Khi nào dùng câu chữ 把

Câu chữ “把” dùng để biểu thị thông qua động tác làm biến đổi sự vật hoặc kết quả nào đó. Sự biến đổi này có thể là sự chuyển dời vị trí, chuyển dịch trong quan hệ phụ thuộc, hay biến đổi về mặt hình thái.

Câu chữ “把”có những cấu trúc nào ?

Chủ ngữ + giới từ 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khác  

Biểu thị sự tác động lên đối tượng có sự biến đổi, chuyển dời vị trí, có kết quả


1. Chỉ câu chủ động mới sử dụng “把”, chủ ngữ phải là chủ thể thực hiện hành động.
Ví dụ: 王力把书还给我了。
Wáng Lì bǎ shū huán gěi wǒ le.
Vương Lực đã trả sách cho tôi rồi.

2. Động từ trong câu chữ “把” là những ngoại động từ và phải mang được
tân ngữ.
Ví dụ: 你把那本书拿过来吧。
Nǐ bǎ nà běn shū ná guòlái ba.
Cậu mang quyển sách kia lại đây đi.

3. Phía sau động từ phải có các thành phần khác, biểu thị kết quả hoặc ảnh hưởng mà hành động gây ra. Những thành phần đó là: “了”, động từ trùng điệp, tân ngữ hoặc bổ ngữ.
Ví dụ:
(1) 张东把茶喝了。
Zhāng Dōng bǎ chá hē le.
Trương Đông uống trà rồi.

(2) 你把桌子擦擦吧。
Nǐ bǎ zhuōzi cā cā ba.
Cậu lau bàn đi.

(3) 快把书给我!
Kuài bǎ shū gěi wǒ!
Mau đưa sách cho tôi!

(4) 你把椅子搬进去吧。
Nǐ bǎ yǐzi bān jìnqù ba.
Bạn chuyển ghế vào trong đi.

4. Phó từ phủ định hay động từ năng nguyện được đặt trước “把”.
Ví dụ:

你可以把门打开吗?
Nǐ kěyǐ bǎmén dǎkāi ma?
Bạn có thể mở cửa được không?

KHÔNG ĐƯỢC NÓI: 你把门可以打开吗?

Một vài động từ không thể làm biến đổi sự vật thì không dùng trong câu chữ “把” : 

        是       有        在     认 识      觉 得      同意       听        怕     喜 欢      愿 意      希望      进        出       上        下        起      去        来       立        躺        站      坐        回       睡        过

Một số trường hợp cần sử dụng câu chữ  “把” :

Khi thành phần khác có bổ ngữ kết quả như  在 (ở),到 (đến),给 (cho),成 (thành) ta sẽ có cấu trúc như sau :

Chủ ngữ + 把 + tân ngữ 1 + động từ + 在/给/到/成 + tân ngữ 2 + (了)

Ví dụ: 1 我把电脑放在桌子上。
Wǒ bǎ diànnǎo fàng zài zhuōzi shàng.
Tôi để máy tính ở trên bàn.
KHÔNG ĐƯỢC NÓI: *我放电脑在桌子上。


2 我把生词翻译成越南语。
Wǒ bǎ shēngcí fānyì chéng Yuènán yǔ.
Tôi dịch từ mới sang Tiếng Việt.
KHÔNG ĐƯỢC NÓI: *我翻译生词成越南语。

Bí kíp để mỗi kỳ thi HSK không còn là nỗi lo. Tham khảo ngay

BÀI TẬP LUYỆN TẬP CÂU CHỮ “把”

Bài 1: Dùng câu chữ “把” viết lại các câu sau đây


(1)给我那本书!
_____________________________________________!
(2)昨天我已经做完上周的作业了。
____________________________________________。
(3)玛丽搬行李上去了。
____________________________________________。
(4)我的词典借给朋友了。
____________________________________________。
(5)你还没读完这本书吗?
____________________________________________?

Bài 2: Sử dụng “把” hoàn thành hội thoại

(1) A:我的电脑连不上网。
B:______________________。(电脑,给,看看)
(2) A:外面天气好冷啊!
B:______________________。(你,毛衣,穿上)
(3) A:老师快要进来了!
B:______________________。(黑板,擦擦)
(4) A:好像快要下雷阵雨了!
B:______________________。(窗户,关上)
(5) A:今天怎么这么热呢!
B:______________________。(空调,打开)

Đáp án:

Bài 1:

(1)把那本书给我!
(2)昨天我已经把上周的作业做完了。
(3)玛丽把行李搬上去了。
(4)我把词典借给朋友了。
(5)你还没把这本书读完吗?

Bài 2:

(1)你把电脑给我看看。
(2)你把毛衣穿上吧。
(3)快把黑板擦擦。
(4)你把窗户关上吧。
(5)你快把空调打开。

Để biết thêm nhiều kiến thức ngữ pháp tiếng Trung hơn nữa và cách học ngữ pháp sao cho hiệu quả, các bạn hãy theo dõi kênh youtube của Tiếng Trung Dương Châu nhé, chúc các bạn thành công !

Câu chữ 把 bǎ là câu có giới từ 把 bǎ kết hợp với tân ngữ ở phía sau, làm thành phần trạng ngữ trong câu, dùng để mô tả động tác tác động lên người/vật đã xác định, để nói rõ ảnh hưởng, hay kết quả nào đó xuất hiện (do có tác động của động tác lên người/vật) hoặc biểu thị phương thức, nguyện vọng, mục đích.

2. Cấu trúc:

Khẳng định:

Chủ ngữ + 把 + tân ngữ (đối tượng tiếp nhận động tác) + động từ (biểu thị động tác) + thành phần khác

作业做完了。/wǒ bǎ zuò yè zuò wán le/ Tôi làm xong bài tập rồi.

Trong câu này, người nói muốn miêu tả do có hành động “làm” tác động lên tân ngữ “bài tập”, cho nên tạo ra một kết quả là”bài tập đã làm xong rồi”.

车开到那儿吧。/nǐ bǎ chē kāi dào nàr ba/ Bạn lái xe đến đằng kia đi.

Trong câu này, người nói muốn “你”dùng hành động “lái” tác động lên tân ngữ “xe”, để đạt được mục đích là “đưa chiếc xe đến vị trí đằng kia”.

Phủ định: 没 (有)/不 + động từ

没把作业做完。/wǒ méi bǎ zuò yè zuò wán/ Tôi chưa làm xong bài tập.

要是你不作业做完,这个周末你就别出去玩儿了。
yào shi nǐ bù bǎ zuò yè zuò wán zhè ge zhōu mò nǐ jiù bié chū qu wánr le
Nếu con không làm xong bài tập, thì cuối tuần này con đừng ra ngoài chơi nữa.

3. Các yêu cầu bắt buộc khi dùng câu chữ 把:
3.1. Chủ ngữ trong câu phải là chủ thể của động từ (biểu thị động tác):

我已经话说清楚了。/wǒ yǐ jīng bǎ huà shuō qīng chu le/ Tôi nói rõ mọi việc rồi.

Trong câu này, chủ thể của động tác “nói” là chủ ngữ của câu “tôi”.

妹妹记得药准时吃啊。/mèi mei jì de bǎ yào zhǔn shí chī a/ Em gái nhớ uống thuốc đúng giờ nhé.

Trong câu này, chủ thể của động tác “uống” là chủ ngữ của câu “em gái”.

3.2. Tân ngữ của động từ phải là người/vật đã xác định:

昨天买的新衣服洗好了没有?。/nǐ bǎ zuó tiān mǎi de xīn yī fu xǐ hǎo le méi yǒu/ Bạn đã giặt cái áo mới hôm qua mua chưa?.

Trong câu này, tân ngữ của động từ là “cái áo mới”, được xác định cụ thể là “cái áo mới mà hôm qua mua”.

那只红笔拿给我。/nǐ bǎ nà zhǐ hóng bǐ ná gěi wǒ/ Anh đưa tôi cái bút đỏ kia.

Trong câu này, tân ngữ của động từ là “bút đỏ”, được xác định cụ thể là “cái bút kia”.

3.3. Phía sau động từ thường phải có “Thành phần khác”, để nói rõ kết quả, mục đích, nguyện vọng, ảnh hưởng, tác động…của động tác lên tân ngữ

Thành phần khác có thể là tân ngữ, hoặc lặp lại động từ, hoặc dùng trợ từ “了”, “着”, hoặc các loại bổ ngữ như bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trạng thái, bổ ngữ thời lượng, bổ ngữ động lượng…(không có bổ ngữ khả năng, nếu muốn biểu thị khả năng, có thể dùng 能,可以)。

昨天买的新衣服洗洗吧。/nǐ bǎ zuó tiān mǎi de xīn yī fu xǐ xi ba/ Bạn đem cái áo mới hôm qua mua giặt đi.

Trong câu này, thành phần khác là động từ 洗 thứ hai trong câu .

那件事跟他说了。/wǒ bǎ nà jiàn shì gēn tā shuō le/ Tôi đã đem chuyện đó nói với anh ấy rồi.

Trong câu này, thành phần khác là động từ 说 là trợ từ “了” .

3.4. Nếu động từ có từ loại khác làm trạng ngữ ở phía trước, phía sau động từ không cần có thành phần khác:

妹妹记得药准时吃。/mèi mei jì de bǎ yào zhǔn shí chī/ Em gái nhớ uống thuốc đúng giờ.

Trong câu này, 准时 là tính từ, làm trạng ngữ cho động từ 吃, nên sau động từ 吃 không cần có thành phần khác.

我弟弟总是他的东西乱放。/wǒ dì di zǒng shì bǎ tā de dōng xi luàn fàng/ Em trai mình toàn vứt đồ của nó bừa bãi.

Trong câu này, 乱 là tính từ, làm trạng ngữ cho động từ 放, nên sau động từ 放 không cần có thành phần khác.

3.5. Động từ trong câu chữ 把 thường là động từ phải mang được tân ngữ, là động từ mô tả được tác động lên đối tượng, làm thay đổi đối tượng. Vì vậy, các động từ không có tác dụng thay đổi được sự vật, không có tác dụng xử lý, chi phối sự vật, thì không dùng trong câu chữ 把.

Một số động từ không dùng trong câu chữ 把: 有yǒu (có), 在 zài (ở), 来 lái (đến), 去 qù (đi), 是 shì (là), 上 shàng (lên), 下 xià (xuống), 过 guò (qua), 回 huí (về), 进 jìn (vào), 出 chū (ra ngoài), 坐 zuò (ngồi), 站 zhàn (đứng), 睡 shuì (ngủ), 听 tīng (nghe), 认识 rèn shi (quen biết), 觉得 jué de (cảm thấy), 同意 tóng yì (đồng ý), 喜欢 xǐ huan (thích), 愿意 yuàn yì (đồng ý), 希望 xī wàng (hy vọng)…

Nếu nói: “Nó về nhà nghỉ ngơi rồi.” chỉ có thể nói là:
他回家休息了/tā huí jiā xiū xi le/
Không thể nói:他把家回休息了。/tā bǎ jiā huí xiū xi le/

Nếu nói: “Mình thích nước Mỹ rồi đấy.” chỉ có thể nói là:
我喜欢美国了 /wǒ xǐ huan Měi guó le/
Không thể nói: 我把美国喜欢了。/wǒ bǎ Měi guó xǐ huan le/
4. Các trường hợp bắt buộc phải dùng câu chữ 把:
4.1. Nếu sau động từ chính của câu vừa có bổ ngữ kết quả (在,给,到,成…), vừa có tân ngữ, thì bắt buộc phải dùng câu chữ 把:

你帮我这份文件交给王经理。/nǐ bāng wǒ bǎ zhè fèn wén jiàn jiāo gěi Wáng jīng lǐ/ Anh đem giúp tôi tập tài liệu này giao cho giám đốc Vương.
(Không nói: 你帮我交给王经理这份份文件。nǐ bāng wǒ jiāo gěi Wáng jīng lǐ zhè fèn fèn wén jiàn)

请大家这句话翻译成英语。/qǐng dà jiā bǎ zhè jù huà fān yì chéng Yīng yǔ/ Mời các em dịch câu này sang tiếng Anh.
(Không nói: 请大家翻译这句话成英语。qǐng dà jiā fān yì zhè jù huà chéng Yīng yǔ)

4.2. Nếu sau động từ chính của câu vừa có bổ ngữ xu hướng phức hợp, vừa có tân ngữ, thường phải dùng câu chữ 把:

要下大雨了,你快衣服搬到屋子里去吧。/yào xià dà yǔ le nǐ kuài bǎ yī fu bān dào wū zi lǐ qù ba/ Sắp mưa to rồi, con mau đem quần áo vào trong phòng đi.
(Không nói: 要下大雨了,你快搬衣服到屋子里去吧。yào xià dà yǔ le nǐ kuài bān yī fu dào wū zi lǐ qù ba)

那些东西拿进这里来。/nǐ bǎ nà xiē dōng xi ná jìn zhè lǐ lái/ Bạn cầm những đồ kia vào trong này.
(Không nói: 你拿进那些东西这里来。nǐ ná jìn nà xiē dōng xī zhè lǐ lái)
5. Các trường hợp có thể không cần dùng câu chữ 把:
5.1. Câu có bổ ngữ kết quả như: 完 wán, 上 shàng, 好 hǎo, 走 zǒu, 给 gěi, 光 guāng…có thể có hai cách diễn đạt:

Câu: “Bạn đưa tôi chiếc bút đỏ kia.” có thể nói:

你给我拿那只红笔。/nǐ gěi wǒ ná nà zhī hóng bǐ/

Cũng có thể nói: 那只红笔拿给我。/nǐ bǎ nà zhǐ hóng bǐ ná gěi wǒ/

Câu: “Con làm xong bài tập rồi.” có thể nói:

我做完作业了。/wǒ zuò wán zuò yè le/

Cũng có thể nói: 作业做完了。/wǒ bǎ zuò yè zuò wán le/

5.2. Câu có bổ ngữ xu hướng đơn thường có thể diễn đạt bằng hai cách:

Câu: “Em gái lĩnh học bổng của trường về rồi.” có thể nói:

妹妹领来了学校的奖学金。/mèi mei lǐng lai le xué xiào de jiǎng xué jīn/

Cũng có thể nói: 妹妹学校的奖学金领来了。/mèi mei bǎ xué xiào de jiǎng xué jīn lǐng lai le/

Câu: “Nó cầm hành lý của nó đi rồi.” có thể nói:

他拿去他的行李了。/tā ná qu tā de xíng li le/

Cũng có thể nói: 他的行李拿去了。/tā bǎ tā de xíng li ná qu le/

Chúc bạn sẽ vận dụng thực tốt kiến thức về câu chữ 把 nhé! Bạn có thể tham khảo lịch khai giảng các khóa học tiếng Trung tại https://hoavansaigonhsk.edu.vn/lich-khai-giang/