Lương thực lĩnh là gì

Khái niệm lương gross hiện không được quy định trong các văn bản pháp luật. Đây là thuật ngữ dùng trong lĩnh vực kinh tế được các doanh nghiệp sử dụng khi thỏa thuận về lương với người lao động.

“Gross” trong tiếng Anh có nghĩa là tổng. Do vậy, có thể hiểu đơn giản, lương gross là tổng thu nhập mỗi tháng của người lao động, gồm cả lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng… mà chưa trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có).

Vì vậy, đây chưa phải mức lương thực tế mà người lao động được nhận về bởi hằng tháng, người này còn phải trích từ tiền lương để đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Theo đó, mức lương thực nhận sẽ thấp hơn lương gross. 


2/ Hướng dẫn tính lương thực nhận từ lương gross

Lương thực nhận của người lao động còn được gọi là lương net. Lương này được tính theo công thức sau:

Lương Net = Lương Gross - Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc - Thuế TNCN (nếu có)

Trong đó:

- Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc của người lao động = 10,5% tiền lương. Tỷ lệ cụ thể như sau:

Quỹ hưu trí và tử tuất (BHXH)

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)

8%

1%

1,5 %

 

- Tiền thuế TNCN:

Thuế TNCN =

(Tổng thu nhập -

Các khoản được miễn

-

Khoản giảm trừ)

x Thuế suất

Ví dụ:

Anh A thỏa thuận nhận lương gross là 25 triệu đồng/tháng. Mỗi tháng, lương gross của anh A sẽ bị trừ các khoản sau:

- Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc = 10,5% x 25 triệu = 2,625 triệu đồng.

- Tiền thuế TNCN:

Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 20 Luật Thuế thu nhập cá nhân, anh A được giảm trừ như sau:

- Giảm trừ gia cảnh đối với chính bản thân: 11 triệu đồng/tháng.

- Giảm trừ người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người.

- Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện.

Giả sử anh A có 01 người phụ thuộc, trong tháng anh A không đóng góp từ thiện, nhân đạo thì thuế TNCN của anh A được tạm tính như sau:

- Thu nhập tính thuế = 25 triệu đồng - 2,625 triệu đồng - 11 triệu đồng - 4,4 triệu đồng = 6,975 triệu đồng

Thuế TNCN của anh A được tính theo từng bậc như sau:

+ Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:

05 triệu đồng × 5% = 250.000 đồng

+ Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 - 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(6,975 triệu đồng - 05 triệu đồng) × 10% = 197.500 đồng

Tổng thuế TNCN = 250.000 + 197.500 = 447.500 đồng

Như vậy, lương thực nhận của anh A = 25 triệu đồng - 2,625 triệu đồng - 447.500 đồng = 21.927.500 đồng


3/ Nhận lương gross cần chú ý gì để không bị HR qua mặt?

Với việc nhận lương gross, người lao động sẽ có cảm giác là mức lương mình được nhận cao hơn nhưng thực tế thì vẫn phải trích lại một phần lương để đóng bảo hiểm và nộp thuế theo quy định.

Với việc chọn nhận lương gross, người lao động sẽ cần phải chú ý một số vấn đề sau:

- Chủ động cập nhật các quy định của pháp luật liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân.

Điều này rất quan trọng bởi tỷ lệ đóng bảo hiểm và mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân có thể bị thay đổi tùy từng thời điểm cụ thể. Việc cập nhật quy định pháp luật sẽ giúp người động tính chính xác số tiền mà mình bị trừ, tránh xảy ra việc bị doanh nghiệp trừ sai.

- Kiểm tra kỹ thông tin đóng bảo hiểm xã hội.

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến tiền chế độ mà người lao động được chi trả khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… Do vậy người lao động cần kiểm tra xem doanh nghiệp có đóng BHXH cho mình theo đúng mức lương gross hay không để yêu cầu họ thực hiện đúng quy định.

Người lao động có thể dễ dàng tra cứu quá trình đóng BHXH theo hướng dẫn tại Video sau: //bitly.com.vn/2z3v7d

Trên đây là giải đáp về thuật ngữ lương gross là gì và những vấn đề liên quan. Mọi thắc liên quan đến lao động, tiền lương của bạn đọc sẽ được LuatVietnam giải đáp qua tổng đài 1900.6192.

>> Phân biệt lương gross và lương net thế nào?

>> Nhận lương net hay lương gross có lợi hơn?

>> File Excel chuyển đổi lương Gross sang lương Net

Lương thực lĩnh ở Nhật bình quân là bao nhiêu? Những công việc lương cao ở Nhật? Tổng thực nhận sau khi trừ hết các khoản thuế, bảo hiểm và chi phí. Mức lương có thay đổi dựa vào thời gian làm việc và hiệu quả công việc hay không?

Những thắc mắc về lương thực lĩnh ở Nhật Bản sẽ được nhatban24h.vn giải đáp chi tiết trong bài viết sau. 

1. Lương cơ bản của lao động xuất khẩu Nhật Bản được ký là bao nhiêu?

Mức lương thực lĩnh ở Nhật là khi người lao động trừ hết chi phí 

Hiện nay, mức lương cơ bản thường được ký giữa người lao động và các công ty xí nghiệp Nhật hiện giao động ở mức là 120.000 đến 150.000 Yên/tháng.

Với mức lương thực lĩnh ở Nhật thì thực tế có thể nói là không thay đổi nhiều trong rất nhiều năm trở lại đây. Những mức lương có thể vẩn có sự thay đổi tùy theo từng nghành làm việc là tùy vùng kinh tế khác nhau được thay đổi theo một tỷ lệ nhất định.

Các bạn hãy chú ý rằng đây là mức lương mà người lao động có thể nhận được tùy thuộc vào vị trí công việc cụ thể. Đối với những công nhân Nhật Bản thì mức lương có bản họ được trả sẽ chắc chắn cao hơn bạn.

Chính vì thế mà người lao động không cần phải thắc mắc về những điều liên quan đến mức lương của mình vì có thể khẳng định mức lương của bạn sẽ luôn nằm trong mức tối thiểu trong khoản này.

Có thể bạn quan tâm: Top 11 ngành nghề xuất khẩu lao động Nhật Bản lương cao, dễ trúng tuyển

Theo tỷ giá ngoại tệ cuối năm 2014 đến năm 2015. 1 Yên = 180 đồng. Thấp hơn rất nhiều so với tỷ giá năm 2012 là 270 đồng/yên Nhật.

Nếu tính theo tỷ giá này thì mức thu nhập của người lao động có thể nhận hằng tháng được giao động là từ 21.000.000 đến 27.000.000đ tương đương từ 1000 đến 1200USD.

  

Mức thu nhập của người lao động đang được tăng đáng kể

Nhưng trong thời gian gần đây thì tỷ giá đồng Yên giao động tử 210- 230vnđ/1 Yên. Tương đương với mức lương mà người lao động có thể nhận hằng tháng là khoản 27,6 triệu đến 33,5 triệu đồng.
Mức lương mà người lao động theo pháp luật của Nhật Bản sẽ được tính theo giờ làm việc, mỗi giờ làm việc có thể giao động từ 650 – 850 Yên. Thời gian làm việc cụ thể là 8 giờ mỗi ngày. Trung bình mỗi tuần là từ 40 đến 44 tiếng làm việc.

2. Lương thực lĩnh ở Nhật Bản người lao động nhận được bao nhiêu?

Tiền lương thực lĩnh ở Nhật mà người lao động có thể nhận được là khoản tiền đã trừ đi những chi phí: Bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân và phí nội trú.

Chi phí ăn uống là tiền mà người lao động phải tự túc, chính vì thế nên người lao động phải biết làm gì để có thể tiết kiệm nhất cho mình. Vì thế, lương thực lĩn h mà người lao động nhận được rơi vào khoản là 80.000 đến 110.000 Yên/ tháng.

Xem thêm: Cách tính lương ở Nhật Bản cho các bạn mới tham khảo

Trung bình  mỗi tháng người lao động tại Nhật có thể để dành được cho mình từ 18.000.000 đến 24.500.000 đồng. Có thể nói đây là con số thu nhập cáo đối với những người làm việc tại Việt Nam, tuy nhiên đây là khoản thu nhập chưa dược tính thêm giờ làm thêm.

Do những công nhân người Nhật được trả lương rất cao. Có thể nói là cao hơn nhiều so với mức lương mà họ ký kết với những lao động người Việt. Chính vì điều này nên mức thu nhập thực tế nhận được của người lao động cũng khác nhau và có thể đạt được những mức rất tốt.

Mức thu nhập rất phổ biến mà người lao động nhận được khi đi xuất khẩm lao động là từ khoản 25 đến 35 triệu đồng/tháng.

3. Việc làm tại Nhật Bản của người lao động có được tăng lương theo thời gian làm việc không?

Khi hết hợp đồng và mang tiền về nước là điều ai cũng mong muốn 

Thực tế, lương tự tính do những công ty môi giới thông báo trước cho người lao động tham gia phỏng vấn là thường thấp hơn mức lương mà sau khi bạn đã được công ty hay xí nghiệp tiếp nhận và ký kết với bạn.

Một tâm lý mà người tuyển chọn bạn đều cho rằng là nếu như bạn đã thực sự chấp nhận một mức lương nào đó. Thì chắc chắn bạn sẽ hài lòng và làm công việc được giao một cách tốt hơn khi được nhận một mức lương cao hơn.

Xem thêm: 9 tỉnh đi xuất khẩu lao động Nhật Bản được lựa chọn nhiều nhất

Việc tăng lương tại Nhật không có một thời gian nhất định hay cụ thể. Cũng không hề có những quy định nào về việc phải tăng lương cho người lao động. Việc bạn có được tăng lương hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng lao động mà công ty hay xí nghiệp xem xét tăng lương hay không.

Đã có rất nhiều trương hợp người lao động được xí nhiệp Nhật Bản tăng lương khi đước qua tháng làm việc thứ 3. Nhiều công ty hay xí nghiệp lại tăng lương liên tục theo từng quý, cũng như chất lượng những công việc đã hoàn thành, thái độ làm việc của người lao động như thế nào…

4. Lương cơ bản của Nhật Bản người lao động phụ thuộc vào những gì?

♦ Thay đổi theo từng khu vực:  Các tỉnh khác nhau sẽ có những mức lương khác nhau. Lương ở những vùng ngoại ô sẽ có mức lương thấp hơn so với những trung tâm thành phố. Việc lương bạn nhận được cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng đến những chi phí khác cũng được tăng theo.

Thay đổi do đặc thù của  từng ngành nghề: Nếu công việc mà bạn làm có mức độ độc hại cao, những công việc nguy hiểm hay nặng nhọc hơn sẽ có mức lương cao hơn. VD: hàn cơ khí, sơn cơ khí, …

Tham khảo thêm: Mức lương các ngành nghề khi đi XKLĐ Nhật Bản phụ thuộc 4 điều này

 

Mức lương bao nhiêu tùy thuộc vào công việc mà bạn đang làm việc

♦​​​​​​​ Thay đổi tùy theo các tính chất công việc: Yêu cầu về  công việc càng cao thì thu nhập chắc chắn sẽ cũng sẽ cao hơn. ví dụ như những công việc: tiện, phay bào,… Ngay cả công nhân ngành may  như may công đoạn, may thời trang, hay may hoàn thiện cũng có những mức lương khác nhau.

♦​​​​​​​ Thay đổi thao từng mức lương của xí nghiệp: Nhiều xí nghiệp có sự quan tâm đến công nhân rất tốt, họ không muốn có sự phân biệt quá lớn giữa những công nhân Việt Nam hay Nhật Bản. Chính những điều này sẽ làm cho một bộ phận công nhân trở nên bất đồng hoặc những tâm lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến người lao động từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến cả chất lượng công việc của xí nghiệp đó. Nếu như bạn được làm việc tại những xí nghiệp như thế thì lương của bạn sẽ rất cao vì có mức lương sát nhất với mức lương mà công nhân Nhật được nhận.

5. Dự kiến mức lương có bản của Nhật trong các năm tới

Từ tháng 9/ 2021 đến nay, chính phủ Nhật Bản đã có những hứng phá giá đồng Yên để có thể thúc đẩy nền sản xuất trong nước, vực dậy được nền kinh tế giúp tăng trưởng mạnh hơn. Chính vì điều này đã phần nào giúp cho nhu cầu tuyển dụng nhân lực sản xuất tại những công ty, xí nghiệp được tăng lên nhanh chóng với những công việc ổn định hơn.

Chính vì điều này mà việc có thể đi Nhật theo diện xuất khẩu lao động trở nên được dể dàng hơn vì họ đã giảm đi những yêu cầu về: ngoại hình, độ tuổi hay trình độ văn hóa,… mọi thứ đều được mở rộng và hạ thấp những yêu cầu đó gần như ở mức tối đa có thể.

Xem thêm: Mức lương cơ bản tăng 1041 Yên/h tại 47 tình thành ở Nhật Bản mới nhất

Bắt đầu từ cuối năm 2021 cho đến nay Tỷ giá đồng Yên được tăng mạnh trở lại, chính vì điều này đã làm cho mức thu nhập của người lao động khi quy đổi gửi về nước cũng được tăng lên đáng kể.
Do những yêu cầu về công việc và với việc thiếu hụt nguồn lao động, hiện tại các công ty, xí nghiệp Nhật Bản đã nâng mức lương lên khá cao có thể từ 130.000 Yên/tháng trở lên. Trong thời gian tới, có thể chắc chắn rằng mức lương được ký kết có thể tiếp tục tăng lên do sự chênh lệch giữa người Nhật và Việt trong những vị trí giống nhau luôn có sự chênh lệch.

a, Thuế

Tiền thuế thu nhập sẽ được các xí nghiệp trừ thẳng vào khoảng lương hằng tháng của bạn. Mức thuế này sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau để quyết định. Trung bình thì mức thuế này sẽ được trừ khoản từ 1000 – 1500 yên/tháng, con số này cũng có thể lên tới 2500 Yên tùy vào công việc và mức lương của bạn.

b, Các loại bảo hiểm

Mỗi thực tập sinh sẽ được đóng từ 2 đến 3 loại bảo hiểm khác nhau và tổng trừ cho khoản này từ 15.000 đến 20.000 Yên/ tháng. Người lao động sẽ được khám chữa bệnh định kỳ mà không bị mất thêm chi phí. Nếu sảy ra bất kỳ vấn đề gì về sức khỏe, người lao động có thể báo với xí nghiệp hay nghiệp đoàn quản lý để được đi khám chữa trị. Và sau khi thực hiện hết hợp đồng lao động, thực tập sinh sẽ được nhận lại các khoản trích từ nguồn bảo hiểm nhân thọ mà mình đã tham gia trước đó.

c, Phí nội trú + phí sửa chữa

Thông thường những người lao động sẽ ở tại những nhà dành riêng cho những công nhân của công ty hay xí nghiệp. Một số công ty lại có thể cấp cho các bạn cả một ngôi nhà riêng hoặc cũng có thể là ở chung với chủ công ty nếu là những công ty nhỏ.

Mức phí nội trú này có thể giao động từ 0 – 20.000 Yên/tháng  tùy theo sự hỗ trợ của công ty hay xí nghiệp. Nếu như bạn làm việc tại những trung tâm thành phố thì mức này có thể cao hơn.

d, Tiền ăn, điện, nước, ga

Có một điểm đặc biệt ở Nhật Bản là tiền điện, tiền nước hay gas đều rất rẻ, nếu như hạn là một người may mắn thì có thể xí nghiệp bạn làm việc sẽ hỗ trợ luôn cho bạn khoản này. Những lao động thuộc ngành công nghiệp được sỗ trợ luôn tiền ăn vì đã có thể tự chủ động được nguồn thực phẩm do chính mình đã làm ra. Nhưng nếu không được hỗ trợ các bạn có thể sẽ phải đóng từ 15.000 đến 25.000 Yên/tháng.

e, Các khoản phụ phí khác

Các khoản phụ phí này có thể được phát sinh do đặc thù từng công việc, do nơi ở theo các vùng khác nhau nhưng những chi phí này thường không đáng kể so với những chi phí trên.

Có thể nói, được đi xuất khẩu lao động tại Nhật bản và làm việc thực sự tốt, thêm một số yếu tố may nắm sẽ giúp cho bạn có được những điều thuận lợi. Trước hết có thể nói đến là một công việc tốt như mong muốn, thứ hai là có được một số lương đáng mơ ước cho bản thân. Từ đó dành giụm mang trở về nước để có thể lập nghiệp tại quê nhà là điều mà ai cũng mong muốn. Nếu bạn còn những thắc mắc gì về mức lương thực lĩnh ở Nhật cũng như thông đi xuất khẩu lao động Nhật Bản có thể tham khảo thêm tại nhatban24h.vn Chúc bạn may mắn và thành công.

Video liên quan

Chủ đề