Khoản 1 ma túy đi tù bao nhiêu năm?

Trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

● Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

● Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

Bị phát hiện một tép ma túy, phạt tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp bị phát hiện một tép ma túy thì chưa thể xác định được cụ thể bị xử phạt như thế nào vì nó không có khối lượng cụ thể. Ta có thể xác định tùy thuộc từng trường hợp như sau:

Trường hợp 1:

Số lượng ma túy thu giữ được thuộc các chất Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA:

● Khối lượng lớn hơn 0,1 gam;

● Khối lượng nhỏ hơn 0,1 gam nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Tội sản xuất trái phép chất ma túy; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy chưa được xóa án tích.

Khi đó, người tàng trữ trái phép ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với khung hình phạt tù từ 01 đến 05 năm.

Trường hợp 2:

Số lượng ma túy thu giữ được thuộc các chất Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA nhưng khối lượng nhỏ hơn 0,1 gam đồng thời chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc chưa bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Tội sản xuất trái phép chất ma túy; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy chưa được xóa án tích

Theo đó, sẽ không bị khởi tố về tội tàng trữ trái phép chất ma túy mà sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy theo khoản 2 Điều 21 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.

Luật sư tư vấn, bào chữa tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Trong trường hợp bào chữa tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì Luật sư có thể hỗ trợ như sau:

● Luật sư với quyền hạn của mình có thể sẽ thực hiện được những động thái pháp lý, bảo vệ thân chủ mình như kiến nghị đổi tội danh, kiến nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn (tạm giam), kiến nghị thay đổi khung hình phạt

● Phân tích, chứng minh cung cấp tài liệu về các tình tiết giảm nhẹ hình phạt

● Tham gia tranh tụng tại phiên tòa, có quyền bình đẳng với cơ quan tiến hành tố tụng khác, đưa ra chứng cứ, lý lẽ, suy đoán có cơ sở pháp lý, đúng luật hòng làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.

● Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo

● Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về câu hỏi “ Bị phát hiện có 1 tép ma túy, phạt tù bao nhiêu năm?”. Nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc về vấn đề tàng trữ trái phép chất ma túy hay pháp luật hình sự nói chung, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được Luật sư hình sự tư vấn và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

Mua hộ ma túy cho người khác sử dụng không phải là hiếm gặp, người mua hộ có thể được lợi hoặc không thế nhưng hành vi này vẫn có thể bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy, mua hộ ma túy phạm tội gì? Bị xử lý ra sao?

Mua hộ ma túy cho người khác sử dụng phạm tội gì?

Có thể thấy, với các hành vi cụ thể như tàng trữ trái phép chất ma túy hay vận chuyển trái phép chất ma túy,… thì việc xác định hành vi phạm tội và tội danh cũng như mức phạt sẽ đơn giản và rõ ràng hơn.

Tuy nhiên, với trường hợp mua hộ ma túy cho người khác thì tùy thuộc vào mục đích, hành vi mua khác nhau để xác định tội danh của người này. Cụ thể:

- Trường hợp 01: Mua hộ ma túy về cùng sử dụng

Tại điểm c Mục 3.7 Thông tư liên tịch số 17/2007 có quy định như sau:

3.7. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cần phân biệt

[…]

c) Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.

Theo quy định trên thì trường hợp người đi mua hộ mua ma túy đồng thời mua về để sử dụng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự Tội tàng trữ trái phép chất ma túy về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.

Với người nhờ mua hộ ma túy về sử dụng cũng có thể chịu trách nhiệm về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy với số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Tùy theo khối lượng, số lượng mua mà có hình thức xử lý khác nhau.

- Trường hợp 02: Mua hộ ma túy cho người khác mà không nhằm mục đích thu lợi hay sử dụng

Với trường hợp này, mặc dù hành vi khách quan của người mua hộ ma túy chỉ đơn giản là đi mua hộ sau đó mang về cho người nhờ mua mà không nhằm mục đích lấy thù lao hay về cùng sử dụng, tuy nhiên người này vẫn có thể bị xử lý hình sự về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

Theo mục 3.2 Thông tư liên tịch số 17/2007, thì vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi dịch chuyển trái pháp luật chất ma túy từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ phương tiện nào như: ô tô, tàu bay, tàu thủy… và ở trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

Trường hợp người vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Như vậy, hành vi mua hộ ma túy cho người khác trong trường hợp này có thể bị xử lý về các tội:

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; hoặc

- Tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò là đồng phạm.

Mức phạt hành vi mua hộ ma túy thế nào?

Theo phân tích ở trên, việc xác định hành vi mua hộ ma túy bị xử lý về tội gì cần dựa vào mục đích, lượng ma túy mua hộ và hành vi vi phạm. Với mỗi tội danh khác nhau thì mức phạt cũng khác nhau. Trong đó:

- Trường hợp bị xử lý về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, có 04 khung hình phạt chính áp dụng với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, trong đó khung hình phạt thấp nhất là phạt tù từ 01 - 05 năm; khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 15 - 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 500 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Trường hợp bị xử lý về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định 04 khung hình phạt chính với Tội vận chuyển trái phép chất ma túy với khung hình phạt thấp nhất là phạt tù từ 02 - 07 năm, cao nhất là phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 500 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Trường hợp bị xử lý về Tội mua bán trái phép chất ma túy

Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định 04 khung hình phạt chính với Tội mua bán trái phép chất ma túy với khung hình phạt thấp nhất là phạt tù từ 02 - 07 năm, cao nhất là phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Chủ đề