Khi cơ thể ngừng hô hấp có thể dẫn đến hậu quả gì?

Theo một nghiên cứu năm 2009 được thực hiện bởi AIIMS, 13% dân số Ấn Độ được báo cáo bị ngưng thở khi ngủ, trong đó chỉ có 4% đã được bác sĩ kiểm tra..

Ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng ngửng thở khi ngủ có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe của người bệnh. Ngừng thở khi ngủ làm tăng nhịp tim và gây huyết áp cao, cuối cùng sẽ gây áp lực lên tim. Một trong những nguyên nhân của điều này là ngừng thở khi ngủ thường làm giảm mức oxy trong máu vốn chịu trách nhiệm kích hoạt phần hệ thần kinh đặc biệt làm tăng hiệu suất của tim. Hơn nữa, ngừng thở khi ngủ cũng được cho là gây huyết áp cao và tiểu đường, khiến bạn có nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan tới phổi, tim và não.

Theo National Commission on Sleep Disorders Research, gần 38.000 trường hợp tử vong hàng năm là do những vấn đề tim mạch và ngưng thở khi ngủ có thể là một nguyên nhân ẩn dưới.

Ngừng thở khi ngủ không được điều trị có thể gây ra những rối loạn sức khỏe nghiêm trọng, trong nhiều trường hợp có thể dẫn tới tử vong. Những người không kiểm soát tình trạng này có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn gấp 4 lần và nguy cơ bệnh tim cao hơn gấp 3 lần so với những người không bị. Bệnh cũng liên quan tới hàng loạt các tình trạng sức khỏe nghiêm trọng như tiểu đường, hội chứng chuyển hóa, tăng cân, rối loạn nhịp tim, đau tim, suy tim, suy giảm trí nhớ, lão hóa sớm và thậm chí là tử vong đột ngột.

Ngoài ra, ngừng thở khi ngủ cũng ảnh hưởng tới an toàn khi tham gia giao thông. Do liên quan tới mất ngủ và giảm khả năng tập trung nên ngừng thở khi ngủ có thể gián tiếp gây ra những vụ tai nạn giao thông và gây nhiều thiệt hại về người và vật chất.

Những hậu quả này dẫn đến một số lượng đáng kể các thương tích nghề nghiệp, làm giảm hoạt động, giảm chất lượng cuộc sống và gia tăng gánh nặng kinh tế do sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế. Chi phí y tế có thể giảm với chẩn đoán và điều trị kịp thời ngưng thở khi ngủ.


Hội chứng ngưng thở khi ngủ đang ngày càng phổ biến ở mọi đối tượng và lứa tuổi. Thế nhưng, hầu hết mọi người đều không thể tự phát hiện bệnh. Để chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình, bạn đọc hãy tham khảo những thông tin sau đây để bổ sung kiến thức về hội chứng nguy hiểm này.

1. Kiến thức tổng quát về hội chứng ngưng thở khi ngủ

Ngưng thở khi ngủ là hiện tượng người bệnh ngừng hô hấp từ 5 - 10 giây trong khi ngủ. Những người mắc hội chứng này có giấc ngủ rối loạn, không chất lượng. Việc ngưng thở khi ngủ có thể xảy ra một đến nhiều lần trong một đêm, dẫn đến việc cơ thể thiếu oxy và gây mệt mỏi.

Người bệnh có thể ngưng thở từ vài chục đến vài trăm lần trong 1 đêm

Nguyên nhân

Có hai nguyên nhân chính gây ra hội chứng này:

  • Ngưng thở do tắc nghẽn đường hô hấp xảy ra ở những đối tượng như người bệnh tim mạch, đái tháo đường, cao huyết áp, béo phì ở nam giới,....

  • Ngưng thở do hệ thần kinh điều khiển chức năng hô hấp có vấn đề.

Triệu chứng

Việc ngưng thở xảy ra khi bạn đang ngủ nên đương nhiên không thể chủ động phát hiện ra các dấu hiệu bất thường, mà là do người thân phát hiện. Ngoài ra cũng có nhiều triệu chứng xuất hiện vào ban ngày, nhưng hầu hết đều bị bỏ qua vì dễ bị nhầm lẫn với mệt mỏi thông thường.

  • Ngủ ngáy kèm theo tiếng khịt mũi, thở gấp, nghẹt mũi, khó thở,... hay thức giấc giữa đêm trong trạng thái thở gấp, thở hổn hển.

  • Ngưng thở nhiều lần trong khi ngủ, mỗi lần kéo dài từ 5 - 10 giây.

  • Hay đi tiểu đêm.

  • Có cảm giác cổ họng khô rát vào buổi sáng.

  • Thường xuyên mệt mỏi, thiếu tập trung, buồn ngủ quá độ vào ban ngày.

  • Tính cách thay đổi, trở nên cáu gắt.

  • Trí nhớ suy giảm, hay quên.

Tần suất hay quên ngày càng tăng là dấu hiệu của giấc ngủ kém chất lượng

Đối tượng dễ mắc bệnh

Mọi đối tượng từ trẻ em đến người lớn, người già đều có thể mắc phải hội chứng ngưng thở khi ngủ, đặc biệt là nam giới.

  • Độ tuổi trên 40.

  • Có tình trạng thừa cân, béo phì.

  • Có thói quen sống không lành mạnh, hút thuốc lá, nghiện rượu,...

  • Vách ngăn mũi bị lệch, xoang hoặc dị ứng gây khó thở.

  • Cổ có kích thước lớn.

  • Các vấn đề về cấu trúc đường hô hấp như: lưỡi lớn, vòm họng nhỏ, amidan sưng đại, hàm nhỏ,...

  • Di truyền từ người trong gia đình mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ.

2. Sự nguy hiểm của hội chứng ngưng thở khi ngủ

Sau một thời gian xảy ra hiện tượng ngưng thở khi ngủ, sức khỏe của người bệnh sẽ mau chóng suy giảm. Việc này gây ảnh hưởng đến công việc và học tập của người bệnh, thậm chí gây nguy hiểm cho người khác nếu người bệnh mất tập trung khi tham gia giao thông. Ngoài ra hội chứng cũng gây ra các bệnh nghiêm trọng sau:

Bệnh về tim mạch

Ngưng thở khi ngủ kéo dài dẫn đến việc thiếu oxy trong máu, có nguy cơ bị đột quỵ và các bệnh liên quan đến huyết áp, tim mạch như suy tim, tim đập không đều,... Ngoài ra còn khiến nguy cơ đau tim của người bệnh xảy ra nhanh hơn.

Đột quỵ

Việc ngưng thở khi ngủ xảy ra thường xuyên ảnh hưởng xấu đến não bộ, đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra đột quỵ trong khi ngủ. Việc đột quỵ có thể dẫn đến nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh, thậm chí có thể tử vong.

Tiểu đường

Sau thời gian theo dõi những người bệnh tiểu đường. Dựa vào kết quả nghiên cứu, các y bác sĩ đã đưa ra những minh chứng rằng căn bệnh này và chứng ngưng thở khi ngủ có liên quan tới nhau. Tỷ lệ người bệnh tiểu đường bị rối loạn giấc ngủ là rất cao, đặc biệt là bệnh nhân tuýp 2.

Rối loạn tình dục

Theo nghiên cứu khoa học, hội chứng ngưng thở khi ngủ là nguyên nhân dẫn tới việc rối loạn chức năng tình dục ở cả nam giới và nữ giới. Người bệnh có giấc ngủ không chất lượng lâu ngày sẽ bị suy giảm khả năng và cảm xúc trong chuyện giường chiếu.

Cuộc sống vợ chồng bị ảnh hưởng bởi việc rối loạn giấc ngủ

Ngoài ra, hội chứng cũng có thể dẫn tới một số bệnh gây suy giảm chất lượng cuộc sống như viêm họng, tăng áp phổi, trào ngược dạ dày,...

3. Cách điều trị

Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán bệnh dựa trên các triệu chứng hoặc thăm khám cụ thể, bác sĩ sẽ dựa trên mức độ của bệnh mà đưa ra các liệu trình chăm sóc thích hợp.

Mức độ nhẹ

Đối với bệnh nhân bị ngưng thở ở mức độ nhẹ và mới bị một thời gian ngắn, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên về thay đổi lối sống kèm theo dụng cụ hỗ trợ.

  • Giảm cân lành mạnh.

  • Ngừng sử dụng các chất kích thích

  • Đổi tư thế ngủ, nằm nghiêng người và hạn chế nằm sấp.

  • Dùng gối chuyên dụng

  • Sử dụng dụng cụ nâng hàm tăng khoảng trống trong vòm họng giúp hô hấp dễ dàng hơn.

Mức độ trung bình

Đối với bệnh nhân bị ngưng thở khi ngủ do các mô mềm trong vòm họng phát triển bất thường, bác sĩ sẽ tiến hành tiểu phẫu để xử lý vấn đề.

  • Phẫu thuật chỉnh sửa vách ngăn mũi bị lệch.

  • Phẫu thuật nâng cao xương hàm.

  • Phẫu thuật cắt bỏ amidan.

Mức độ nặng

Đối với những bệnh nhân ngưng thở kéo dài, số lần ngưng thở trong giấc ngủ cao sẽ được bác sĩ cho sử dụng máy thở giúp duy trì lượng khí vào đường hô hấp.

Để có được liệu trình khám chữa bệnh phù hợp với tình trạng của mình, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để kiểm tra. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với đội ngũ y bác sĩ dày dặn kinh nghiệm và máy móc công nghệ hiện đại là một lựa chọn bạn có thể tin tưởng.

4. Những biện pháp phòng ngừa hội chứng ngưng thở khi ngủ

Mặc dù đây là một căn bệnh nguy hiểm nhưng triệu chứng lại không rõ ràng, chỉ có thể phát hiện nhờ người nhà hoặc thăm khám. Vậy chúng ta có thể phòng tránh bệnh một cách chủ động bằng các phương pháp sau:

  • Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, thuốc an thần,....

  • Xây dựng chế độ ăn lành mạnh, tập thể dục thường xuyên để tránh tình trạng thừa cân, béo phì.

  • Sắp xếp lịch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh bị căng thẳng, stress,...

  • Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và ngăn ngừa bệnh kịp thời.

Khám sức khỏe giúp phát hiện và ngăn chặn mầm bệnh

Khi phát hiện bản thân hoặc người nhà có những dấu hiệu của hội chứng ngưng thở khi ngủ mà bài viết trên đề cập, bạn không được chủ quan mà ngay lập tức đến bệnh viện để được kiểm tra kỹ càng và ngăn ngừa bệnh sớm nhất có thể.

Các tai nạn như đuối nước, điện giật, sốc phản vệ,… có thể dẫn đến ngừng tuần hoàn hô hấp. Nguyên nhân do tim ngừng cung cấp máu cho cơ thể, đặc biệt là các cơ quan quan trọng như não, tuần hoàn mạch vành, phổi. Do đó, cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp là cả một quá trình liên tục và khẩn trương bao gồm các biện pháp hồi sinh cơ bản, hồi sinh nâng cao và săn sóc sau hồi sức.

Ngừng tuần hoàn hô hấp là trạng thái gián đoạn đột ngột hoạt động bơm máu của tim, khiến máu không thể lưu thông tới các bộ phận khác của cơ thể. Nếu không cấp cứu kịp thời, ngừng tuần hoàn hô hấp sẽ gây ra biến chứng tử vong nhanh chóng với tỷ lệ lên tới 90% hoặc để lại di chứng nặng nề như tổn thương não vĩnh viễn.

Mục đích cao nhất của việc cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp là duy trì nhịp thở, quá trình vận hành của nhịp tim, ngăn nguy cơ não ngừng hoạt động với biến chứng gây tổn thương các bộ phận khác trong cơ thể. Do đó, nguyên tắc cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp cần diễn ra nhanh chóng và đúng cách. 

Ngừng tuần hoàn hô hấp có thể xảy ra đột ngột mà không có dấu hiệu cảnh báo. Thế nhưng đôi khi cũng có thể xuất hiện dấu hiệu cảnh báo sớm như đau tức ngực, đánh trống ngực, khó thở, hồi hộp, mặt xanh tái,… 

Những biểu hiện rõ ràng của tình trạng ngừng tuần hoàn hô hấp có thể bao gồm:

  • Rơi vào tình trạng mất ý thức đột ngột, nạn nhân không có phản ứng khi được lay gọi.
  • Ngưng thở hay ngáp.
  • Không thấy mạch lớn đập: Mạch cảnh ở cổ và bẹn (Kiểm tra dấu hiệu mất mạch cảnh trong khoảng 10 giây với người lớn, mất mạch cảnh hay mạch bẹn ở trẻ nhỏ và mạch cánh tay ở nhũ nhi).

Ngừng tuần hoàn hô hấp có thể xảy ra ở những người không mắc bệnh tim mạch và ở mọi lứa tuổi. 

Khi rơi vào trạng thái ngừng tuần hoàn, nạn nhân sẽ đối diện với nguy cơ thiếu máu mang oxy tới cơ quan. Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong hoặc biến chứng tổn thương não vĩnh viễn trong thời gian ngắn, chỉ vài phút. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm và cấp cứu nhanh chóng, đúng cách thì nạn nhân vẫn có thể thoát được những mối nguy này.

Nạn nhân thoát được nguy cơ tử vong nếu được phát hiện sớm và cấp cứu kịp thời

Khi phát hiện nạn nhân trong tình trạng ngưng thở, cần nhanh chóng tiến hành các bước cấp cứu ngừng tuần hoàn theo trình tự sau: 

  • C – Chest compressions: Ép tim ngoài lồng ngực
  • A – Airway: Giải phóng đường thở
  • B – Breathing: Hô hấp nhân tạo/thổi ngạt

Thực hiện kỹ thuật khai thông đường thở trong các trường hợp tắc nghẽn đường thở do tụt lưỡi, dịch tiết hay do dị vật. Với mỗi đối tượng, kỹ thuật thực hiện sẽ khác nhau. Mục đích quan trọng nhất là tống đẩy dị vật ra ngoài. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ có tình trạng chấn thương cột sống cổ, nạn nhân cần được cố định cột sống cổ trước khi tiến hành kỹ thuật sơ cứu. Ngoài ra, sau các bước sơ cứu, nếu lấy được dị vật, vẫn cần nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện để kiểm tra, đề phòng dị vật còn sót lại ở đường thở.

Trẻ dưới 2 tuổi:

  • Đặt trẻ nằm sấp trên đùi và một tay giữ bé, tay kia dùng lòng bàn tay vỗ mạnh 5 – 7 cái vào lưng bé (vị trí giữa hai xương bả vai). 
  • Nếu thấy trẻ vẫn khó thở và tím tái, cần đặt bé nằm ngửa, dồn lực vào hai ngón trỏ ấn nhanh, mạnh vào xương ức. Thực hiện cho tới khi trẻ bé thấy đỡ và tỉnh táo hơn. Cùng với việc này, cần nhanh chóng gọi xe cấp cứu.
  • Khi thấy các dịch (từ cháo, sữa, canh,…) chảy ra mũi, miệng, người thực hiện sơ cứu cần hút sạch để đường thở được khai thông. Lưu ý, cần làm sớm hành động này để tránh thức ăn không ứ đọng trong mũi, miệng.

Trẻ trên 2 tuổi:

  • Nếu trẻ còn tỉnh táo, giao tiếp được, yêu cầu trẻ đứng thẳng. Người sơ cứu đứng phía sau lưng, ôm ngang thắt lưng trẻ, nắm một bàn tay thành nắm đấm rồi ấn mạnh lên vùng thượng vị, phía dưới xương ức của trẻ.
  • Nếu trẻ rơi vào trạng thái hôn mê, cần đặt trẻ nằm ngửa, người sơ cứu quỳ gối, nắm 2 bàn tay thành 2 nắm đấm, đột ngột ấn vào dưới xương ức của trẻ. Ấn mạnh liên tiếp tới khi tỉnh và nhanh chóng đưa bé vào viện.

Với người lớn:

Cần kiểm tra lại các dấu hiệu sống trước khi thực hiện khai thông đường thở cho nạn nhân. Tiếp đến, thực hiện kỹ thuật khai thông đường thở theo những cách sau: 

  • Lấy bỏ dị vật bằng tay: Người sơ cứu đứng 1 bên của nạn nhân, dùng tay mở miệng nạn nhân. Dùng ngón tay cái của một bàn tay móc vào hàm dưới và đẩy xuống dưới, ngón tay trỏ móc vào khoang miệng để lấy dị vật. Xem xét đường thở đã được khai thông hay chưa.
  • Ngửa đầu/nâng cằm: Người sơ cứu đứng cạnh nạn nhân, một tay nâng cằm lên, tay còn lại đặt trên trán và ép xuống về phía thân. Kiểm tra đường thở và lấy bỏ dị vật nếu có.
  • Ấn giữ hàm: Người sơ cứu đứng phía đầu người bệnh, dùng ngón tay trỏ và giữa của hai bàn tay móc vào góc hàm, ngón cái ấn vào cằm. Kéo cằm người bệnh về phía đầu. Kiểm tra đường thở và lấy dị vật nếu có.
  • Kỹ thuật Heimlich (khi nạn nhân tỉnh táo): Người sơ cứu đứng phía sau nạn nhân. Nắm một bàn tay lại, tay kia cầm cổ tay của bàn tay nắm đặt vào vị trí bụng (dưới xương ức) của nạn nhân. Dùng lực kéo của cánh tay giật mạnh và dứt khoát cùng lúc với nhịp thở ra của nạn nhân. Sau đó, xem xét đường thở và dị vật đã được tống ra ngoài chưa.
  • Kỹ thuật Heimlich (khi nạn nhân bất tỉnh): Người sơ cứu ngồi lên đùi nạn nhân. Một tay nắm lại, tay kia đan chéo, đặt dưới bàn tay nắm, cùng đặt trên vùng thượng vị của nạn nhân. Dùng lực, đẩy thẳng mạnh và dứt khoát cánh tay và cẳng tay cùng nhịp thở ra của nạn nhân. Sau đó, kiểm tra đường thở và lấy bỏ dị vật nếu có.
  • Kỹ thuật đặt canuyn hầu miệng: Đặt nạn nhân trong tư thế nằm ngửa. Người cấp cứu đứng phía bên phải nạn nhân, mở miệng nạn nhân. Đưa đầu trong canuyn vào giữa hai hàm răng sao cho phần cong của canuyn hướng lên trên. Đẩy từ từ canuyn vào bên trong cho đến khi có cảm giác vướng, lúc này nhẹ nhàng xoay ngược lại để đầu trong đi theo chiều cong giải phẫu của màn hầu. Tiếp tục đẩy vào cho đến khi đầu ngoài canuyn tiến vào sát cung răng. Kiểm tra đường thở.
  • Kỹ thuật đặt canuyn hầu mũi: Đặt nạn nhân trong tư thể nằm ngửa, đầu ngửa tối đa (có thể kê gối mềm dưới cổ). Người sơ cứu đứng bên phải nạn nhân. Dùng dầu parafin bôi trơn phía ngoài của canuyn. Luồn canuyn vào một bên mũi và đẩy từ từ đến khi đầu ngoài vào sát cánh mũi. Xem xét đường thở.

Hai kỹ thuật thường được áp dụng là thổi miệng – miệng hoặc miệng – mũi. Tuy nhiên, kỹ thuật thổi miệng – miệng thường được áp dụng nhiều hơn. Cách thực hiện như sau: 

  • Người thực hiện đặt 1 bàn tay lên trán nạn nhân, ấn ngửa đầu bệnh nhân ra sau đồng thời dùng ngón trỏ và ngón cái kẹp mũi nạn nhân. 
  • Dùng bàn tay còn lại vừa nâng hàm dưới nạn nhân về phía trước đồng thời kéo mở miệng nạn nhân. 
  • Người cấp cứu sau khi hít một hơi thật sâu, áp chặt miệng mình vào miệng nạn nhân rồi thổi hết hơi dự trữ qua miệng vào phổi của nạn nhân.

Các bước cấp cứu bệnh nhân ngừng tuần hoàn hô hấp cần thực hiện nhanh chóng và chính xác

Trường hợp, nạn nhân có trọng lượng cơ lớn, có thể áp dụng thổi miệng-mũi theo các bước sau:

  • Người thực hiện thổi ngạt dùng bàn tay nâng xương hàm dưới nạn nhân lên, khép miệng nạn nhân lại.
  • Bàn tay còn lại đặt lên trán nạn nhân, đồng thời ấn ngửa đầu ra sau.
  • Người cấp cứu hít một hơi thật sâu, áp chặt miệng vào mũi nạn nhân, thổi hết không khí dự trữ qua mũi vào phổi. Tần số thổi khoảng 10 – 12 lần/phút, trung bình đối với người lớn đạt khoảng 500ml – 750ml/ lần thổi (10 -15ml/kg trọng lượng của nạn nhân). 
  • Quan sát, thấy lồng ngực nạn nhân nở phồng lên sau mỗi lần thổi nghĩa là làm đúng kỹ thuật. 

Nếu có dụng cụ cấp cứu, có thể đặt ống nội khí quản hoặc úp masque bóp bóng cho nạn nhân. Kỹ thuật úp masque bóp bóng được thực hiện như sau:

  • Úp masque khít vào mũi và miệng của nạn nhân. Bóng bóp được nối với masque. Tần số bóp bóng khoảng 8-12 lần/phút, tốt nhất nên bóp bóng nối với nguồn oxy với lưu lượng 6 – 8 lít/phút.

Kỹ thuật ép tim và thổi ngạt cần thực hiện xen kẽ, nhịp nhàng theo các chu kỳ hồi sinh tim phổi. Một chu kỳ hồi sinh tim phổi gồm 30 lần ép tim cùng 2 lần thổi ngạt.

Kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực được thực hiện như sau:

  • Người thực hiện đặt hai tay lên nhau, gốc bàn tay dưới tại vị trí ép tim, khuỷu tay để thẳng, ấn vuông góc sao cho lồng ngực nạn nhân lún xuống khoảng 5-6cm ở người lớn. Sau mỗi nhịp ép, cần nhấc tay lên để cho ngực nạn nhân trở lại vị trí ban đầu rồi mới thực hiện lần ép tim tiếp theo.
  • Tần số: 30 lần ép tim/2 lần thổi ngạt; tần số ép tim 100-120 lần/phút đối với người lớn; trẻ em tùy theo tuổi, tần số tăng dần. Lưu ý, ép tim cần được thực hiện liên tục cho tới khi có nhân viên y tế/ máy sốc điện tự động.
  • Với mỗi nhịp ép tim đúng kỹ thuật sẽ bắt được động mạch bẹn hoặc động mạch cảnh nảy. Ép tim đúng giúp máu được đưa lên vòng tuần hoàn, đưa máu từ thất phải lên trao đổi khí ở phổi, máu từ thất trái lên tuần hoàn vành và tuần hoàn não. Máu sẽ thụ động trở về nhĩ khi ngừng ép khiến tim giãn ra và áp lực trong lồng ngực giảm xuống.
  • Thuốc adrenalin (ống 1mg/1ml) dùng cho 1 lần tiêm, giúp kích thích thụ thể adrenergic, tim hồi phục nhịp đập. Bác sĩ có thể tiêm nhắc lại 5 phút/lần nếu tim chưa đập lại hoặc tăng liều lên 3mg/lần tiêm nếu liều 1mg không phát huy hiệu quả.
  • Các thuốc khác bao gồm: Thuốc kiềm máu (dùng trong trường hợp thực sự cần thiết); Ca++ dùng cho các trường hợp ngừng tim do hạ Ca++ máu hoặc ngộ độc các thuốc ức chế Ca++; thuốc chống rung thất và loạn nhịp tim (khi có chỉ định, như lidocain); truyền dịch khôi phục khối lượng tuần hoàn khi ngừng tim do mất máu và dịch thể cấp tính,…

Tình trạng rung thất xảy ra khi các thớ cơ tim rung lên bất thường, không còn khả năng tống máu đi nuôi cơ thể và được coi là ngừng tuần hoàn. Lúc này cần thực hiện kỹ thuật phá rung bằng sốc điện. Nghĩa là, dùng dòng điện có hiệu điện thế thấp nhưng có cường độ lớn phóng qua trục của tim nhằm xóa sạch các ổ phát xung hỗn loạn, khôi phục lại khả năng hoạt động bình thường của hệ thần kinh tim.

Xem thêm: Cách sơ cứu người bị điện giật sao cho đúng chuẩn an toàn?

Phá rung bằng sốc điện thực hiện trong trường hợp không còn khả năng tống máu đi nuôi cơ thể

Quy trình thực hiện cấp cứu ban đầu ngừng tuần hoàn tuân theo nguyên tắc thực hiện nhanh chóng, đúng kỹ thuật. Khi thực hiện ép tim ngoài lồng ngực cần ép mạnh và hạn chế gián đoạn. 

Các bước cấp cứu ban đầu ngừng tuần hoàn bao gồm:

  • Nhanh chóng gọi người tới cấp cứu đồng thời gọi dịch vụ cấp cứu nhanh (nếu ở ngoài cơ sở y tế).
  • Thực hiện cấp cứu khi không bắt được mạch cảnh hoặc nạn nhân không thở hay thở ngáp như cá.
  • Đưa nạn nhân ra khỏi vùng nguy hiểm.
  • Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng (mặt đất, ván cứng, cáng cứng).
  • Thực hiện ép tim ngoài lồng ngực.
  • Khai thông đường hô hấp.
  • Thổi ngạt (hô hấp nhân tạo).
  • Phối hợp ép tim và thổi ngạt.
  • Quan sát tình trạng nạn nhân trong và sau khi cấp cứu.

Thực hiện đúng kỹ thuật và vị trí ép tim trong cấp cứu ngừng tuần hoàn giúp làm thay đổi thể tích trong buồng tim, qua đó kích thích để tim đập lại, khôi phục vòng tuần hoàn. Vị trí ép tim nằm ở chính giữa lồng ngực (đoạn 1/3 – 1/2 dưới của xương ức).

Vừa thực hiện cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp vừa quan sát nạn nhân, nếu thấy xuất hiện những biểu hiện sau đồng nghĩa với việc kỹ thuật cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp đã phát huy hiệu quả, bao gồm:

  • Biểu hiện lâm sàng: Niêm mạc môi ấm và hồng trở lại, đồng tử co lại nếu thời gian thiếu oxy não chưa lâu và còn khả năng hồi phục. 
  • Các dấu hiệu của sự sống: Thấy lại nhịp thở, nhịp tim, ý thức,… 

Nếu thấy các biểu hiện sau ở nạn nhân, cần ngừng ngay việc thực hiện sơ cấp cứu: 

  • Người thực hiện cấp cứu cảm thấy đuối sức, nạn nhân thở lại, nhân viên y tế tới.
  • Sau khoảng 30 – 60 phút thực hiện sơ cứu mà tim nạn nhân vẫn không đập lại, đồng tử không co lại. Lưu ý, một số trường hợp ngừng tim – phổi trong điều kiện đặc biệt phải cấp cứu kiên trì hơn vẫn có thể cứu sống bệnh nhân.

Những biến chứng nguy hiểm do ngưng tuần hoàn có thể xảy ra nhanh chóng nên trong thời gian nhanh nhất, cần phải tiến hành tại chỗ, đúng kỹ thuật nhằm cung cấp máu và oxy cho tế bào não. Thời điểm vàng cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp là 5 phút đầu kể từ lúc ngừng tim.

Video liên quan

Chủ đề