Ly thân bao lâu là đủ

Ly thân, hiểu đơn giản là sự sống riêng giữa vợ và chồng, như là không ăn chung, ở chung, không sinh hoạt vợ chồng. Luật hôn nhân gia đình 2014 không thừa nhận vấn đề ly thân, cũng không quy định ly thân trong thời gian bao lâu thì được phép ly hôn. Do đó cần phải hiểu đây chỉ là một thuật ngữ xã hội mà không phải là một thuật ngữ pháp lý.

Chính vì vậy, dù ly thân trong khoảng thời gian bao lâu thì xét về mặt pháp luật đó vẫn là quan hệ hôn nhân chính thức được pháp luật thừa nhận, mọi quyền và nghĩa vụ của các bên về vấn đề tài sản, con chung... vẫn phải tuân theo các quy định của Luật hôn nhân gia đình.

Ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng nên trong thời gian sống ly thân, các bên vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với con chung và tài sản.

Căn cứ để ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: "Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, pháp luật hôn nhân và gia đình không quy định ly thân là căn cứ để ly hôn. Do đó, không có quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn. Tuy nhiên, Tòa án có thể xem xét ly thân là một trong những cơ sở cho thấy mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, không thể hàn gắn “làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” để giải quyết cho ly hôn.

Luật sư, Thạc sĩ Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội

Ly thân là việc hai vợ chồng không sống chung hoặc không có quan hệ vợ chồng trong một khoảng thời gian xác định. Việc ly thân là biểu hiện cho sự nghiêm trọng của quan hệ hôn nhân gia đình và là căn cứ để tòa án giải quyết ly hôn đơn phương hoặc thuận tình ly hôn.

1.    Sự khác nhau giữa ly thân và ly thân

Hiện nay, trong các quy định của pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa cụ thể về ly thân. Tuy nhiên, từ thực tế, chúng ta có thể hiểu đơn giản ly thân là mô tả mối quan hệ vợ chồng trong trường hợp hai người không còn muốn sống chung với nhau nữa, có thể vợ chồng sống riêng hoặc sống chung nhưng không giao tiếp hay sinh hoạt chung.

Thông thường, biện pháp ly thân được thực hiện với mục đích tích cực. Đó là giúp những cặp vợ chồng đang có mâu thuẫn cần thời gian bình tĩnh để suy nghĩ lại vấn đề. Từ đó đưa ra hướng giải quyết mâu thuẫn phù hợp. Đây cũng là biện pháp để giảm thiểu việc vợ chồng đưa ra quyết định ly hôn trong tình trạng nóng giận, vội vã.

Nhưng cũng có trường hợp việc ly thân lại có ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ hôn nhân. Ví dụ như đối phương có thể lợi dụng việc ly thân, không còn sống chung để ly hôn nhanh chóng, dễ dàng.

Ly hôn là chế định được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Sự kiện này chỉ có Tòa án có thẩm quyền tuyên bố bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.

Từ hai khái niệm ly thân và ly hôn, bạn đã biết được ly thân là sự thỏa thuận của vợ chồng và không chịu sự ràng buộc của pháp luật, còn ly hôn lại chịu sự kiểm soát, ràng buộc của pháp luật. 

2. Ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự căn cứ theo Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khi hòa giải không thành tại Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét, giải quyết việc xin ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn. Vì vậy, bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang xảy ra những vấn đề như đã được nhắc đến trong quy định trên thì cơ quan Nhà nước sẽ tiến hành thực hiện thủ tục ly hôn cho bạn. Bên cạnh đó, ly thân cũng có thể coi là cơ sở để chứng minh cho việc đời sống vợ chồng đang có nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn hay tiếp tục sống chung.

3.    Hồ sơ ly hôn đơn phương:

Hồ sơ cần thiết để chuẩn bị xin ly hôn đơn phương bao gồm:

- Đơn khởi kiện về việc ly hôn;

- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân;

- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ:

Bước 1: Vợ/chồng hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn đơn phương lên tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng/vợ của người đó đang cư trú, làm việc.

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ, nếu xét thấy đủ thẩm quyền để giải quyết vụ việc ly hôn, Tòa án sẽ ra thông báo đến chị về nộp tiền tạm ứng án phí(ở đây không có tranh chấp tài sản thì mức nộp án phí là 300.000đ).

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người khởi kiện đơn phương ly hôn lên nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Trên đây là tư vấn của luật sư đối với vấn đề “ ly thân bao lâu thì có thể ly hôn đơn phương được”. Hy vọng đã giúp ích được cho quý vị và các bạn trong việc giải quyết vấn đề trên.

Quý vị và các bạn cần tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình, thực hiện thủ tục ly hôn, giải quyết tranh chấp về con chung, tài sản chung,...có thể liên hệ luật sư qua thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT NHÂN HOÀ

Địa chỉ: 2 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, Tp. Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh

Hotline: 0915.27.05.27

Email:

Trân trọng!

Mục lục bài viết

  • 1. Thời gian ly thân bao lâu thì có thể tiến hành thủ tục ly hôn ?
  • 2. Bố mẹ ly hôn con có được chia tài sản không ?
  • 3. Nộp đơn ly hôn ở đâu là đúng quy định pháp luật ?
  • 4. Quyền sử dụng đất được chia thế nào khi vợ chồng ly hôn ?
  • 5. Biện pháp chia tài sản sau ly hôn ?

1. Thời gian ly thân bao lâu thì có thể tiến hành thủ tục ly hôn ?

Thưa luật sư, do nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân khiến chúng tôi không thể ngồi đối diện để nói chuyện được với nhau. Chúng tôi có 1 con 20 tháng tuổi.

Chồng tôi không có chính kiến trong các vấn đề về gia đình, mọi chuyện đều nghe theo sự sắp đặt của gia đình chồng, chồng tôi có các dấu hiệu của việc nghiện rượu, những việc liên quan đến vợ và con (như con bao nhiêu tháng, tên đầy đủ của con là gì,. ) chồng tôi đều không biết. Hiện tại vợ chồng đang sống ly thân. Tôi muốn hỏi luật sư là thời gian ly thân bao lâu thì có thể giải quyết ly hôn, làm thế nào để chứng minh thời gian ly thân, và với mức lương 4.500.000đ/tháng của chồng tôi, thì tôi nên yêu cầu mức cấp dưỡng hàng tháng cho con là bao nhiêu ?

Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về ly hôn, gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy, quy định pháp luật không đặt ra bao nhiêu lâu các bạn mới có thể được ly hôn khi đang ly thân. Trong trường hợp này bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì cơ quan nhà nước đã thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng bạn rồi.

Về vấn đề cấp dưỡng, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng không có quy định cụ thể mức dưỡng là bao nhiêu, việc này sẽ được cơ quan Tòa án xác định dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Trân trọng./.

2. Bố mẹ ly hôn con có được chia tài sản không ?

Sau khi bố mẹ cháu kết hôn. Ông ngoại là người bỏ tiền ra để thuê đất của nhà nước cho mẹ cháu làm ăn và sinh sống để xây nhà và nhưng lại đứng tên bố cháu. Hiện nay ông ngoại cháu đã mất. Nhà cháu mượn đất năm 2000 và đã xây 03 tầng. Thuê theo năm và đến kì hạn nhà nước sẽ đến thu tiền thuê đất. Bây giờ bố mẹ cháu muốn ly hôn, có 02 đứa con gái (tính cả cháu là người đang hỏi) năm nay đã 17 tuổi. Bố cháu muốn bán căn nhà này cho người khác nhưng mẹ cháu không đồng ý vì mẹ cháu không muốn mất cơ sở để làm ăn. Nếu bố mẹ li hôn hai chị em cháu sẽ theo mẹ. Vì bố cháu không có việc làm ổn đinh và suốt ngày nhậu nhẹt chơi bời không lo làm ăn. Mẹ cháu thoả thuận nếu li hôn căn nhà này bán được bao nhiêu thì mẹ cháu sẽ đưa 1/4 phần cho bố cha tiền cho bố cháu vì mẹ cháu muốn chia làm 4 người bốn phần cho cả con cái nữa. Bố cháu nhất quyết không bán cho mẹ và cũng không muốn chia cho con cái. Cháu thấy thật vô lý và không thể chấp nhận được, khi mẹ cháu một tay nuôi nấng chúng cháu, mọi thứ bây giờ đều do mẹ cực khổ làm ra.

Như vậy nếu ly dị thì tài sản sẽ phân chia thế nào khi đây là đất thuê của nhà nước và nhà bố mẹ cháu cùng bỏ tiền xây lên. Mẹ cháu có phải là người được ưu tiên mua lại đầu tiên không. Tài sản có được chia đều cho bố mẹ và con cái không ?

Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy theo quy định của pháp luật việc phân chia tài sản của hai vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc sau:

Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến hoàn cảnh của vợ, chồng, công sức đóng góp của mỗi bên và bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vì vậy theo quy định việc phân chia tài sản chỉ chia cho vợ, chồng và không chia cho các con. Nhưng việc chia tài sản cho vợ chồng sẽ tính đến việc bảo vệ quyền cho các con. Ví dụ trường hợp của gia đình bạn có thể tòa án sẽ cân nhắc để nhà cho mẹ bạn và các bạn sinh sống còn mẹ bạn sẽ trả tiền cho bố bạn theo nguyên tắc chia đôi.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Nộp đơn ly hôn ở đâu là đúng quy định pháp luật ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Đăng ký kết hôn ở đâu thì nộp đơn ly hôn ở đó hay sao? Bọn tôi ở hai huyện khác nhau trong một tỉnh. Lúc đăng ký thì ở huyện tôi, bây giờ tôi muốn giải quyết ly hôn ở huyện chồng tôi có được không?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: A.L

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ vào điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết...

Căn cứ vào quy định này thì khi ban muốn đơn phương ly hôn bạn sẽ nộp đơn tại nơi mà vợ (chồng) của bạn đang cư trú để Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành giải quyết vụ việc ly hôn của bạn.

Nếu như là ly hôn thuận tình sẽ nộp đơn tại nơi cư trú chung của hai vợ chồng, nếu không có nơi cư trú chung thì sẽ tiến hành nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà hai vợ chồng bạn thỏa thuận, và thỏa thuận này phải bằng văn bản gửi kèm theo hồ sơ để yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trân trọng./.

4. Quyền sử dụng đất được chia thế nào khi vợ chồng ly hôn ?

Khi vợ chồng về chung sống cùng nhau, cùng vun đắp gia đình, cùng nhu tạo lập tài sản. Tuy nhiên, khi cuộc sống gia đình rơi vào bế tắc, vợ chồng không thể sống cùng nhau nữa, thì tài sản chung được phân chia thế nào khi mà khối tài sản đó có giá trị đặc biệt là quyền sử dụng đất. đây là một trọng những vấn đề được rất nhiều cặp vợ chồng quan tâm khi ly hôn.

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

1. Chế độ tài sản theo thỏa thuận

Cũng như Bộ luật dân sự 2015, Luật hôn nhân gia đình trước tiên tôn trọng thỏa thuận của hai bên, với điều kiện thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật, được thỏa thuận dựa trên ý chí và sự tự nguyện của các bên.Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định tại điều 15, vợ và chồng có thể thỏa thuận về tài sản như sau:

a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;

c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó

Tùy theo thỏa thuận của các bên mà tài sản có thể xác định là tài sản chung hoặc tài sản riêng. Tài sản riêng của mỗi người có thể nhập vào khối tài sản chung hoặc khi vợ chồng đã về chung sống với nhau thì tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân cũng có thể là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu như họ có thỏa thuận. Tuy nhiên để tránh việc tranh chấp có thể xảy ra khi vợ chồng ly hôn thì việc xác định chế độ tài sản của vợ chồng phải đước hai bên tự nguyện thỏa thuận được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.( Điều 47 Luật hôn nhân gia đình 2014).

Như vậy, sau khi kết hôn, tài sản của vợ chồng có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng tùy theo ý chí của các bên và phải có văn bản thỏa thuận được công chứng, chứng thực.

Trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng theo các quy định sau:

2. Tài sản chung của vợ chồng:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình, tài sản chung của vợ chồng phát sinh trong các trường hợp sau:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được xác định là tài sản được tạo ra trong suốt quá trình chung sống của vợ chồng, kể cả tài sản do hoa lợi, lợi tức phát sinh do tài sản riêng mà có.

Đối với bất động sản - quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung khi hai vợ chồng cùng đứng tên mua, nhận chuyển nhượng từ người khác, hoặc do bố mẹ, anh, chị, em của một trong hai bên tặng cho hoặc do vợ chồng được hưởng thừa kế. Tuy nhiên việc tặng cho hoặc thừa kế phải được thể hiện trọng hợp đồng tặng cho hoặc di chúc là tặng cho cả vợ và chồng thì mới được xác định là tài sản chung của vợ hoặc chồng. Trong trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đại diện ghi tên một người thì vẫn coi đó là tài sản chung của vợ chồng nếu như các bên không có bằng chứng chứng minh đó là tài sản riêng.Nếu khi có tranh chấp, các bên phải chứng minh được đó là tài sản riêng thì mới được coi là tài sản riêng. Nếu không thì tài sản đang có tranh chấp giữa vợ và chồng vẫn được xác định là tài sản chung.

2. Tài sản riêng của vợ chồng

Điều 43 Luật hôn nhân gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Các bên phải có nghĩa vụ chứng minh tài sản này là tài sản riêng của mình bằng các giấy tờ có liên quan. Ví dụ tài sản được tặng cho thì trong hợp đồng tặng cho phải thể hiện người tặng cho chỉ tặng cho tài sản riêng một người (vợ hoặc chồng) mà không phải tặng cho cả hai)

- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

3. Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng nhằm mục đích khi các bên đã không còn tiếng nói chung, không thể chung sống cùng nhau nữa thì họ có quyền được lấy lại những gì mà mình đã đóng góp.

Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình như sau:

- Tài sản riêng của người nào thì vẫn thuộc tài sản của người đó trừ trường hợp đã đồng ý xác nhập vào tài sản chung

- Nếu hai bên có thỏa thuận thì áp dụng theo thỏa thuận của các bên.

- Nếu hai bên không có thỏa thuận thì tài sản đó được chia đôi nhưng có tính đến các yêu tố sau:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản:

Việc phân chia tài sản khi ly hôn phát sinh quyền của các bên với tài sản tuy nhiên những nghĩa vụ của vợ chồng phát với người thứ ba phát sinh trong thời kỳ hôn nhân vợ và chồng vẫn phải cùng nhau thực hiện nghĩa vụ này như các nghĩa vụ được quy định tại Luật hôn nhân gia đình như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Biện pháp chia tài sản sau ly hôn ?

Chào Luật sư. Trân trọng gửi đến luật sư lời chúc sức khoẻ và thành đạt. Luật sư cho tôi hỏi một việc sau: Em gái tôi đơn phương ly hôn, khi toà gọi đến giải quyết thì người chồng không đồng ý và không ký bất cứ giấy tờ gì. Về tài sản thì người chồng không đồng ý chia (việc chia tài sản có Toà giải quyết theo đúng luật).

Điều khó khăn nhất là tài sản do người chồng đứng tên và nắm giữ các giấy tờ, em tôi đã ra khỏi nhà do chồng đánh và đuổi đi. Vậy khi chia tài sản người chồng không giao (tiền tiết kiệm) và không mở cửa nhà để định giá tài sản thì có biện pháp chế tài gì để em gái tôi nhận được phần tài sản mình được chia. Mong Luật sư tư vấn giúp.

Trân trọng cám ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Em gái bạn xin đơn phương ly hôn nên sẽ áp dụng quy định tại Điều 56, Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy, trong trường hợp của em gái bạn thì Toà án sẽ giải quyết cho ly hôn khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Để được toà án giải quyết vấn đề chia tài sản thì em bạn cần phải đưa ra các giấy tờ để chứng minh tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng.

Tuy nhiên, theo như bạn nói thì em bạn khó có thể thu thập chứng cứ do các giấy tờ về tài sản thì do người chồng đứng tên và nắm giữ và người chồng không chịu giao các chứng cứ đó ra.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân và gia đình - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ đề