Câu chữ “把” dùng để biểu thị thông qua động tác làm biến đổi sự vật hoặc kết quả nào đó. Sự biến đổi này có thể là sự chuyển dời vị trí, chuyển dịch trong quan hệ phụ thuộc, hay biến đổi về mặt hình thái. Câu chữ “把”có những cấu trúc nào ?Chủ ngữ + giới từ 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khác Biểu thị sự tác động lên đối tượng có sự biến đổi, chuyển dời vị trí, có kết quả
2. Động từ trong câu chữ “把” là những ngoại động từ và phải mang được 3. Phía sau động từ phải có các thành phần khác, biểu thị kết quả hoặc ảnh hưởng mà hành động gây ra. Những thành phần đó là: “了”, động từ trùng điệp, tân ngữ hoặc bổ ngữ. (2) 你把桌子擦擦吧。 (3) 快把书给我! (4) 你把椅子搬进去吧。 4. Phó từ phủ định hay động từ năng nguyện được đặt trước “把”. 你可以把门打开吗? KHÔNG ĐƯỢC NÓI: 你把门可以打开吗? Một vài động từ không thể làm biến đổi sự vật thì không dùng trong câu chữ “把” : 是 有 在 认 识 觉 得 同意 听 怕 喜 欢 愿 意 希望 进 出 上 下 起 去 来 立 躺 站 坐 回 睡 过Một số trường hợp cần sử dụng câu chữ “把” : Khi thành phần khác có bổ ngữ kết quả như 在 (ở),到 (đến),给 (cho),成 (thành) ta sẽ có cấu trúc như sau : Chủ ngữ + 把 + tân ngữ 1 + động từ + 在/给/到/成 + tân ngữ 2 + (了) Ví dụ: 1 我把电脑放在桌子上。
BÀI TẬP LUYỆN TẬP CÂU CHỮ “把”Bài 1: Dùng câu chữ “把” viết lại các câu sau đây
Bài 2: Sử dụng “把” hoàn thành hội thoại (1) A:我的电脑连不上网。 Đáp án:Bài 1: (1)把那本书给我! Bài 2: (1)你把电脑给我看看。 Để biết thêm nhiều kiến thức ngữ pháp tiếng Trung hơn nữa và cách học ngữ pháp sao cho hiệu quả, các bạn hãy theo dõi kênh youtube của Tiếng Trung Dương Châu nhé, chúc các bạn thành công ! Câu chữ 把 bǎ là câu có giới từ 把 bǎ kết hợp với tân ngữ ở phía sau, làm thành phần trạng ngữ trong câu, dùng để mô tả động tác tác động lên người/vật đã xác định, để nói rõ ảnh hưởng, hay kết quả nào đó xuất hiện (do có tác động của động tác lên người/vật) hoặc biểu thị phương thức, nguyện vọng, mục đích.2. Cấu trúc: Khẳng định: Chủ ngữ + 把 + tân ngữ (đối tượng tiếp nhận động tác) + động từ (biểu thị động tác) + thành phần khác 我把作业做完了。/wǒ bǎ zuò yè zuò wán le/ Tôi làm xong bài tập rồi. Trong câu này, người nói muốn miêu tả do có hành động “làm” tác động lên tân ngữ “bài tập”, cho nên tạo ra một kết quả là”bài tập đã làm xong rồi”. 你把车开到那儿吧。/nǐ bǎ chē kāi dào nàr ba/ Bạn lái xe đến đằng kia đi. Trong câu này, người nói muốn “你”dùng hành động “lái” tác động lên tân ngữ “xe”, để đạt được mục đích là “đưa chiếc xe đến vị trí đằng kia”. Phủ định: 没 (有)/不 + động từ 我没把作业做完。/wǒ méi bǎ zuò yè zuò wán/ Tôi chưa làm xong bài tập. 要是你不把作业做完,这个周末你就别出去玩儿了。 3. Các yêu cầu bắt buộc khi dùng câu chữ 把: 我已经把话说清楚了。/wǒ yǐ jīng bǎ huà shuō qīng chu le/ Tôi nói rõ mọi việc rồi. Trong câu này, chủ thể của động tác “nói” là chủ ngữ của câu “tôi”. 妹妹记得把药准时吃啊。/mèi mei jì de bǎ yào zhǔn shí chī a/ Em gái nhớ uống thuốc đúng giờ nhé. Trong câu này, chủ thể của động tác “uống” là chủ ngữ của câu “em gái”. 3.2. Tân ngữ của động từ phải là người/vật đã xác định: 你把昨天买的新衣服洗好了没有?。/nǐ bǎ zuó tiān mǎi de xīn yī fu xǐ hǎo le méi yǒu/ Bạn đã giặt cái áo mới hôm qua mua chưa?. Trong câu này, tân ngữ của động từ là “cái áo mới”, được xác định cụ thể là “cái áo mới mà hôm qua mua”. 你把那只红笔拿给我。/nǐ bǎ nà zhǐ hóng bǐ ná gěi wǒ/ Anh đưa tôi cái bút đỏ kia. Trong câu này, tân ngữ của động từ là “bút đỏ”, được xác định cụ thể là “cái bút kia”. 3.3. Phía sau động từ thường phải có “Thành phần khác”, để nói rõ kết quả, mục đích, nguyện vọng, ảnh hưởng, tác động…của động tác lên tân ngữ Thành phần khác có thể là tân ngữ, hoặc lặp lại động từ, hoặc dùng trợ từ “了”, “着”, hoặc các loại bổ ngữ như bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trạng thái, bổ ngữ thời lượng, bổ ngữ động lượng…(không có bổ ngữ khả năng, nếu muốn biểu thị khả năng, có thể dùng 能,可以)。 你把昨天买的新衣服洗洗吧。/nǐ bǎ zuó tiān mǎi de xīn yī fu xǐ xi ba/ Bạn đem cái áo mới hôm qua mua giặt đi. Trong câu này, thành phần khác là động từ 洗 thứ hai trong câu . 我把那件事跟他说了。/wǒ bǎ nà jiàn shì gēn tā shuō le/ Tôi đã đem chuyện đó nói với anh ấy rồi. Trong câu này, thành phần khác là động từ 说 là trợ từ “了” . 3.4. Nếu động từ có từ loại khác làm trạng ngữ ở phía trước, phía sau động từ không cần có thành phần khác: 妹妹记得把药准时吃。/mèi mei jì de bǎ yào zhǔn shí chī/ Em gái nhớ uống thuốc đúng giờ. Trong câu này, 准时 là tính từ, làm trạng ngữ cho động từ 吃, nên sau động từ 吃 không cần có thành phần khác. 我弟弟总是把他的东西乱放。/wǒ dì di zǒng shì bǎ tā de dōng xi luàn fàng/ Em trai mình toàn vứt đồ của nó bừa bãi. Trong câu này, 乱 là tính từ, làm trạng ngữ cho động từ 放, nên sau động từ 放 không cần có thành phần khác. 3.5. Động từ trong câu chữ 把 thường là động từ phải mang được tân ngữ, là động từ mô tả được tác động lên đối tượng, làm thay đổi đối tượng. Vì vậy, các động từ không có tác dụng thay đổi được sự vật, không có tác dụng xử lý, chi phối sự vật, thì không dùng trong câu chữ 把. Một số động từ không dùng trong câu chữ 把: 有yǒu (có), 在 zài (ở), 来 lái (đến), 去 qù (đi), 是 shì (là), 上 shàng (lên), 下 xià (xuống), 过 guò (qua), 回 huí (về), 进 jìn (vào), 出 chū (ra ngoài), 坐 zuò (ngồi), 站 zhàn (đứng), 睡 shuì (ngủ), 听 tīng (nghe), 认识 rèn shi (quen biết), 觉得 jué de (cảm thấy), 同意 tóng yì (đồng ý), 喜欢 xǐ huan (thích), 愿意 yuàn yì (đồng ý), 希望 xī wàng (hy vọng)… Nếu nói: “Nó về nhà nghỉ ngơi rồi.” chỉ có thể nói là: Nếu nói: “Mình thích nước Mỹ rồi đấy.” chỉ có thể nói là: 你帮我把这份文件交给王经理。/nǐ bāng wǒ bǎ zhè fèn wén jiàn jiāo gěi Wáng jīng lǐ/ Anh đem giúp tôi tập tài liệu này giao cho giám đốc Vương. 请大家把这句话翻译成英语。/qǐng dà jiā bǎ zhè jù huà fān yì chéng Yīng yǔ/ Mời các em dịch câu này sang tiếng Anh. 4.2. Nếu sau động từ chính của câu vừa có bổ ngữ xu hướng phức hợp, vừa có tân ngữ, thường phải dùng câu chữ 把: 要下大雨了,你快把衣服搬到屋子里去吧。/yào xià dà yǔ le nǐ kuài bǎ yī fu bān dào wū zi lǐ qù ba/ Sắp mưa to rồi, con mau đem quần áo vào trong phòng đi. 你把那些东西拿进这里来。/nǐ bǎ nà xiē dōng xi ná jìn zhè lǐ lái/ Bạn cầm những đồ kia vào trong này. Câu: “Bạn đưa tôi chiếc bút đỏ kia.” có thể nói: 你给我拿那只红笔。/nǐ gěi wǒ ná nà zhī hóng bǐ/ Cũng có thể nói: 你把那只红笔拿给我。/nǐ bǎ nà zhǐ hóng bǐ ná gěi wǒ/ Câu: “Con làm xong bài tập rồi.” có thể nói: 我做完作业了。/wǒ zuò wán zuò yè le/ Cũng có thể nói: 我把作业做完了。/wǒ bǎ zuò yè zuò wán le/ 5.2. Câu có bổ ngữ xu hướng đơn thường có thể diễn đạt bằng hai cách: Câu: “Em gái lĩnh học bổng của trường về rồi.” có thể nói: 妹妹领来了学校的奖学金。/mèi mei lǐng lai le xué xiào de jiǎng xué jīn/ Cũng có thể nói: 妹妹把学校的奖学金领来了。/mèi mei bǎ xué xiào de jiǎng xué jīn lǐng lai le/ Câu: “Nó cầm hành lý của nó đi rồi.” có thể nói: 他拿去他的行李了。/tā ná qu tā de xíng li le/ Cũng có thể nói: 他把他的行李拿去了。/tā bǎ tā de xíng li ná qu le/ Chúc bạn sẽ vận dụng thực tốt kiến thức về câu chữ 把 nhé! Bạn có thể tham khảo lịch khai giảng các khóa học tiếng Trung tại https://hoavansaigonhsk.edu.vn/lich-khai-giang/ |