phát triển. * Vai trò của chính sách thị trường Chính sách thị trường quyết định đến sản xuất nông nghiệp - Chính sách thị trường điều tiết, hạn chế sự phát triển không phù hợp, xóa bỏ những xu hướng mang tính tiêu cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. - Điều tiết các mối quan hệ trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân và giữa các vùng trong nông thôn. - Phát huy tính cạn tranh, năng động, sáng tạo của thị trường Việt Nam. * ND của chính sách thị trường: Chính sách thị trường có tác động lớn ở hai khâu: Thứ nhất: Khâu đầu vào của hoạt động sản xuất nông nghiệp - Chính sách thị trường sẽ ảnh hưởng đến khâu đầu vào thông qua một số nội dung như: vốn, vật tư ( máy móc, giống vật nuôi, cây trồng, phân bón...) - Để tiến hành hoạt động sản xuất, người nông dân cần thiết phải được trang bị các yếu tố đầu vào. Lúc này chính sách thị trường sẽ có nhiệm vụ không những cung cấp đầy đủ những nguyên, nhiên vật liệu cần thiết. Không để tình trạng khan hiếm hoặc khó tìm kiếm cho người nông dân. Thêm vào đó, chính sách thị trường sẽ giúp cân bằng cung cầu, đem lại lợi ích cho cả người nông dân và các doanh nghiệp cung cấp vật tư sản xuất. VD:Nhà nước luôn có chính sách ưu đãi cho việc nhập các loại vật tư nông nghiệp không phải chịu thuế như : phân bón, thuốc trừ sâu, giống... Chi hàng năm khoảng 100 tỷ đồng để vận chuyển loại vật tư này đến vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Thứ hai : Đầu ra của hoạt động sản xuất nông nghiệp - Đây là khâu nhất thiết cần phải có sự điều chỉnh, tác động của chính sách thị trường. Nó sẽ phát huy vai trò của mình thông qua việc thu mua các sản phẩm nông sản.Thu nhận kết quả lao động của người nông dân, tạo điều kiện để người nông dân có lãi từng bước nâng cao hoạt động sản xuất và mức sống của mình, đồng thời đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp,tổ chức thu mua nông sản của người nông dân. VD1: Để đảm bảo cho nông dân có lãi hợp lý trong sản xuất thóc, nhà nước quyết định giá thu mua thóc không được thấp hơn một mức giá quy định nào đó. Tháng 8 – 2015 mức giá này là 8.500đ/kg 23 - CS thị trường không chỉ dừng lại ở khâu thu mua hàng hóa, mà một vai trò quan trọng của nó còn là việc quảng bá và xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam. Thông qua chính sách thị trường, nhà nước cho phép tiến hành các hội chợ nông sản hay tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. Thúc đẩy đưa nông sản Việt Nam khẳng định được chỗ đứng và sự tin tưởng của cộng đồng và bạn hàng quốc tế. * Liên hệ thực tiễn: - Ưu điểm: + Giúp hạn chế mặt trái, những khuyết tật của kinh tế thị trường như tình trạng đầu cơ tích trữ, ép giá… + Chính sách quan tâm đến việc cung cấp vốn ưu đãi, lãi suất thấp giúp tháo gỡ khó khăn cho người nông dân đầu tư cho nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất nông nghiệp. + Các mô hình hợp tác xã thương mại được hình thành là chiếc cầu nối giữa người nông dân với doanh nghiệp, góp phần bảo vệ lợi ích của người nông dân. + Việc giao lưu, quảng bá các đặc sản nông sản của các vùng thông qua các Hội chợ trong nước và đem ra thị trường nước ngoài đã góp phần giới thiệu nông sản Việt Nam đến bạn bè quốc tế đã tạo ra hướng đi mới cho sản xuất và chế biến nông sản Việt Nam. + Việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) đã giải quyết được bài toán vệ sinh an toàn thực phẩm,đưa chất lượng và giá hàng nông sản lên cao, góp phần bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và người sản xuất. - Hạn chế + Khi TPP được thông qua, việc các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, Canada, Australia… giảm thuế nhập khẩu về 0% sẽ giúp tạo ra “cú hích” lớn đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là các ngành như thủy sản, trái cây, cà phê… vốn là thế mạnh của nông nghiệp Việt Nam. khi mở cửa, các sản phẩm chăn nuôi từ nước ngoài tràn vào, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường + Khi tham gia TPP cũng có thách thức, bởi rõ ràng so với các nước thì Việt Nam có nền sản xuất nhỏ, chủ yếu quy mô hộ gia đình. + Các thể chế thương mại cần thiết của chúng ta còn rất yếu và thiếu đồng bộ, chưa bắt kịp với yêu cầu của hội nhập và thị trường hiện đại. + Việc quảng bá thương hiệu của chúng ta còn yếu kém. Mặt hàng nông sản Việt nam chưa tạo được tiếng vang trên thị trường + Người dân tâm lý còn vì lợi nhỏ, chưa có cái nhìn sâu rộng khiên thị trường phụ thuộc khá nhiều vào thị trường nước ngoài; tâm lý nông dân thấy cái gì có lợi sẽ đổ xô trồng mà chưa tính đến nhu câu của thi trường hay đầu ra phù hợp dẫn đến tình trạng có năm được mùa thì rớt giá và ngược lại. (dưa, thanh long)… 24 + Quan trọng hơn, sản phẩm của Việt Nam bắt buộc phải có chứng chỉ an toàn vệ sinh, điều rất khó khăn cho các nhà sản xuất Việt Nam vốn xưa nay quen làm theo kiểu truyền thống. - Giải pháp: + Nhanh chóng xây dựng hệ thống thị trường đồng bộ cho nông nghiệp, nông thôn + Thực hiện những quyết định điều tiết giá cả nông nghiệp một cách linh hoạt và phù hợp + Thực hiện những quyết định điều tiết giá cả nông nghiệp một cách linh hoạt và phù hợp + Khuyến khích thúc đẩy cạnh tranh và chống độc quyền + Thực hiện tốt chiến lược hội nhập vào thị trường nông nghiệp thế giới 15. CS thuế? Thuế chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp? Thuế thu nhập doanh nghiệp? Thuế giá trị gia tăng - Khái niệm: là tổng hợp các VB thể hiện chủ trương của Đảng cầm quyền và pháp luật của NN về lĩnh vực thuế - Vai trò của CS thuế: + là một trong những nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước. + Với các chính sách thuế ưu đãi, hợp lí đã đang và sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo, nâng cao phần nào đời sống nông thôn, hạn chế tốc độ phân cấp giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn; - Một số loại thuế áp dụng đối với sản xuất nông nghiệp ở nước ta: + Thuế sử dụng đất nông nghiệplà khoản thu mà người sử dụng đất nông nghiệp phải nộp hàng năm khi sử dụng đất nông nghiệp + Thuế chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp: Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào nguồn gốc của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân. Nhìn chung mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp, cân đối với mức giá đền bù khi Nhà nước thu hồi đất. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: + là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinhdoanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. 25 + Căn cứ Thông tư 78/2014/TT – BTC, Thông tư 151/2014/TT – BTC và Thông tư 96 /2015/TT - BTC thì các khoản thu sau đây sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:     Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam, Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước Phần thu nhập không chia Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Thuế giá trị gia tăng:   + Thuế GTGT đầu vào: tác động đến giá vật tư đầu vào (giống, máy móc) + Thuế GTGT đầu ra: tác động đến giá của nông sản làm ra + Thuế GTGT có mức thuế suất:  0% đối với: loại thuế áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Thuế suất 0% khác với đối tượng không chịu thuế GTGT. CỤ thể: * Với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: - Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT không phải thực hiện nộp thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. * Với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%: 26 - Vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên hàng tháng cở sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải kê khai và có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ đúng hạn vào Ngân sách nhà nước. - Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.   5% đối với phân bón, quặng để SX phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích tăng trưởng cây trồng, vật nuôi; thức ăn cho gia súc, gia cầm; dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh mương, ao hồ phục vụ cho SX nông nghiệp; máy móc, thiết bị chuyên dùng cho SX nông nghiệp (máy cày, máy bừa..); mủ cao su sơ chế. 10% đối với: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác + Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, đánh vào các hàng hóa được phép xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia. Đây là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. * Liên hệ thực tiễn: Bên cạnh những thuận lợi mà chính sách thuế mang lại đối với sự phát triển nông nghiệp thì chính sách này cũng còn tồn tại nhiều bất cập - Người dân thiếu thông tin về các chính sách thuế của nhà nước, đặc biệt với những người nông dân khi điều kiện sống khó khăn, ít tiếp xúc với công nghệ thông tin - Cơ quan thuế và chính quyền địa phương tại nhiều nơi thiếu sự phối hợp trong công tác tuyên truyền tư vấn, phổ biến các văn bản pháp luật đến tận người dân - người dân cũng như nhiều doanh nghiệp phải chịu nhiều loại thuế, phí với mức cao dẫn tới tình trạng năng suất và sức cạnh tranh của mặt hàng nước ta kém so với các nước trong khu vực - Chưa có sự gắn kết giữa chính sách thuế với chính sách kinh tế khác trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, chuyên môn hóa. - Cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực Nông nghiệp chưa thực sự có hiệu quả Kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế của chính sách thuế: - Tạo ra một khung pháp lý chặt chẽ, thường xuyên cập nhật thuế suất phù hợp với tình hình kinh tế tại mọi thời điểm. - Tăng cường công tác tuyền truyền, giáo dục, phổ biến các chính sách thuế của NN tới nhân dân, doanh nghiệp một cách kịp thời và có hiệu quả 27 - Việc áp dụng chính sách miễn, giảm thuế cần đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống văn bản pháp luật - Cần có chính sách thuế phù hợp, kích thích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tăng nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác. 16. CS khoa học và công nghệ? * Khái niệm: Chính sách phát triển khoa học công nghệ là chính sách tác động của NN giúp cho việc nghiên cứu sáng tạo các công nghệ mới, lựa chọn và phổ biến cho con người áp dụng trong thực tiễn sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm tốt có sức cạnh tranh cao. * Vai trò: + Là động lực khuyến khích các nhà khoa học tập trung nghiên cứu, phát minh công nghệ mới phục vụ có hiệu quả cho quá trình sản xuất. + Khuyến khích việc chuyển giao công nghệ mới từ các nhà khoa học tới người dân và việc áp dụng ngày càng nhiều tiến bộ KHCN và SX nông nghiệp góp phần tạo ra các giống tốt, năng suất cao, giá thành hạ, có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước phù hợp với nền KT hội nhập quốc tế + Giúp công đoạn bảo quản các sản phẩm nông nghiệp có hiệu quả cao hơn, nâng cao giá thành sản phẩm, tăng thu nhập chính đáng cho người nông dân. * Nội dung - Ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ thông qua các mô hình cụ thể phù hợp với từng vùng nông thôn, miền núi, dân tộc thiểu số + Xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ KH&CN phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ phát triển của từng vùng miền, địa phương + Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết giữa người dân và doanh nghiệp trong việc ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ - Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ phục vụ hoạt động ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số: + Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án và cán bộ chuyển giao công nghệ + Đào tạo cán bộ kỹ thuật cho địa phương, tập huấn kỹ thuật cho nông dân để hình thành mạng lưới cán bộ kỹ thuật và cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp ở địa phương + Thu hút cán bộ khoa học trẻ, cán bộ tình nguyện đến làm việc thường xuyên tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số để hướng dẫn, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án thuộc Chương trình. 28 - Xây dựng tài liệu, dữ liệu về các tiến bộ khoa học và công nghệ, thực hiện các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ: + Xây dựng tài liệu, dữ liệu điện tử về quy trình kỹ thuật, công nghệ phù hợp với từng vùng, từng địa phương; + Phát hành các ấn phẩm (bản giấy, điện tử) về kinh nghiệm, quy trình công nghệ đã chuyển giao để phổ biến, nhân rộng kết quả của Chương trình; + Thực hiện các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương, địa phương; + Biên tập tài liệu bằng tiếng dân tộc phục vụ truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ cho đồng bào dân tộc thiểu số. * Liên hệ thực tiễn: - Thành tựu: trong những năm qua chúng ta đã tích cực áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất nông nghiệp. + Không chỉ công nghệ sinh học mà cơ giới hóa cũng được áp dụng rộng rãi vào sản xuất nông nghiệp. + Tỷ lệ sử dụng máy móc vào các công việc như làm đất, tưới tiêu, tuốt lúa ngày càng tăng; công nghệ sau thu hoạch, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp cũng được phát triển mạnh. + Nhiều đơn vị chế biến nông sản phẩm đã sử dụng công nghệ và trang thiết bị hiện đại trong sản xuất; đồng thời, liên kết với nông dân thực hiện sản xuất "trọn gói", theo quy trình từ nuôi trồng đến chế biến và xuất khẩu. Do đó, đã góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm và cải thiện đời sống của người lao động ở nông thôn. - Hạn chế: Bên cạnh những kết quả khả quan, ngành nông nghiệp thành phố vẫn còn phải đối mặt với không ít khó khăn, hạn chế. + Hỗ trợ của Trung ương đối với chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao còn rất hạn chế, chưa thúc đẩy việc phổ biến và áp dụng phương thức canh tác tiến bộ trên diện rộng trong khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. + việc ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ vào quá trình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp còn chậm. Năng suất, chất lư¬ợng, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp còn thấp; kết cấu hạ tầng phục vụ bảo quản, chế biến như kho tàng, sân phơi, bến bãi,... còn kém phát triển, công 29 nghiệp chế biến nông sản rất nhỏ bé nên chất lượng nhiều loại nông sản còn thấp, nhất là rau quả, sản phẩm chăn nuôi. Phần lớn nông sản xuất khẩu ở dạng sơ chế, giá trị gia tăng rất thấp, chưa có thương hiệu, mẫu mã bao bì chưa phù hợp. Chỉ số cạnh tranh của các ngành hàng nông lâm, thuỷ sản chỉ ở mức trung bình hoặc dưới trung bình của thế giới. Một số lĩnh vực đã có công nghệ mới như¬ng chậm hoặc ít được chuyển giao vào sản xuất hoặc khoa học, công nghệ chưa tác động được nhiều như chè, dâu tằm, rau, nhiều loại cây ăn quả, chăn nuôi,... +Việc liên kết giữa 4 nhà (Nhà nước, khoa học, doanh nghiệp, nông dân) vẫn chỉ như một câu khẩu hiệu, chúng ta chưa thật sự đầu tư có chiều sâu và tổ chức chặt chẽ để tự nó có thể trở thành một sức mạnh vật chất nhằm giúp nông thôn Việt Nam phát triển, tiến lên.  Nhà nước có vai trò chủ đạo là đưa ra các chính sách phù hợp cho các thành phần trong liên kết cùng thực hiện. Ngày nay, có nhiều chính sách khá tích cực, nhưng cũng không ít chính sách thiếu thực tế, có lúc chồng chéo hoặc thậm chí kìm hãm sản xuất. Muốn sản xuất lớn cần phải tích tụ ruộng đất, nhưng để tích tụ ruộng đất lại vướng chính sách hạn điền. Khi lúa gạo giá cao, cần xuất khẩu để có vốn tái sản xuất nhưng do cơ chế, chính sách tại thời điểm đó lại cản trở nông dân, doanh nghiệp bán lúa gạo, nên nông dân vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi dù có nhiều lợi thế cạnh tranh về phát triển nông nghiệp. Khi lượng phân hóa học chất đầy kho, các doanh nghiệp đang cần cắt bớt lỗ, rất cần xuất hàng sang nước khác để không bị thua lỗ nhiều thì Nhà nước lại cấm xuất cảng.  Với các nhà khoa học, tham gia liên kết “4 nhà” chưa có chính sách nào khuyến khích để họ có thể gắn kết với người sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm đủ chất lượng cho thị trường đang đòi hỏi. Những điều trên đã dẫn đến người sản xuất cũng như nhà doanh nghiệp phải tự “bơi trong bể” thị trường bao la. - Giải pháp: + các Bộ, ngành Trung ương cần hoàn thiện đồng bộ cơ chế chính sách đổi mới để thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn; trong đó có chính sách đặc thù cho nông nghiệp công nghệ cao. Rà soát, chuyển đổi cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ nông nghiệ - Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các chương trình khuyến nông, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; - Công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ cao trong nông nghiệp, nông thôn cần được tăng cường. Thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ trong nông nghiệp. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và trong nước trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cao trong nông nghiệp; thúc đẩy mối liên kết chặt chẽ giữa nhà nước, nhà khoa học, người nông dân và doanh nghiệp nhằm tạo "đường băng" để nông dân "cất cánh" 30 - Đối với các địa phương cần quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học công nghệ nông nghiệp công lập của địa phương theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. - Tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp khoa học công nghệ nông nghiệp được hưởng tối đa các ưu đãi, hỗ trợ khi đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tham gia liên kết sản xuất quy mô lớn, hình thành vùng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm đầu ra, ứng dụng công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. 17. CS tín dụng? Kênh tiếp cận? Nguồn vốn ( CS tín dụng đc quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn) * Khái niệm: là hệ thống các biện pháp, chính sách của NN nhằm khuyến khích các TC tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xd CSHT, xá đói giảm nghèo và không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân * Vai trò: - Góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn, giúp bà con nông dân có thể làm giàu từ nghề nông, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. - Thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, đất đai, kỹ thuật tiến lên thành lập trang trại mở rộng các hình thức hợp tác. - Mở rộng chính sách tín dụng có tác dụng nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. - Góp phần tạo ra những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn; đồng thời, giải phóng năng lực sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn; bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại. * Nội dung - Đối tượng: + Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; + Hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn; + Chủ trang trại; + Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; 31 + Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ các đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các cơ sở sản xuất thủy điện, nhiệt điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất; + Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp. - Kênh tiếp cận: Phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong điều kiện sản xuất phân tán trong các hộ nông dân và các trang trại, các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ rất cần tín dụng. Hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn vay cho các yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn. Để cung ứng vốn vay kịp thời, lành mạnh cho nông dân thì Các nguồn tín dụng chính phục vụ phát triển nông thôn, nông nghiệp là: - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ARDB). - Ngân hàng chính sách xã hội. - Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Công thương Việt Nam, - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, - Ngân hàng TMCP Đầu tư Việt Nam. - Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông, - Ngân hàng Bưu điện - Liên Việt - Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam là một ngân hàng thương mại tại Việt Nam, thành lập năm 2013 theo hình thức chuyển đổi từ Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương. - Các Hiệp hội hoặc Quỹ tín dụng, bao gồm cả các quỹ do các tổ chức quần chúng điều hành (phục vụ các hội viên của họ). - Các tổ chức xã hội khác và các tổ chức phi chính phủ có nguồn vốn tín dụng nhỏ. - Gần đây, hình thức vay “ tín chấp” không có tài sản đảm bảo mới được chính phủ quy định trong Nghị định 55 /2015 nhằm hỗ trợ và cung cấp vốn kịp thời cho nông dân phát triển SX nông nghiệp. - Nguồn vốn cho vay Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm: 1. Nguồn vốn tự có và huy động của các tổ chức tín dụng theo quy định. 2. Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 32 3. Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ để cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 4. Nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. - Thời hạn cho vay 1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng. 2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ * Liên hệ thực tiễn: * Thành tựu: - Thời gian qua, bên cạnh việc hạ lãi suất, một số ngân hàng ngày đã quan tâm, ưu đãi hơn trong việc cho vay ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, một số ngân hàng thương mại đã mạnh dạn đưa ra các gói tín dụng linh hoạt cho lĩnh vực này. Chẳng hạn, trong năm 2014: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) triển khai gói tín dụng 10.000 tỷ đồng để cho vay xuất nhập khẩu nông sản với lãi suất từ 6 - 8%... Điều này đã và đang mở rộng cơ hội cho nông dân, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tiếp cận được nguồn vốn giá rẻ. - Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn cân đối nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các huyện, thị xã - Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay xây dựng Nông thôn mới tại các địa phương trên toàn quốc, tích cực vận động hưởng ứng thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trong toàn hệ thống. * Hạn chế - Nhiều hộ nghèo tại các vùng nông thôn vùng sâu vùng xa hàu như chưa tiếp cận được với vốn vay từ các định chế tài chính là ngân hàng. Cách nhanh nhất để có được nguồn vốn để SX là “tín dụng đen”. Hiện nay 86% nông dân dân tộc thiểu số đang phải vay tín dụng đen với lãi suất lên tới 50-60%/năm, thay vì có thể vay ở các ngân hàng với lãi suất thấp như chính sách quy định. Lý do người dân vay nặng lãi từ tư nhân rất đa dạng, do không có tài sản thế chấp để vay ngân hàng, do thủ tục vay ngân hàng quá phức tạp và giải ngân chậm, phải chờ đợi từng đợt vay với lượng tiền quy định, nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu đầu tư sản xuất. Trong khi đó vay từ tư nhân thủ tục rất đơn giản, không yêu cầu thế chấp, đáp ứng ngay khi có nhu cầu với lượng tiền cho vay cao hơn. 33 - chưa có chính sách triển khai để tạo điều kiện đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng và đối tượng cấp tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn như: chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh... - Sản xuất nông nghiệp luôn tiềm ẩn rủi ro do thiếu các công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Nguồn lực Nhà nước dành để xử lý rủi ro cho nông nghiệp còn thấp, chưa có cơ chế rõ ràng, chủ yếu là xử lý vụ việc xảy ra. Việc xử lý vướng mắc trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chưa quyết liệt, thiếu định hướng lâu dài như vấn đề quy hoạch, xử lý nợ do thiên tai dịch bệnh trên diện rộng, bảo hiểm trong nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... còn nhiều bất cập. Ngay cả chính sách hỗ trợ cho lĩnh vực này vẫn còn thiếu đồng bộ. - Thực hiện cho vay tín chấp trong nông nghiệp, các ngân hàng phải chịu rủi ro quá lớn và phải đối mặt với lượng khách hàng luôn trong tình trạng “tín không đủ chấp”, nhu cầu vốn cần nhiều nhưng phương án vay có độ khả thi thấp, khó đủ để đảm bảo cho khoản vốn xin vay. * Giải pháp Để chính sách dành cho nông nghiệp, nông thôn được triển khai hiệu quả trong thời gian tới, cần triển khai một số giải pháp sau: - Hình thành những cánh đồng mẫu lớn, phát triển chuỗi giá trị ngành hàng và xây dựng hạn mức dư nợ tín dụng phù hợp đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn: - Rà soát lại quy trình cho vay, cắt giảm những thủ tục giấy tờ không cần thiết, tạo điều kiện cho khu vực nông nghiệp, nông thôn tiếp cận được tới nguồn vốn của ngân hàng - Cần xây dựng ngay một cơ chế bảo lãnh tín dụng cho nông nghiệp nông thôn và nông dân, thay vì phải cầm cố hay “nộp” giấy sử dụng đất - tài sản. Bên cạnh thực thi chính sách tín dụng lấy hộ nông dân làm trung tâm, cần triển khai mạnh mẽ, hiệu quả chủ trương phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn đi đôi với ứng dụng công nghệ cao. - Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn: 18. CS bảo hộ nông nghiệp? Bản chất? Phương pháp? Thời gian? Sự ảnh hưởng của * Khái niệm: Ở VN, Bảo hộ nông nghiệp là biện pháp, chính sách của NN nhằm hỗ trợ SX, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản trong nước và đối phó với hàng hóa nhập khẩu có thể gây thiệt hại cho nền KT hoặc cho những sản phẩm nông nghiệp của QG nhập khẩu * Bản chất của bảo hộ: phân bổ nguồn lực một cách hợp lý hướng tới nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhưng nều bảo hộ quá mức và quá dài sẽ làm cho SX đình trệ, làm giảm sức cạnh tranh, làm sai lệch lợi thế so sánh của đối tác tham gia thị trường, thậm chí còn dẫn đến việc phân bổ sai nguồn lực, làm thiệt hại cho người tiêu dùng trong nước. Những ngành SX ốm yếu, không có tiền đồ phát triển và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường đương nhiên không đươc bảo hộ. 34 * Vai trò: - Đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam + Giúp tăng cường, kiểm soát chất lượng các hàng hóa nông sản nhập khẩu; + Tạo đà cho tự do hóa thương mại nông phẩm; + Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp có khả năng cạnh tranh thấp, gia tăng lợi nhuận; + Tạo ra những rào cản ngăn chặn sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài vào trong nước; + Trợ cấp dưới mọi hình thức cho sản xuất nông nghiệp mà vai trò quan trọng là phân bố nguồn lực một cách hợp lý; + Khuyến khích xuất khẩu; - Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội + Làm tăng cơ hội cho các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực sản xuất và chế biến các mặt hàng nông lâm sản, từ đó mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư và toàn xã hội; + Tạo điều kiện thúc đẩy việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào đời sống. Các ứng dụng của khoa học kỹ thuật nông nghiệp phục vụ cho rất nhiều tiểu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng ngành; + Điều tiết tiêu dùng, an toàn lương thực, thực phẩm; * Nội dung chính sách - Cách thức bảo hộ: Bảo hộ nông nghiệp thường được thực hiện bằng 2 cách: + Các rào cản về thương mại hàng nông sản như thuế quan và phi thuế quan  Đối với thuế quan Về lâu dài Việt Nam cam kết ràng buộc về thuế quan với tất cả các hàng nông sản. Thuế suất trung bình đơn giản với tất cả các mặt hàng nông sản sẽ phải giảm đáng kể so với mức thuế hiện hành.  Các biện pháp phi thuế quan Ngoài nhóm biện pháp về mức thuế, nhóm biện pháp còn lại được gọi là các biện pháp phi thuế, bao gồm biện pháp tự vệ, biện pháp tự vệ đặc biệt, biện pháp kiểm dịch động thực vật, các biện pháp hạn chế định lượng nhập khẩu (như cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu…)... Trong số các nhóm biện pháp phi thuế nêu trên, nhóm biện pháp hạn chế định lượng nhập khẩu thuộc diện bị quản lý chặt chẽ nhất, cụ thể là nước thành viên WTO phải loại bỏ hoàn toàn các biện pháp phi thuế trừ những biện pháp đạt được cam kết giữ lại. - Các hỗ trợ trong nước 35 Các hỗ trợ trong nước như trợ cấp giá đầu vào, thu mua nông sản với giá sàn và giá trần, cho vay để sản xuất và tiêu thụ nông sản ... nhằm tăng vị thế cạnh tranh của nông sản nội địa. Ví dụ: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có quy định lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như: + Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ; + Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp; + Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn; ……. - Thời gian bảo hộ: * Liên hệ thực tiễn: a. Mặt tích cực Thực hiện đường lối đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam đã chuyển biến dần từ sản xuất nhỏ lẻ, mang nặng tính khép kín sang sản xuất hàng hoá, tham gia vào phân công lao động quốc tế. Nhiều sản phẩm nông nghiệp của nước ta không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước mà còn được xuất khẩu với khối lượng lớn. Quá trình đưa nông nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống chính sách thương mại đã có những thay đổi đáng kể. Các biện pháp, chính sách bảo hộ thông qua thuế quan và các rào cản phi thuế quan đã có tác dụng lớn đến phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu một số sản phẩm như: gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, rau quả, mía đường, sữa và sản phẩm sữa… Nhìn chung, các rào cản thương mại đối với hàng nông sản đã được tháo gỡ dần, thông thoáng hơn và ngày càng phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế: Hiệp định Nông nghiệp, Hiệp định song phương giữa các quốc gia. b. Tồn tại, yếu kém - Người nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ nông sản. VD: năm 2009, việc Việt Nam cắt giảm thuế thịt nhập khẩu nhiều và nhanh hơn lộ trình cam kết đã khiến cho thịt được nhập khẩu ồ ạt vào thị trường trong nước, khiến cho các chủ trang trại, các hộ chăn nuôi gia súc và gia cầm phải loay hoay tìm đầu ra tiêu thụ, và kết quả là nhiều hộ chăn nuôi bị phá sản. Do vậy, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý là điều chỉnh biểu thuế nhập khẩu thích hợp, căn cứ vào tình hình sản xuất nông sản trong nước, trong khi vẫn tuân theo lộ trình về áp dụng mức thuế theo như cam kết thương mại. Bên cạnh đó, các nhà quản lý cần tăng cường kiểm soát chất lượng các hàng hóa nông sản nhập khẩu, để đảm bảo các mặt hàng này đáp ứng những chỉ tiêu theo luật định, nhằm tạo ra một thị trường hàng hóa công bằng. - Thị trường nông sản trong nước cũng cần tránh những nguyên nhân gây bất ổn, như tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và trồng trọt. Về hiện trạng này, mới đây, Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ 36 người tiêu dùng Việt Nam vừa tiến hành một cuộc khảo sát về thịt heo thương phẩm bán tại thị trường Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy có 33% mẫu thịt heo còn tồn dư hóa chất, trong đó có chất tạo nạc, có thể dẫn đến đột biến ADN và gây ra nhiều căn bệnh cho người sử dụng. . Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này đến từ sự yếu kém của các nhà quản lý trong khâu kiểm tra, kiểm soát các hóa chất dùng trong nông nghiệp. Chính sách bảo hộ hợp lý nông nghiệp của Việt Nam Thực hiện đường lối đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam đã chuyển biến dần từ sản xuất nhỏ lẻ, mang nặng tính khép kín sang sản xuất hàng hoá, tham gia vào phân công lao động quốc tế. Nhiều sản phẩm nông nghiệp của nước ta không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước mà còn được xuất khẩu với khối lượng lớn. Quá trình đưa nông nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống chính sách thương mại đã có những thay đổi đáng kể. Các biện pháp, chính sách bảo hộ thông qua thuế quan và các rào cản phi thuế quan đã có tác dụng lớn đến phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu một số sản phẩm như: gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, rau quả, mía đường, sữa và sản phẩm sữa… Nhìn chung, các rào cản thương mại đối với hàng nông sản đã được tháo gỡ dần, thông thoáng hơn và ngày càng phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế: Hiệp định Nông nghiệp, Hiệp định song phương giữa các quốc gia. Khi thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý nông nghiệp còn phải lưu ý đối tượng được hưởng sự bảo hộ. Các mặt hàng có khả năng cạnh tranh, khả năng cạnh tranh yếu (nhưng có tiềm năng phát triển) và những mặt hàng không có khả năng cạnh tranh. Việc lựa chọn ngành hàng cần bảo hộ và thực thi chính sách bảo hộ hợp lý là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Về thuế quan, về lâu dài Việt Nam cam kết ràng buộc về thuế quan với tất cả các hàng nông sản. Thuế suất trung bình đơn giản với tất cả các mặt hàng nông sản sẽ phải giảm đáng kể so với mức thuế hiện hành. Ngoài ra, việc áp dụng các biện pháp phi thuế để bảo hộ nông nghiệp cần tuân theo các nguyên tắc sau: (1) Đảm bảo tính khách quan, hệ thống bảo hộ phi thuế quan cần đồng bộ theo xu thế của WTO; (2) Chỉ được áp dụng để bảo hộ các lĩnh vực có chọn lọc; (3) Được áp dụng trên cơ sở có lộ trình đã cam kết và tuân thủ các quy định của WTO; (4) Cần nhất quán và rõ ràng. 19. CS phát triển ngành nghề NT? Ô nhiễm từ các làng nghề? Chính sách phát triển ngành nghề NT là hệ thống các biện pháp, chính sách của NN nhằm khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn thoe cơ chế thị trường, bảo đảm phát triển bền vững , giữ gìn tốt 37 vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, kết hợp vs giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Ngành nghề nông thôn được xác định bao gồm Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn +Chế biến, bảo quản nông, lâm ,thủy sản +SX vật liệu XD, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ,thủy tinh,dệt may,cơ khí nhỏ ở nông thôn +Xử lý ,chế biến nguyên vật liệu phục vụ SX ngành nghề nông thôn SX hàng thủ công mỹ nghệ XD, vận tải trong nội bộ xã , liên xã và các dịch vụ khác phục vụ SX và đời sống dân cư nông thôn  Hình thức: hộ gia đình,cá nhân,tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã,DN tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh  Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn cần tập trungvào các vấn đề: Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nông thôn Bảo hộ quyền lợi hợp pháp, bảo vệ quyền sở hữu về tài sản, bí quyết cong nghệ, phát minh sang chế… Các nghệ nhân đưiọc tổ chức truyền nghề trực tiếp và được thu tiền học của học viên trên nguyên tắc thỏa thuận, được miễn các laoị thuế trong hoạt động truyền nghề theo quy định hiện hành Các cơ sở ngành nghề nông thôn đang sử dụng đất ổn định , không có tranh chấ[p thì được UBND cấp có thẩm quyền (tỉnh, huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để họk yên tâm đầu tư phát triển sản xuất Khuyến khích các nghệ nhân, HTX, hiệp hội mở các lớp truyền nghề, dạy nghề cho lao động  Ô nhiễm từ các làng nghề (lien hệ thực tiễn) Tại làng giấy Phong Khê (Bắc Ninh) Mỗi ngày, Phong Khê cung cấp cho thị trường hàng trăm tấn giấy các loại. Cùng với đó thải ra môi trường hàng trăm tấn chất thải và hàng nghìn mét khối nước thải chưa qua xử lý. Các hộ sản xuất giấy tại làng cho biết, để sản xuất được 1 tấn giấy thành phẩm, cần từ 1,2 đến 1,3 tấn giấy phế liệu. Như vậy, mỗi tấn giấy sản xuất được lại thải ra 0,2 đến 0,3 tấn rác. Dương Liễu, Cát Quế, Minh Khai thuộc địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội chuyên sản xuất, chế biến tinh bột, miến, bún khô, mạch nha… Đây là xã có truyền thống từ những năm 60 về sản xuất, chế biến nông sản. Đến năm...

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.