Quy định về hóa đơn 2023

Bộ Tài chính vừa có Văn bản số 2688/BTC-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn chi tiết về thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Quy định về hóa đơn 2023

Ảnh minh họa, Nguồn: Internet

Theo đó, Văn bản số 2688/BTC-TCT ngày 23/3/2022 của Bộ Tài chính nêu rõ, để đảm bảo thực hiện thống nhất nội dung Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Tài chính cho biết, về các nhóm hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT, theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì Nghị định này loại trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ cụ thể không được giảm thuế và được chi tiết tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Các cục thuế hướng dẫn người nộp thuế đối chiếu hàng hóa, dịch vụ mà người nộp thuế sản xuất, kinh doanh với các nhóm hàng hóa, dịch vụ loại trừ không được giảm thuế tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP để thực hiện đúng quy định.

Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trên cơ sở các quy định trên, Bộ Tài chính cho biết, trường hợp cơ sở kinh doanh ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, đã lập hóa đơn tại thời điểm thu tiền trước ngày 1/2/2022 với thuế suất 10% nhưng dịch vụ hoàn thành trong thời gian từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 thì đối với phần tiền đã lập hóa đơn trước ngày 1/2/2022 không thuộc trường hợp được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT.

Đối với phần tiền còn lại chưa thanh toán, được lập hóa đơn từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12./2022 theo quy định của pháp luật thì được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc mức thuế suất 10% trong tháng 1/2022 nhưng đến tháng 2/2022 cơ sở kinh doanh mới lập hóa đơn đối với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong tháng 1/2022 thì thuộc trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm và không thuộc đối tượng giảm thuế GTGT.

Đối với các hóa đơn đã lập trước ngày 1/2/2022 với thuế suất thuế GTGT 10%, sau ngày 1/2/2022 phát sinh các nội dung sai sót cần điều chỉnh về tiền hàng, thuế GTGT hoặc trả lại hàng thì hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế GTGT là 10%.

Đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ đặc thù như cung cấp điện, cơ sở kinh doanh được giảm thuế GTGT theo quy định đối với các hóa đơn lập từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Tác giả: Nguyễn Trung

Nguồn: https://tapchitaichinh.vn    

Phòng QLNS

Mục lục bài viết

  • 1. Đối tượng được giảm thuế Giá trị gia tăng
  • 2. Mức giảm thuế GTGT
  • 3. Cách xuất hóa đơn thuế GTGT 8% với cơ sở kinh doanh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Nghị định 41/2022/NĐ-CP chính thức có hiệu lực kể từ ngày 20/6/2022 đã sửa đổi lại một số quy định về thủ tục xuất hóa đơn khi được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Vậy cơ sở kinh doanh xuất hóa đơn khi được giảm thuế cần lưu ý những gì? Mời bạn đọc cùng tham khảo nội dung dưới đây.

Quy định về hóa đơn 2023
Hướng Dẫn Xuất Hóa đơn Khi được Giảm Thuế GTGT

1. Đối tượng được giảm thuế Giá trị gia tăng

Đối tượng được giảm thuế Giá trị gia tăng (GTGT) được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP là cơ sở kinh doanh khi thực hiện xuất hóa đơn đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế xuất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất (chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP).

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP).

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin (chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP).

– Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế giá GTGT theo phương pháp khấu trừ: mức thuế suất được giảm từ 10% xuống 8% (điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP);

– Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu (phương pháp trực tiếp): được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn (điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP).

Lưu ý: Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ nói trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại ngoại trừ mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

3. Cách xuất hóa đơn thuế GTGT 8% với cơ sở kinh doanh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

3.1. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT xuống mức 8% đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thực hiện như sau:

– Cơ sở kinh doanh khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”tiền thuế GTGTtổng số tiền người mua phải thanh toán.

– Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.

Lưu ý: Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP đã thay thế quy định phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT bằng quy định phải ghi rõ thuế suất của từng loại hàng hóa, dịch vụ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau.

Như vậy, thay vì phải lập riêng 02 hóa đơn: 01 hóa đơn ghi hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất được giảm là 8% và 01 hóa đơn ghi các thuế suất không được giảm (5%, 10%) thì kể từ ngày 20/06/2022, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được quyền ghi các loại hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế và không được giảm thuế trên cùng 01 hóa đơn nhưng ghi rõ thuế suất của từng loại hàng hóa, dịch vụ đó.

Ngoài ra, khoản 1 Điều 3 Nghị định 41/2022/NĐ-CP cũng quy định trường hợp từ 01/02/2022 đến 20/6/2022 (thời gian mà Nghị định này chưa có hiệu lực), cơ sở kinh doanh không xuất riêng hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP mà xuất chung trong cùng một hóa đơn nhưng có ghi rõ thuế suất của từng loại hàng hóa, dịch vụ thì vẫn được giảm thuế GTGT và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

3.2. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu (phương pháp trực tiếp)

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT xuống mức 8% đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được thực hiện như sau:

– Cơ sở kinh doanh khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm …(số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT.

Lưu ý: Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm (Điều 2 Nghị định 41/2022/NĐ-CP).

Căn cứ pháp lý

– Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

– Nghị định 15/2022/NĐ-CP;

– Nghị định 41/2022/NĐ-CP.

Xem thêm:

  • THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VĨNH PHÚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
  • CHẾ TÀI XỬ LÝ VI PHẠM VỀ CHỐNG THƯ RÁC, TIN NHẮN RÁC VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG
  • Chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con mới nhất năm 2022
  • Những vấn đề pháp lý doanh nghiệp cần biết khi sáp nhập doanh nghiệp
  • NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI MUỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM CÓ NHỮNG “CON ĐƯỜNG” NÀO ?