Nêu 2 điểm giống nhau giữa chọn giống và chọn lọc tự nhiên

Sự khác biệt giữa chọn lọc tự nhiên và tiến hóa - Sự Khác BiệT GiữA

Sự khác biệt giữa chọn lọc tự nhiên và di truyền

Sự khác biệt giữa chọn lọc tự nhiên và di truyền - Khoa HọC

So sánh chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên

Bài 4 trang 143 sgk Sinh học 12 nâng cao: So sánh chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên.

Lời giải:

Nội dungChọn lọc nhân tạoChọn lọc tự nhiên
Khái niệm Là quá trình bao gồm 2 mặt song song: vừa đào thải các biến dị bất lợi, vừa tích lũy các biến dị có lợi phù hợp với mục tiêu sản xuất của con người. Bao gồm 2 mặt: vừa đào thải các biến dị bất lợi vừa tích lũy các biến dị có lợi cho sinh vật, là quá trình phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của những cá thể trong loài.
Nguyên liệu Biến dị cá thể trong giới vật nuôi, cây trồng Biến dị cá thể của sinh giới
Đối tượng chọn lọc Giới vật nuôi, cây trồng Toàn bộ sinh vật
Tác nhân chọn lọc Con người Điều kiện sống trong tự nhiên
Động lực thúc đẩy Nhu cầu về kinh tế, thị yếu của con người Đấu tranh sinh tồn
Thời gian chọn lọc Từ khi con người biết chăn nuôi và trồng trọt Từ khi xuất hiện mầm mống của sự sống
Kết quả chọn lọc Tạo thành các giống vật nuôi cây trồng đều thích nghi cao độ với một nhu cầu xác định của con người, đôi khi đặc điểm thích nghi đó có hại cho sinh vật. Những cá thể thích nghi với hoàn cảnh sống mới tồn tại và phát triển được.
Vai trò Là nhân tố chính quy định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi, cây trồng. Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua hai đặc tính biến dị và di truyền, là nhân tố chính trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật.

Xem tiếp các bài Giải bài tập Sinh học lớp 12 nâng cao khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

So sánh chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo

Chọn lọc nhân tạo

Chọn lọc tự nhiên

Đối tượng

Vật nuôi, cây trồng.

Cá thể.

Động lực

Nhu cầu thị hiếu của con người.

Đấu tranh sinh tồn của sinh vật.

Nội dung

Tích lũy những cá thể mang biến dị có lợi cho con người

Đào thải những cá thể mang biến dị không có lợi cho con người.

Những cá thể mang biến dị thích nghi với môi trường sẽ sống sót và sinh sản.

Những cá thể mang biến dị không thích nghi sẽ bị loại bỏ.

Kết quả

Hình thành nhiều giống, thứ khác nhau.

Hình thành đặc điểm thích nghi ở sinh vật.⇒ hình thành loài mới.

Vai trò

Quy định chiều hướng và tốc độ biến đổi của vật nuôi cây trồng.

Phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể trong quần thể.

Thống kê tìm kiếm

  • phân biệt chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo
  • So sánh chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo

  • Thế nào là môi trường? Thế nào là tài nguyên thiên nhiên? Cho ví dụ.
  • Nêu ý nghĩa tiếng nói và chữ viết trong đời sống con người?
  • Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa gì đối với môi trường nước?
  • Khái niệm vi phạm pháp luật? Chú ý các loại vi phạm pháp luật. Cho ví dụ từng loại
  • Thực vật có vai trò gì đối với động vật và đời sống con người?
  • Nêu đặc điểm của cơ thể sống?
  • Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học? Kể tên các biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ. Nêu ưu điểm và hạn chế của các biện pháp đấu tranh sinh học.
  • Nêu một số khó khăn về mặt tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long? Các biện pháp khắc phục?

Sự khác biệt giữa chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo

Sự tiến hóa có thể tiến hóa thông qua nhiều cơ chế như đột biến, di cư, trôi dạt di truyền nhưng chọn lọc tự nhiên là cơ chế nổi tiếng nhất và được chấp nhận mạnh mẽ nhất. Trong khi chọn lọc nhân tạo liên quan đến chọn lọc không tự nhiên hoặc nhân giống chọn lọc, với sự can thiệp của hoạt động của con người.

Trong chọn lọc tự nhiên, sinh vật khỏe mạnh nhất được chọn lọc tự nhiên, có khả năng đối phó và thích nghi với mọi tình huống như biến đổi thời tiết, nhiệt độ, nơi trú ẩn, tăng dinh dưỡng, trôi dạt di truyền, v.v.

Trong chọn lọc nhân tạo, các sinh vật có các đặc điểm mong muốn được chọn và hơn nữa, chúng được biến đổi gen với các công nghệ tiến bộ phát triển trong sinh học. Do đó, chúng ta có thể nói rằng chọn lọc tự nhiên là thứ mà thiên nhiên lựa chọn tốt nhất, trong khi lựa chọn nhân tạo là thứ con người chọn theo loại yêu cầu của nó.

Ý tưởng về sự tiến hóa đã được Charles Darwin đề xuất và lý thuyết này được gọi là 'Darwinism' hay thuyết chọn lọc tự nhiên. Trong nội dung nhất định, chúng tôi sẽ thảo luận về sự khác biệt giữa chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo, có thể hữu ích trong việc hiểu chúng hơn.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhChọn lọc tự nhiênLựa chọn nhân tạo
Ý nghĩaChọn lọc tự nhiên liên quan đến quá trình chọn lọc tự nhiên, ưu tiên những điều tốt nhất có thể đối mặt với tất cả các loại tình huống.Chọn lọc nhân tạo bao gồm quá trình nhân tạo trong đó lựa chọn được thực hiện bằng cách ưu tiên các nhân vật mong muốn trong các sinh vật mới.
Cơ hội sống sótCơ hội sống sót tăng lên.Việc lựa chọn các nhân vật được thực hiện một cách nhân tạo do đó cơ hội sống sót của giống mới có nguy cơ cho dù đó là thực vật, động vật hay bất kỳ sinh vật nào khác.
Tốc độ xử lýQuá trình chậm và lâu.Nhanh hơn.
Điều khiển bởiKiểm soát tự nhiên.Chọn lọc nhân tạo được kiểm soát bởi con người.
Thực hiện trênChọn lọc tự nhiên được thực hiện trên tất cả các loại sinh vật.Chọn lọc nhân tạo được xử lý trên một số sinh vật chọn lọc của con người mong muốn.
Lựa chọn tính trạngLựa chọn hoàn toàn dựa trên đặc tính thích nghi và người có khả năng đối phó trong mọi loại điều kiện tự nhiên.Lựa chọn được thực hiện trên cơ sở của nhân vật cần thiết.
Biến đổiNó biến đổi toàn bộ dân số của một loài.Nó mang lại sự đa dạng mới của loài đó.
Loại lựa chọnChọn lọc tự nhiên.Lựa chọn nhân tạo.
Xảy ra trongNó xảy ra trong tất cả các loại quần thể tự nhiên.Nó thường xảy ra trong dân cư trong nước.
Ví dụChim sẻ Darwin là nhóm chim gồm 14 loài chim nhỏ, tiến hóa từ cùng một loài chim trên Quần đảo Galapagos.Nó thường được thực hiện trên vật nuôi hoặc động vật được sử dụng cho mục đích kinh tế.

Định nghĩa chọn lọc tự nhiên

Lý thuyết chọn lọc tự nhiên được Charles Darwin đưa ra vào năm 1859 . Trong quá trình này, chúng ta có thể nói rằng khi các cơ quan chọn lọc không phải là con người và cả hai lựa chọn của họ đều không được ưa chuộng trong quá trình tiến hóa được gọi là chọn lọc tự nhiên . Lý thuyết này được chấp nhận rộng rãi bởi một nhà khoa học để giải thích sự làm việc và lựa chọn tự nhiên.

Sự tiến hóa là cơ chế của chọn lọc tự nhiên, trong đó con thích hợp nhất được sắp xếp và được phép tồn tại và sinh sản để sinh ra thế hệ mới của chúng trong khi phần yếu hơn không thể thích nghi hoặc đối phó với những thay đổi hoặc biến đổi tự nhiên thì không được phép phát triển và sinh sản hơn nữa. Nó được áp dụng cho tất cả các loại sinh vật cho dù đó là một sinh vật trên cạn, dưới nước hoặc arboreal.

Trong quá trình này, mặc dù lựa chọn rất chậm, thế hệ mới được phát triển từ tổ tiên của họ trở nên rất biến đổi và dễ thích nghi với tình huống tốt hơn so với trước đây.

Bằng cách lấy một ví dụ về một con hươu cao cổ, có cổ cao giải thích lý thuyết tiến hóa. Tổ tiên của hươu cao cổ trước đây không sử dụng để có cổ dài như vậy mà để lấy thức ăn từ những cây dài, thứ mà trước đây không thể tiếp cận được với chúng và để sống sót, chúng dần dần biến đổi. Dần dần và thế hệ này qua thế hệ khác, họ đã phát triển bản sắc độc đáo này là có cổ dài, được phát triển chỉ vì mục đích lấy thức ăn đặc biệt là từ những cây dài.

Do đó, chúng ta có thể nói rằng quá trình chọn lọc tự nhiên, phụ thuộc vào các điều kiện môi trường như sự thay đổi nhiệt độ, nơi trú ẩn, thức ăn, v.v. Nhưng theo lý thuyết tiến hóa, người ta nói rằng mặc dù đó là một quá trình chậm chạp cuối cùng làm phát sinh cái mới loài.

Quá trình chọn lọc tự nhiên bao gồm bốn thành phần :

1. Biến thể 2.Thông tin 3. Tỷ lệ tăng dân số cao.

4. Sinh tồn và sinh sản khác nhau.

Các loại chọn lọc tự nhiên

1. Lựa chọn hướng. 2. Ổn định lựa chọn.

3. Lựa chọn đột phá.

Định nghĩa lựa chọn nhân tạo

Chọn lọc nhân tạo được thực hiện để nâng cao chất lượng của một tính trạng, hoặc bất kỳ đặc điểm mong muốn nào chúng ta cần trong đặc điểm đó. Bằng cách lấy một ví dụ, chúng ta sẽ có thể hiểu nó tốt hơn nhiều.

Giả sử chúng ta cần trồng cây ra hoa, với một số đặc tính mong muốn của chúng ta. Đối với điều này, chúng ta sẽ lai giống các nhân vật mong muốn của một cây và cuối cùng nếu tình huống thuận lợi, nó sẽ dẫn đến một cây có các ký tự mới và bắt buộc. Mặc dù là một quá trình nhanh hơn so với chọn lọc tự nhiên, cơ hội sống sót ít hơn và những người mới cũng hoàn toàn khác với thế hệ bản địa của họ.

Do đó, chúng ta có thể nói rằng chọn lọc nhân tạo không làm cho một loài mạnh hơn và phù hợp để sinh tồn. Quá trình này là nguy hiểm và có nhiều xu hướng, do nhu cầu cao hơn về chất lượng tốt của trái cây, rau quả và vật nuôi như bò, chó, trâu.

TUYỂN TẬP CÂU HỎI TIẾN HÓA - PHẦN 1

Câu 1. Theo quan điểm tiến hoá hiện đại, những nhận định sau về cơ chế tiến hoá là đúng hay sai? Giải thích.

- Trong điều kiện bình thường, chọn lọc tự nhiên luôn đào thải hết một alen lặn gây chết ra khỏi quần thể giao phối.

- Chọn lọc tự nhiên là nhân tố trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi với môi trường.

- Sai. Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình, do đó đối với các alen lặn thì khi ở trạng thái dị hợp nó không được biểu hiện, do vậy không bị chọn lọc tự nhiên đào thải. Cho nên CLTN không thể đào thải hết alen lặn ra khỏi quần thể.

- Sai. Chọn lọc tự nhiên chỉ đóng vai trò sàng lọc và phân hoá các kiểu gen khác nhau trong quần thể, tạo điều kiện cho các kiểu gen thích nghi nhất sinh sản và phát triển ưu thế chứ nó không trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi. [đột biến và giao phối sẽ tạo ra các kiểu gen khác nhau, trong đó có các kiểu gen thích nghi].

Câu 2. Nêu mối quan hệ giữa đột biến và giao phối trong tiến hoá nhỏ.

Trong tiến hoá nhỏ, đột biến tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp còn giáo phối sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá.

- Đột biến tạo ra vô số các alen mới nhưng phải nhờ giao phối thì các alen đột biến mới tổ hợp được với nhau và tổ hợp với các alen khác để tạo ra vô số loại kiểu gen khác nhau trong quần thể. Quá trình giao phối tạo điều kiện cho đột biến được nhân lên và phát tán trong quần thể.

- Nếu không có đột biến thì không có các alen mới, khi đó giao phối không thể tạo ra được các kiểu gen mới, do vậy không tạo ra được nguồn biến dị tổ hợp cho quá trình tiến hoá

Câu 3. Tác động của chọn lọc vận động rõ nhất đối với con đường hình thành loài nào? Trình bày cơ chế của con đường hình thành loài đó.

- Tác động của chọn lọc vận động rõ nhất đối với con đường hình thành loài khác khu hay bằng con đường địa lí, vì khi khu phân bố của loài được mở rộng hay bị chia cắt làm cho điều kiện sống thay đổi do đó hướng chọn lọc cũng thay đổi.

- Cơ chế hình thành loài khác khu có thể hình dung như sau:

+ Khi khu phân bố của loài bị chia cắt do các trở ngại về mặt địa lí, một quần thể ban đầu được chia thành nhiều quần thể cách li nhau.

+ Do tác động của các tác nhân tố tiến hoá, các quần thể nhỏ được cách li ngày càng khác xa nhau về tần số các alen và thành phần các kiểu gen.

+ Sự khác biệt về tần số alen được tích luỹ dần dưới tác động của chọn lọc vận động và đến một thời điểm nào đó có thể xuất hiện các trở ngại dẫn đến cách li sinh sản với các dạng gốc hay lân cận dẫn đến khả năng hình thành loài mới.

Câu 4. So sánh sự khác nhau về vai trò giữa chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình tiến hoá nhỏ.

- Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi từ từ tần số alen và thành phần kiểu gen theo một hướng xác định. Các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen một cách đột ngột không theo một hướng xác định.

- Hiệu quả tác động của các yếu tố ngẫu nhiên thường phụ thuộc vào kích thước quần thể [quần thể càng nhỏ thì hiệu quả tác động càng lớn], còn CLTN thì không.

- Dưới tác dụng của CLTN, thì một alen lặn có hại thường không bị loại thải hết ra khỏi quần thể giao phối. Dưới tác động của các yếu tố ngẫu nhiên thì các alen lặn có hại [hoặc bất cứ alen nào khác kể cả có lợi] cũng có thể bị loại thải hoàn toàn và một alen bất kì có thể trở nên phổ biến trong quần thể.

- Kết quả của CLTN dẫn đến hình thành quần thể thích nghi và hình thành loài mới, còn kết quả tác động của các yếu tố ngẫu nhiên đưa đến sự phân hoá tần số alen và thành phần kiểu gen và không có hướng.

Câu 5. Màu sắc trên thân động vật có những ý nghĩa sinh học gì? Mỗi một ý nghĩa cho 1 ví dụ.

- Nhận biết đồng loại: Ở những loài có tập tính sống bầy đàn, có màu sắc đàn như các vạch, các xoang, các chấm màu đa dạng.

- Màu sắc bảo vệ: màu sắc phù hợp với môi trường, giúp sinh vật lẫn trốn kẻ thù hay ẩn nấp trong môi trường tốt hơn. Ví dụ, các loài sâu ăn lá cây thường có màu xanh. Rắn lục có màu xanh lục.

- Màu sắc báo hiệu: màu sắc nổi bật, có tuyến độc, có mùi hôi. Các loài sinh vật có tuyến độc hay có mùi hôi thường có màu sắc nổi bật trên nền môi trường. Ví dụ, các loài ếch có độc, rắn độc thường có màu sắc nổi bật như vàng, đỏ. Ong vò vẽ có màu nâu đỏ báo hiệu cơ thể chúng có nọc độc.

- Màu sắc giả trang hay bắt chước: một số loài tuy không có nọc độc và tuyến hôi nhưng lại có màu sắc nổi bật giống như những loài có nọc độc và tuyến hôi.

Câu 6. Cánh chim và cánh dơi là cơ quan tương tự hay cơ quan tương đồng? Giải thích. Cho một ví dụ tương tự.

Cánh chim và cánh dơi vừa là cơ quan tương đồng vừa là cơ quan tương tự.

- Cơ quan tương đồng: Vì cùng có nguồn gốc từ chi trước của động vật thuộc siêu lớp Tetrapoda. Có thể thức cấu tạo chung giống nhau về sự phân bố xương, cơ, thần kinh, mạch máu .... nhưng khác biệt về chi tiết. Ở cánh dơi xương ngón phát triển tạo thành khung căng màng da để tạo lực cản không khí trong khi bay. Ở chim, cánh hình thành do sự liên kết của nhiều lông vũ mọc ra từ biểu bì nên một số xương ngón thoái hoá.

- Cơ quan tương tự : Vì cùng có chức năng bay, thích nghi với lối sống bay lượn trong không trung. Cánh dơi có cấu tạo thứ sinh từ chi trước của thú có lẽ là từ một đột biến lại tổ tương tự như cánh ở khủng long bay.

- Ví dụ tương tự: màng bơi ở chân ếch và màng bơi ở chân vịt. Bộ Vịt là một nhánh tiến hóa quan trọng từ lớp Chim quay lại đời sống trong môi trường nước nên xuất hiện trở lại đặc điểm bàn chân có màng nên màng bơi ở chân ếch và màng bơi ở chân vịt cũng là cơ quan vừa tương tự vừa tương đồng.

Câu 7. Hóa thạch là gì? Sự phát hiện hóa thạch nào đã trở thành bằng chứng thuyết phục nhất cho quan niệm chim tiến hóa từ bò sát? Hãy nêu những đặc điểm của loại hóa thạch đó.

Hóa thạch là di tích của sinh vạt sống trong các thời đại cổ xưa để lại trong các lớp đất đá. Trong một số điều kiện nhất định thì xác sinh vật hóa đã có hình dạng giống với sinh vật trước kia. Trường hợp đặc biệt, cơ thể sinh vật đươc bảo tồn gần như nguyên vẹn như xác voi mamut cách đây hàng chục vạn năm vẫn còn tươi nguyên trong băng tuyết hay xác sâu bọ còn nguyên vẹn trong hổ phách.

Hóa thạch chi cổ Archeopteryx vừa có đặc điểm của chim, vừa có những đặc điểm của bò sát.

Đặc điểm của bò sát:

- Trong miệng còn có nhiều răng nhọn

- Đuôi dài, gồm nhiều đốt xương sống

- Chân có lớp vảy sừng bao phủ

- Đặc điểm của chim:

- Hình dáng giống chim

- Có lông vũ bao quanh thân

- Cánh phát triển, có thể bay lượn như chim

Câu 8. Tại sao lặp gen là một cơ chế phổ biến trong quá trình tiến hóa dẫn đến sự hình thành một gen có chức năng mới ? Từ vùng không mã hóa của hệ gen, hãy chỉ ra một cách khác cũng có thể dẫn đến sự hình thành một gen mới.

- Đột biến lặp đoạn NST dẫn tới lặp gen. Quá trình lặp đoạn xảy ra do trao đổi chéo không cân giữa các đoạn crômatit trong cặp tương đồng. Khi trao đổi, sự bắt chéo xảy ra ở một vị trí giữa một gen nào đó thì dẫn tới gen này được lặp nhưng không còn nguyên vẹn [bị thay đổi vị trí của vùng promoter, bị mất một đoạn nuclêôtit], khi đó sẽ hình thành một gen mới.

- Các vùng không mã hóa thì không có promoter nên không được phiên mã. Nếu đột biến chuyển đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn làm cho các đoạn promoter gắn vào các vùng không mã hóa thì các vùng này có khả năng phiên mã tổng hợp mARN và dịch mã tổng hợp prôtêin → vùng không mã hóa trở thành gen mới.

Câu 9. Phân tích đặc điểm cấu tạo thích nghi của xương chi trước ở một số loài trong lớp Thú đã thích nghi với những điều kiện sống khác nhau như thế nào ?

- Dơi là loài thú sống trên không: Xương ngón phát triển thành bộ khung, xương của cánh, trừ ngón cái biến thành dạng móc để treo mình lúc ngủ.

- Chuột chũi là loài thú sống trong hang: chân trước to khỏe hơn rất nhiều so với chân sau, bàn chân có hình xẻng thích nghi với cử động đào đất và hất ngược đất về phía sau khi đào hang.

- Chó sói là loài thú săn mồi trên đồng cỏ: Chân trước tương đương với chân sau, đầu ngón chân có vuốt nhọn thích nghi với hoạt động săn mồi.

- Chuột túi là loài thú đẻ con chưa hoàn chỉnh: Chuột túi mang con trước bụng nên chỉ di chuyển chủ yếu bằng 2 chân sau, chân trước kém phát triển.

- Hải cẩu, cá voi là loài thú sống chủ yếu trong môi trường nước: chân trước có cấu tạo dạng mái chèo.

- Voi là loài thú có kích thước lớn, di chuyển thần hình đồ sộ khá nhanh nên chân trước tương đương với chân sau và có cấu tạo vững chắc.

- Người thích nghi với hoạt động đi trên hai chân, 2 tay có chức năng cầm nắm và sử dụng công cụ nên bàn tay có ngón cái phát triển và chụm được vào các ngón khác.

Câu 10. Giải thích sự hình thành các cơ quan thoái hóa và sự xuất hiện thể đột biến làm cho cá thể mang các đặc điểm cấu tạo đã thoái hóa ở tổ tiên.

- Môi trường sống thay đổi → nhu cầu sống thay đổi → hoạt động các cơ quan và ý nghĩa thích nghi của cơ quan cũng có những thay đổi tương ứng. Chọn lọc tự nhiên phát huy tác dụng, cơ quan không còn chức năng sẽ thoái hóa dần và biến mất. Ví dụ sự tiêu biến của đuôi ở người và vượn người hiện đại.

- Sự lại tổ: Đột biến phát sinh làm biểu hiện trở lại những đặc điểm vốn chỉ có ở tổ tiên xa xưa như người có đuôi, có nhiều đôi vú, hay có lông rậm ở mặt ...