Nghiên cứu về trẻ em lang thang ở Việt Nam hiện nay

  1. Vài nét về tình hình nghiên cứu về trẻ em lang thang ở Việt Nam hiện nay Bùi Thị Hồng(*) Tóm tắt: Trẻ em lang thang là một hiện tượng xã hội không chỉ diễn ra ở một khu vực nhất định mà nó có quy mô toàn cầu và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Trong khoảng 15 năm trở lại đây, vấn đề trẻ em lang thang được các nhà nghiên cứu bàn đến nhiều. Tuy nhiên xét về mặt quy mô, vẫn chưa có công trình độc lập nào bao quát được toàn bộ vấn đề trẻ em lang thang trên bình diện cả nước. Ngoài trẻ em của Việt Nam lang thang thì những năm gần đây cũng xuất hiện khá nhiều trẻ em nước ngoài lang thang xin ăn tại Việt Nam như trẻ em Lào, Campuchia... Đây là vấn đề không nhỏ đối với xã hội khi mà chúng ta đang đi tìm biện pháp và xây dựng các mô hình khắc phục tình trạng trẻ em lang thang trong thời gian tới. Bài viết tổng quan các công trình nghiên cứu, bài viết tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ liên quan đến trẻ em lang thang tại ba thư viện lớn: Thư viện Khoa học xã hội, Thư viện Quốc gia, Thư viện Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia trong mốc thời gian từ năm 2000 trở lại đây theo ba nội dung chính: khái niệm, cách tiếp cận; thực trạng, nguyên nhân, hậu quả; kinh nghiệm và các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng trẻ em lang thang ở nước ta hiện nay. Từ khóa: Việt Nam, Trẻ em, Trẻ em lang thang (*) Trong khoảng thời gian từ năm 2000 - Thư viện Cục Thông tin Khoa học trở lại đây, thống kê số lượng các bài viết và Công nghệ Quốc gia: 13 bài tạp chí, 5 tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học. luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ về chủ đề Sau khi dùng phương pháp loại trừ trẻ em lang thang tại 3 thư viện như sau: những tài liệu có tiêu đề và nội dung trùng - Thư viện Khoa học xã hội: 39 bài nhau tại ba thư viện, thu được con số thực viết tạp chí, 1 luận văn thạc sĩ, 5 cuốn sách. tế là: 40 bài viết tạp chí, 6 cuốn sách, 5 đề - Thư viện Quốc gia: 16 bài viết tạp tài nghiên cứu khoa học, 6 luận văn thạc chí, 2 cuốn sách, 4 luận văn thạc sĩ, luận sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề trẻ em lang thang trong khoảng thời gian từ án tiến sĩ. năm 2000 đến nay. Từ những số liệu thống kê đó, tác giả tiến hành tổng quan (*) ThS. Viện Thông tin Khoa học xã hội; Email: tình hình nghiên cứu trẻ em lang thang theo ba nội dung chính dưới đây.
  2. 30 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 5.2017 1. Các bài viết, công trình nghiên cứu Khái niệm về trẻ em lang thang được bàn về khái niệm, cách tiếp cận trẻ em Thạch Ngọc Yến (2009) bàn đến trong lang thang Luận án Tiến sĩ “Lý luận, thực tiễn và các Theo thống kê của tác giả, có 12 bài giải pháp tổ chức giáo dục trẻ em lang viết tạp chí và hầu hết các đề tài nghiên thang thông qua hoạt động giáo dục sức cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án khỏe sinh sản vị thành niên”. Tác giả đã tiến sĩ đề cập đến khái niệm cũng như trích dẫn khái niệm về trẻ em lang thang cách tiếp cận vấn đề về trẻ em lang thang. của một số tổ chức như UNICEF, Luật Trong cuốn “Trẻ em - gia đình - xã hội” Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của do Mai Quỳnh Nam chủ biên (2004) là tập Việt Nam,..., trong đó, tác giả lựa chọn hợp các bài viết đề cập tới trẻ em, gia đình khái niệm trẻ em lang thang của Luật Bảo và xã hội. Toàn bộ phần III của cuốn sách vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt bàn đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Nam làm công cụ nghiên cứu cho Luận trong đó có trẻ em lang thang. Cụ thể, bài án. Theo đó, “Trẻ em lang thang là trẻ em viết của tác giả Đỗ Thị Ngọc Phương với rời bỏ gia đình, tự kiếm sống và nơi cư trú nhan đề “Nhóm nhỏ - tiếp cận và áp dụng không ổn định hoặc là trẻ em cùng với gia vấn đề trong trường hợp nghiên cứu nhóm đình đi lang thang”. trẻ em lang thang” và bài viết “Những ảnh Nguyễn Nam Phương (2003) bàn về hưởng của tệ nạn xã hội đến trẻ em đường hệ thống khái niệm trẻ em lang thang phố” của Nguyễn Văn Đoàn. Bài viết của trong bài viết “Vấn đề trẻ em lang thang Đỗ Thị Ngọc Phương bước đầu áp dụng tại Hà Nội: Thực trạng, nguyên nhân và một vài hướng tiếp cận cơ bản có liên giải pháp”. Cụ thể, tác giả đã định nghĩa quan đến đề tài nghiên cứu nhóm nhỏ và trẻ em lang thang như sau: “Trẻ em lang vài nét về kết quả trưng cầu ý kiến của trẻ thang là những trẻ em dưới 16 tuổi kiếm em lang thang về nhóm trẻ em lang thang tiền bằng các hoạt động thường xuyên trên ở một số thành phố lớn. Theo tác giả, các đường phố như bán hàng rong, đánh giầy, nhóm nhỏ đóng vai trò rất quan trọng làm thuê, bới rác, xin ăn, móc túi..., các trong cuộc sống của chúng ta. Hiểu được em rời bỏ quê theo nhiều cách và nhiều lý quy luật của các nhóm nhỏ, chúng ta sẽ do khác nhau”. Tác giả đã phân chia trẻ thành công hơn trong công tác vận động em lang thang thành ba nhóm chính: 1) giáo dục, bởi lẽ hành vi của cá nhân hình Trẻ em lang thang bỏ hẳn gia đình, không thành hay thay đổi chủ yếu thông qua tác có quan hệ với gia đình; 2) Trẻ em lang động của nhóm nhỏ. Tác giả bài viết đã thang kiếm sống có liên hệ với gia đình, tiếp cận theo bốn hướng chủ yếu: 1) Cơ nhưng ít khi về thăm; 3) Trẻ em lang cấu nhóm nhỏ; 2) Lãnh đạo, thủ lĩnh thang nhưng đi cùng gia đình. nhóm; 3) Sự phát triển của nhóm nhỏ; 4) Cách thức giao tiếp của nhóm nhỏ. Trên Trong đề tài nghiên cứu khoa học về cơ sở đó, tác giả nhận định đây là một trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở phương pháp vô cùng hữu ích về mặt lý tỉnh An Giang, Lê Thị Hiền (2002) đã đề thuyết khi nhìn nhận vào bên trong cơ cấu cập đến khái niệm: “Trẻ em lang thang là nhóm, đặc biệt là cơ cấu nhóm của trẻ em trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi lang thang để có các biện pháp giáo dục kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ các em một cách hiệu quả nhất. em cùng với gia đình đi lang thang”. Theo
  3. Vši n˙t về t˜nh h˜nh... 31 tác giả, vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc 2. Các bài viết, công trình nghiên cứu đề biệt khó khăn nói chung và trẻ em lang cập đến thực trạng, nguyên nhân, hậu thang nói riêng là một vấn đề bức xúc của quả trẻ em lang thang toàn xã hội. Để giải quyết triệt để tình trạng trẻ em đi lang thang, cần phải huy Số liệu thống kê của tác giả cho thấy, động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ có 20 bài viết tạp chí, 4 cuốn sách, 5 đề tài thống chính trị và toàn xã hội. nghiên cứu khoa học, 6 luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và các báo cáo tham khảo Bài viết “Trẻ em lang thang cần hơi bàn đến nội dung này. Luận văn Thạc sĩ ấm cộng đồng” của Quách Thị Quế (2010) “Trẻ em đường phố với tệ nạn xã hội trên đồng nhất khái niệm trẻ em lang thang với địa bàn Hà Nội: Thực trạng và các yếu tố Lê Thị Hiền (2002) ở trên. Theo đó, “Trẻ tác động” của Nguyễn Văn Đoàn (2000) em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự đề cập đến những tệ nạn mà trẻ đường phố kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú dễ mắc phải như trộm cắp, ma túy, cờ bạc, không ổn định”. Tác giả đã phân chia đối lạm dụng tình dục. Tác giả cho rằng, một tượng trẻ em lang thang thành ba nhóm bộ phận trẻ đường phố hiện nay đang bị chính: 1) Nhóm gồm những trẻ không có ảnh hưởng nặng nề bởi những tệ nạn xã bố mẹ và gia đình, hoặc bị gia đình bỏ rơi hội. Nó tác động xấu đến sự phát triển thể phải đi lang thang, sống theo băng nhóm, chất, sự hình thành và phát triển nhân ăn ngủ ngoài đường; 2) Nhóm gồm những cách, vi phạm các quyền cơ bản của trẻ trẻ sống lang thang hàng ngày nhưng vẫn em, thậm chí đe dọa tới tính mạng của các còn ít nhiều liên hệ với bố mẹ, gia đình; 3) em, làm mất trật tự an toàn xã hội, làm gia Nhóm gồm những trẻ đi lang thang ban tăng tỷ lệ phạm tội. Tác giả đưa ra bốn ngày, tối lại về với gia đình, bố mẹ. Có thể yếu tố khiến trẻ đường phố bị ảnh hưởng thấy, sự phân chia này khá giống với cách của tệ nạn xã hội: 1) Điều kiện, môi phân chia của Nguyễn Nam Phương trường sống của trẻ đường phố gặp nhiều (2003) đã dẫn ở trên. Ngoài các công trình bàn về khái niệm, cách tiếp cận nhóm trẻ khó khăn; 2) Trình độ nhận thức và kỹ em lang thang nêu trên, còn có các đề tài, năng sống của trẻ đường phố còn thấp; 3) bài viết khác đề cập đến vấn đề này như: Thiếu sự quan tâm của gia đình và cộng Luận văn Thạc sĩ “Trẻ em đường phố với đồng; 4) Việc quản lý trẻ đường phố và tệ nạn xã hội trên địa bàn Hà Nội: Thực ngăn chặn ảnh hưởng của tệ nạn xã hội trạng và các yếu tố tác động” của Nguyễn đối với các em còn nhiều hạn chế. Văn Đoàn (2000); Đề tài khoa học cấp Sở Bài viết “Thực trạng trẻ em lang thang Lao động - Thương binh và Xã hội thành ở Việt Nam” của Quách Thị Quế và Đỗ Thị phố Hồ Chí Minh “Trẻ em lang thang Thanh (2015) phân tích khá chi tiết về thực đường phố thành phố Hồ Chí Minh” của tế trẻ em lang thang ở nước ta hiện nay. Võ Trung Tâm (2004),... Theo nhận định của các tác giả, số lượng Có thể nhận thấy, các bài viết đã phần trẻ em lang thang ở nước ta đã thay đổi cả nào giúp cho người đọc hiểu được định về số lượng và hình thức. Trẻ em lang nghĩa trẻ em lang thang theo nhiều khía thang xuất hiện nhiều ở các thành phố lớn cạnh khác nhau, từ đó giúp họ xác định như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. được chính xác khái niệm công cụ chuẩn Các tác giả đã đưa ra số liệu cụ thể về số dùng trong nghiên cứu của mình. lượng trẻ em lang thang ở Việt Nam giai
  4. 32 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 5.2017 đoạn 2009 - 2014, đó là: năm 2009 - em đi lang thang”. Tác giả cho rằng, gia 22.974 em, năm 2010 - 21.230 em, đến đình luôn giữ vai trò quan trọng trong việc năm 2013 giảm còn 15.062 em và năm chăm sóc, bảo vệ và giáo dục con cái. Trẻ 2014 còn 13.000 em. Bên cạnh đó, các tác em ngay từ khi còn là mầm sống đã chịu giả còn chỉ ra một loạt nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng từ những tác động qua người mà các em phải đối mặt như dễ bị lạm mẹ. Nếu người mẹ có niềm vui hay nỗi dụng xâm hại, bị lạm dụng bóc lột sức lao buồn, lao động nhẹ nhàng hoặc nặng nhọc động và nguy cơ bị buôn bán... Nguyên đều khiến cho thai nhi cảm nhận được sự nhân khiến cho trẻ em đi lang thang cũng thoải mái hay căng thẳng. Bên cạnh đó, được các tác giả đề cập khá chi tiết, chẳng vai trò của người cha cũng rất quan trọng hạn như do gia đình có bố mẹ ly hôn, do trong việc tác động đến tâm trạng của thai học kém, do kinh tế khó khăn... nhi qua hành động, lời nói bên ngoài. Chính vì vậy, vai trò của cha mẹ trong gia Có nhiều nguyên nhân liên quan đến đình có tác động rất lớn đến tâm lý con việc trẻ em rời bỏ gia đình đi lang thang, cái. Tác giả dẫn ra số liệu thống kê về nhưng tập trung ở hai nhóm nguyên nhân nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em chính có liên quan chặt chẽ và tác động lang thang từ việc khảo sát ý kiến của cán qua lại với nhau, đó là: Nhóm nguyên bộ, giáo viên làm công tác trẻ em ở những nhân liên quan đến kinh tế và nhóm nơi thường có nhiều trường hợp trẻ em nguyên nhân về xã hội. Sự phát triển lang thang như thành phố Hồ Chí Minh, không đồng đều giữa nông thôn và thành các tỉnh Đồng Tháp và Phú Yên. Cụ thể, thị, chênh lệch mức sống và thu nhập, nhu do gia đình thiếu quan tâm chăm sóc cầu việc làm ở các đô thị là những nguyên (38,3%); do cha, mẹ ly hôn và trước đó nhân trực tiếp dẫn đến vấn đề trẻ em lang thường xuyên cãi nhau, không hòa thuận thang. Trong tổng số trẻ em lang thang, có (26,5%); do cha mẹ quá nghèo (23,93%); tới 82% trẻ em từ các vùng nông thôn, ý kiến khác (11,54%). hoặc tập trung ở các vùng điều kiện tự nhiên không thuận lợi, kinh tế khó khăn. Trẻ em khi đi lang thang kiếm sống Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn là lý gặp phải vô vàn khó khăn, thử thách. Theo do chủ yếu dẫn đến việc trẻ em lang thang kết quả khảo sát mà Vũ Dũng (2012) trình kiếm sống (71,7%). Nhận thức của gia bày trong bài viết “Một số khó khăn của đình về vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trẻ em lang thang cơ nhỡ trong việc thích đối với nhiệm vụ, bảo vệ, chăm sóc và ứng với cuộc sống” cho thấy, khó khăn giáo dục trẻ em còn hạn chế (Vũ Trùng lớn nhất của các em là khó khăn về học Dương, 2008). tập (56,6%). Hầu hết, chỉ có một bộ phận nhỏ các em đi lang thang được đi học, đó Hoàn cảnh gia đình cũng là một nhân là các em đang sống trong các tổ chức tố dẫn đến tình trạng gia tăng số lượng trẻ nhân đạo, còn lại là không được đi học. em lang thang hiện nay. Thạch Ngọc Yến Khó khăn thứ hai đối với các em là khó (2007) đề cập đến vai trò của gia đình đối khăn về ăn, ở chiếm tỷ lệ 52,2%. Khó với việc giáo dục con cái nhằm hạn chế khăn này thuộc về các em không được việc trẻ em bỏ nhà đi lang thang trong bài sống trong các tổ chức nhân đạo, các em viết “Vai trò của gia đình trong giáo dục sống lang thang trên đường phố hoặc con cái nhằm hạn chế những nguy cơ trẻ sống tạm bợ cùng gia đình. Các em này
  5. Vši n˙t về t˜nh h˜nh... 33 luôn đứng trước nhiều nguy cơ, đe dọa các em là cần thiết để giúp các em có cơ của cuộc sống. Ngoài hai khó khăn chính hội học tập và giảm thiểu nguy cơ trẻ “tái trên, khó khăn về sức khỏe, tình cảm, lang thang”. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn việc làm, giao tiếp cũng là rào cản đối mạnh, hỗ trợ trẻ em hồi gia học nghề vẫn với nhóm trẻ em lang thang. là khâu khó khăn nhất. Muốn làm tốt công Các công trình nêu trên đã phần nào việc này, phải có sự hỗ trợ tích cực của cho chúng ta thấy thực trạng, nguyên nhân địa phương, chính quyền và đoàn thể. và hậu quả trẻ em lang thang ở nước ta Báo cáo bổ sung của tổ chức phi chính hiện nay. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết, phủ (non-governmental organization - công trình khác liên quan đến vấn đề này NGO) cho báo cáo định kỳ lần thứ ba, thứ như: “Trẻ em lang thang cần hơi ấm cộng tư của Chính phủ về kết quả thực hiện đồng” của Quách Thị Quế (2010); “Học Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ tập của trẻ em lang thang: Cơ hội và thách em tại Việt Nam giai đoạn 2002-2007 có thức” của Vũ Trùng Dương (2008); “Trẻ bàn về nhóm trẻ em lang thang. Đây là em lang thang ở nước ta - thực trạng và bản báo cáo bổ sung đầu tiên của NGO về giải pháp” của Nguyễn Hải Hữu (2008); tình hình thực hiện công ước quốc tế về “Phát huy chức năng của gia đình trong quyền trẻ em tại Việt Nam, và cũng là việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn tham vấn trẻ em đầu tiên được tổ chức cảnh đặc biệt của thành phố Đà Nẵng”, đề dưới dạng một báo cáo. Những chủ đề tài khoa học của Nguyễn Hữu Cảnh (2002) như bạo hành, sự tham gia của trẻ, giáo làm chủ nhiệm thuộc Ủy ban Dân số, Gia dục, giáo dục hòa nhập, HIV/AIDS, di cư, đình và Trẻ em thành phố Đà Nẵng;... trẻ em lang thang và buôn bán trẻ em... 3. Các bài viết, công trình đề cập đến được lựa chọn trong quá trình tham vấn kinh nghiệm trợ giúp trẻ em lang thang với trẻ em. Do vậy, các quan điểm được hồi gia, các biện pháp nhằm hạn chế tình phản ánh trong báo cáo là một ví dụ về trạng trẻ em lang thang ở nước ta hiện nay việc đưa ra tiếng nói của trẻ em Việt Nam (BC, 2011). Vấn đề giải pháp đối với trẻ em lang thang được rất nhiều tác giả đề cập đến Dạy nghề gắn với giải quyết việc làm trong bài viết của mình. Trong tổng số 40 cho nhóm trẻ em lang thang là cách làm bài viết tạp chí được thống kê ở trên, có mà tỉnh Hưng Yên đã áp dụng và mang lại tới 30 bài viết đề cập đến vấn đề giải pháp hiệu quả tích cực. Quy trình thực hiện khá cho trẻ em lang thang, các đề tài, luận văn nghiêm túc và bài bản. Trước tiên, Ban luận thạc sĩ, luận án tiến sĩ ít nhiều cũng quản lý dự án tỉnh tổ chức gặp mặt tọa đưa ra những giải pháp tích cực đối với đàm giới thiệu những nghề phù hợp với nhóm trẻ em lang thang. Hoàng Văn Tiến năng lực các em, trên cơ sở đó tạo điều (2012) đề cập đến một số kinh nghiệm trợ kiện để các em bày tỏ nguyện vọng nghề giúp trẻ em lang thang hồi gia và ngăn muốn học. Từ nguyện vọng đó, cán bộ dự ngừa trẻ “tái lang thang” trong cuốn sách án điều tra sức khỏe, trình độ văn hóa, “Kinh nghiệm trợ giúp trẻ em lang thang nhận thức, năng lực của các em để có cơ hồi gia bền vững và ngăn ngừa trẻ em bỏ sở tư vấn, định hướng nghề nghiệp phù nhà đi lang thang”. Theo tác giả, việc mở hợp. Tiếp đến là cán bộ dự án đến từng hộ các lớp học nghề xen lẫn học văn hóa cho gia đình làm công tác tư tưởng, phân tích
  6. 34 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 5.2017 rõ lợi ích của việc học nghề, giúp các em góc độ quản lý ca (Nghiên cứu tại Tổ chức và gia đình nêu cao quyết tâm và có Trẻ em Rồng Xanh)” của Phạm Xuân những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. Thắng (2014) giúp chúng ta hiểu rõ hơn ý Trong thời gian học nghề, ban quản lý dự nghĩa hoạt động của ngành công tác xã án tỉnh cũng thường xuyên cử cán bộ hội, thấy được vai trò quan trọng của các xuống thăm hỏi, động viên các em học tốt. chương trình, dịch vụ chuyên nghiệp trong Bước quan trọng cuối cùng là việc đề cập việc giúp đỡ, hỗ trợ người yếu thế mà cụ liên hệ và đề nghị các công ty trong tỉnh thể là nhóm trẻ em lang thang. Trẻ em tiếp nhận trẻ vào làm việc trên tinh thần vì lang thang tại Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh lợi ích của xã hội và vì tương lai, cuộc luôn được các nhân viên công tác xã hội sống của trẻ em nghèo. Phương pháp này tư vấn, giúp đỡ, được học tập đầy đủ và có nhận được nhiều sự đồng thuận tích cực từ cơ hội phát triển toàn diện về mọi mặt. các gia đình có con em đã từng bỏ nhà đi lang thang và gia đình có hoàn cảnh khó Vấn đề giải pháp cho đối tượng trẻ em khăn trong tỉnh ( Mỹ Hạnh, 2007). lang thang còn được đề cập đến trong các bài viết như: “Hà Nội: Hoạt động truyền Bài viết “Kinh nghiệm giải quyết trẻ thông với giải quyết vấn đề trẻ em lang em lang thang ở Hà Nội” của Sao Mai thang” của An Khanh (2007); “Cơ hội để (2011) đưa ra một số kinh nghiệm trong giải quyết tình trạng trẻ em lang thang tại việc giải quyết đối tượng trẻ em lang Nha Trang” của Nguyễn Bình Nghĩa thang trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể, Sở Lao (2006); “Hà Nội sau hai năm thực hiện dự động - Thương binh và Xã hội thành phố án hỗ trợ trẻ em lang thang” của Nguyễn Hà Nội đã phối hợp với các ban, ngành, Đình Đức (2006),... Nhìn chung, các bài đoàn thể sử dụng đồng bộ các kênh truyền viết đã chia sẻ những kinh nghiệm trợ thông, trong đó phối hợp với Đài phát giúp hữu ích đến nhóm đối tượng trẻ em thanh - Truyền hình Hà Nội sản xuất ba lang thang. Việc giảm thiểu và tiến tới xóa phóng sự về “Thực trạng trẻ em lang thang bỏ hoàn toàn tình trạng trẻ em lang thang ở Hà Nội”, “Xã hội hóa công tác chăm sóc là trách nhiệm chung của Đảng và Nhà trẻ em lang thang” và “Cho em mái ấm gia nước trong thời gian sắp tới. đình”,... phát sóng trên Chương trình Văn hóa xã hội của Đài nhiều lần và được in Trên đây là những nét khái quát chung thành đĩa VCD làm tư liệu tuyên truyền nhất về tình hình trẻ em lang thang ở Việt cho các địa phương. Hoạt động truyền Nam hiện nay qua tổng quan các bài viết, thông, tư vấn trực tiếp tới các hộ gia đình công trình nghiên cứu về chủ đề này trong có nguy cơ có trẻ em đi lang thang kiếm khoảng thời gian từ năm 2000 trở lại đây. sống tại các địa bàn trọng điểm của thành Số lượng các công trình nghiên cứu về trẻ phố cũng là một nhiệm vụ quan trọng em lang thang cho thấy, Đảng và Nhà nhằm nâng cao nhận thức của người dân nước cũng đã hết sức quan tâm đến vấn đề và bản thân các em về tác hại của việc để trẻ em lang lang trong những năm gần trẻ em đi lang thang trên đường phố. đây, cụ thể đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để hạn chế, giúp trẻ em lang Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá mô hình thang hồi gia bền vững, đảm bảo các can thiệp với trẻ em lang thang nhìn từ quyền cơ bản về học tập và phát triển toàn
  7. Vši n˙t về t˜nh h˜nh... 35 diện cho các em như: rà soát, hoàn thiện 8. Vũ Trùng Dương (2008), “Học tập của hệ thống pháp luật, chính sách giúp đỡ trẻ trẻ em lang thang: Cơ hội và thách thức”, em lang thang, tuyên truyền phổ biến pháp Tạp chí Lao động và Xã hội, số 342. luật, chính sách đối với trẻ em... nhằm tạo 9. Nguyễn Văn Đoàn (2000), “Trẻ em mọi điều kiện cho các em, những chủ đường phố với tệ nạn xã hội trên địa nhân tương lai của đất nước có được một bàn Hà Nội: Thực trạng và các yếu tố cuộc sống tốt nhất  tác động”, Luận văn Thạc sĩ Xã hội học, Viện Xã hội học. Tài liệu tham khảo 10. Nguyễn Đình Đức (2006), “Hà Nội 1. Hữu Bắc (2006), “Đà Nẵng với sau hai năm thực hiện dự án hỗ trợ trẻ chương trình: không có người lang em lang thang”, Tạp chí Lao động và thang xin ăn”, Tạp chí Lao động và Xã Xã hội, số 297. hội, số 297. 11. Việt Hà (2001), “Giải pháp nào cho trẻ em lang thang”, Tạp chí Tổng cục 2. BC (2011), Báo cáo bổ sung của NGO Thống kê con số và Sự kiện, số ra cho báo cáo định kỳ lần thứ ba, thứ tư tháng 8. của Chính phủ về kết quả thực hiện Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ 12. Dương Thị Thúy Hà, Vũ Trùng em tại Việt Nam giai đoạn 2002 - 2007. Dương (2009), “Một số giải pháp cơ bản đối với việc học tập của trẻ em 3. Nguyễn Hữu Cảnh (2003), “Phát huy lang thang”, Tạp chí Lao động và Xã chức năng của gia đình trong việc bảo hội, số 373. vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của thành phố Đà Nẵng”, Đề 13. Mỹ Hạnh (2007), “Hưng Yên: Dạy tài khoa học, Uỷ ban Dân Số, Gia nghề gắn với giải quyết việc làm cho Đình và Trẻ Em Đà Nẵng, Đà Nẵng. trẻ em lang thang”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 310. 4. Trần Tuấn Cường (2006), “Vĩnh Phúc 14. Lê Thanh Hải (2006), “Một chỗ dựa với mô hình dạy nghề cho trẻ em lang tin cậy của trẻ em lang thang Hà Tĩnh”, thang”, Tạp chí Lao động và Xã hội, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 292. số 291. 5. Vũ Dũng (2012), “Một số khó khăn 15. Lê Thị Hiền (2002), “Trẻ em có hoàn của trẻ em lang thang cơ nhỡ trong cảnh đặc biệt khó khăn ở An Giang: việc thích ứng với cuộc sống”, Tạp chí thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Tâm lý học, số 7. Đề tài khoa học, Ủy ban Bảo vệ, chăm 6. Vũ Trùng Dương (2003), “Nghiên cứu sóc sức khỏe trẻ em tỉnh An Giang, một số yếu tố tác động đến công bằng An Giang. về cơ hội học tập cho trẻ em”, Đề tài 16. Phan Thanh Hảo (2000), “Chúng ta đã khoa học, Viện Chiến lược và Chương bàn bạc quá nhiều”, Tạp chí Giáo dục trình Giáo dục. và Thời đại, số 13. 7. Vũ Trùng Dương (2007), “Cơ hội học 17. Nguyễn Hải Hữu (2008), “Trẻ em lang tập của trẻ em lang thang - vấn đề cần thang ở nước ta - thực trạng và giải được quan tâm”, Tạp chí Xã hội học, pháp”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 2. số 285.
  8. 36 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 5.2017 18. Nguyễn Hữu (2010), “Nhìn lại 5 năm 29. Sở Tư Pháp Đà Nẵng (2008), “Đăng thực hiện quyết định 19/TTg ở ký khai sinh cho trẻ em bị ảnh hưởng Nghệ An”, Tạp chí Lao động và Xã của chất độc da cam, trẻ lang thang mồ hội, số 382. côi tại thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí 19. Hoàng Thị Bích Hường (2009), “Một Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề số giải pháp trong giáo dục hành vi tháng 3. giao tiếp có văn hóa đối với trẻ em 30. Võ Trung Tâm (2004), “Trẻ em lang lang thang”, Tạp chí Lao động và Xã thang đường phố thành phố Hồ Chí hội, số 363. Minh”, Đề tài khoa học, Sở Lao động - 20. An Khanh (2007), “Hà Nội: Hoạt Thương binh và Xã hội. động truyền thông với giải quyết vấn 31. Sỹ Tuyên (2006), “Cần lắm những mái đề trẻ em lang thang”, Tạp chí Lao ấm cho trẻ em lang thang đường phố”, động và Xã hội, số 311. Tạp chí Lao động và Xã hội, số 289. 21. Thảo Lan (2007), “Nhà trọ tin cậy: Mô 32. Phạm Xuân Thắng (2014), “Đánh giá hình cải thiện điều kiện sống cho trẻ mô hình can thiệp với trẻ em lang em lang thang”, Tạp chí Lao động và thang nhìn từ góc độ quản lý ca Xã hội, số 310. (Nghiên cứu tại Tổ chức Trẻ em Rồng 22. Sao Mai (2011), “Kinh nghiệm giải Xanh)”, Luận văn Thạc sĩ ngành Công quyết trẻ em lang thang ở Hà Nội”, tác xã hội, Trường Đại học Khoa học Tạp chí Lao động và Xã hội, số 412. Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 23. Mai Quỳnh Nam (Chủ biên, 2004), 33. Hoàng Văn Tiến (2010), “Kết quả Dự Trẻ em - gia đình - xã hội, Nxb. Chính án hỗ trợ trẻ em lang thang (pha 2) và trị quốc gia, Hà Nội. một số bài học kinh nghiệm”, Tạp chí 24. Nguyễn Bình Nghĩa (2006), “Cơ hội Lao động và Xã hội, số 397. để giải quyết tình trạng trẻ em lang 34. Đức Tùng (2006), “Mô hình dạy nghề thang tại Nha Trang”, Tạp chí Lao cho trẻ em lang thang ở Khánh Hòa”, động và Xã hội, số 285. Tạp chí Lao động và Xã hội, số 292. 25. Nguyễn Nam Phương (2003), “Vấn đề 35. Đức Tùng (2006), “Xã Đức Hòa với trẻ em lang thang tại Hà Nội: Thực các hoạt động hỗ trợ đưa trẻ em lang trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Tạp thang về nhà”, Tạp chí Lao động và chí Kinh tế và Phát triển, số 71. Xã hội, số 293. 26. Hồng Phượng (2009), “Những nỗ lực 36. Ngọc Yến (2007), “Vai trò của gia đình của thành phố Hồ Chí Minh trong việc trong giáo dục con cái nhằm hạn chế hỗ trợ trẻ em lang thang hồi gia”, Tạp những nguy cơ trẻ em đi lang thang”, chí Lao động và Xã hội, số 373. Tạp chí Giáo dục, số 155 (kỳ 1 - 2). 27. Quách Thị Quế (2010), “Trẻ em lang 37. Thạch Ngọc Yến (2009), “Lý luận, thang cần hơi ấm cộng đồng”, Tạp chí thực tiễn và các giải pháp tổ chức giáo Lao động và Xã hội, số 397. dục trẻ em lang thang thông qua hoạt 28. Quách Thị Quế, Đỗ Thị Thanh Huyền động giáo dục sức khỏe sinh sản vị (2015), “Thực trạng trẻ em lang thang thành niên”, Luận án Tiến sĩ Quản lý ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học lao giáo dục, Trường Đại học Giáo dục - động và Xã hội, số 43/quý II. Đại học Quốc gia Hà Nội.

nguon tai.lieu . vn