Sáng kiến hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

15 Tháng Mười Hai, 2021 Thủ Thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.88 KB, 20 trang )

Bạn đang đọc: SKKN Hướng dẫn giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: “HƯỚNG DẪN GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1”A. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Lý do chọn đề tài. Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em. Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học. Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn. b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông,

hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài

toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán. Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy “ giải toán có lời văn” ở lớp 1. II. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn

 Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.  Đọc hiểu – phân tích – tóm tắt bài toán.  Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).  Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.

 Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.

III – Đối tượng nghiên cứu, Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học. IV. Phạm vi nghiên cứu  Trong chương trình toán1  Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1  Từ tiết 81 cho đến tiết 108. V. Nhiệm vụ nghiên cứu. Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn).

Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS:

– Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. – Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. – Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng. VI – Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như:  Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1  Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1  Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên.  Toán 1- sách giáo khoa.  Một số tài liệu khác. Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: -Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1B- khối I- Trường Tiểu học Ngo Gia Tự – Đánh giá quá trình dạy toán – Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước và những năm gần đây. – Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh. – Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. VII – Thời gian thực hiện

Từ tháng 9 -2009 đến tháng1– 2O10

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn 1.Cơ sở lý luận: Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông

thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc – hiểu – biết hướng giải đưa ra phép tính

kèm câu trả lời và đáp số của bài toán. Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1. ii.Cơ sở thực tiễn Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng. Vậy làm thế nào để giáo viên nói – học sinh hiểu, học sinh thực hành – diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán.

Đó là mục đích chính của đề tài này.

Chương II: Thực trạng và những nguyên nhân I. Thực trạng: Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phps tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này.

Kết quả điều tra năm học 2008-2009

II. Những nguyên nhân 1. Nguyên nhân từ phía GV: – GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng. 2. Nguyên nhân từ phía HS: Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để HS nắm được cách

giải một cách chắc chắn chính xác?

Chương III: một số các giải pháp thực hiện

TT Lớp sĩ số HS viết

đúng câu

lời giải HS viết đúng phép tính HS viết đúng đáp số HS giải đúng cả 3 bước 1 1A 32 17 53,2% 24 75% 27 85% 18 56,3% 2 1B 30 13 43,4% 17 56,7% 20

66,6%

13 43,4% Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ

thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :

VD: Bài 5 trang 46
a)

Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3 b) Đến câu này nâng dần mức độ – học sinh phải viết cả phép tính và kết quả 1 + 1 =

2

1

2 =

3

Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách. Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp.

8

+ 1 =

9

Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp.

1

+ 8 =

9

Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.

Cách 1:
7

+ 2 = 9 Cách 2: 2 + 7 =

9

Đến bài 3 trang 85 Học sinh quan sát và cần hiểu được: Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả. 10 – 2 = 8

ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt _ trình bày miệng ghi đúng phép tính.

Xem thêm: Dowload tài liệu tiếng anh chuyên ngành du lịch

Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh. Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời: Bài 3 trang 87 B, Có : 10 quả bóng Cho : 3 quả bóng Còn : quả bóng? 10 – 3 = 7 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tuy không yêu cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện ( tiết 81- bài toán có lời văn ). Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS. Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố. Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)

Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết

tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn. Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số. Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải. Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng.GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán. ở lớp 1,HS chỉ giải toán về thêm,bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi HS bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể. GV dạy cho Hs giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau: – Đọc kĩ đề bài:Đề toán cho biết những gì?Đề toán yêu cầu gì? – Tóm tắt đề bài – Tìm được cách giảibài toán – Trình bày bài giải – Kiểm tra lời giải và đáp số Khi giải bài toán có lời văn GV lưu ý cho HS hiểu rõ những điều đã cho,yêu cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học,đó là phép tính thích hợp. Ví dụ,có một số quả cam,khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào,phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ, Gv hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho,để các em tập tư duy ngược,tập phát triển ngôn ngữ,tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn. Ví dụ,với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau: – Bạn Hà có 3 chiếc kẹo,chị An cho Hà 2 chiếc nữa.Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo? – Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà?

– Có 3 con vịt bơi dưới ao,có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi có mấy con vịt dưới ao?

– Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen.Hôm nay có 2 bạn được khen.Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen? Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu được từ một phép tính.Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho,HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn hơn,tư duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn. * Tìm ra điểm yếu của học sinh:  Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.  Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.  Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán. * Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm: Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây: Tiết 81 Bài toán có lời văn Có bạn, có thêm bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn? HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. – Bài 2 tương tự. Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2 phần: – Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố. – Câu hỏi ( thông tin cần tìm ) Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116: Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà? Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116: Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim? Tiết 82 Giải toán có lời văn. Giáo viên nêu bài toán. Học sinh đọc bài toán – Đây là bài toán gì? Bài toán có lời văn.

-Thông tin cho biết là gì ? Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà.

– Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, G đưa ra cách giải bài toán mẫu: Bài giải Nhà An có tất cả là: 5 + 4 = 9 ( con gà ) Đáp số: 9 con gà Bài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt Và giải bài toán. Tóm tắt: An có : 4 quả bóng Bình có : 3 quả bóng Cả hai bạn có : quả bóng? Bài giải Cả hai bạn có là: 4+3=7( quả bóng ) Đáp số: 7 quả bóng Bài 2 trang 118 Tóm tắt: Có : 6 bạn Thêm: 3 bạn Có tất cả : bạn? Bài giải Có tất cả là : 6+3=9( bạn ) Đáp số: 9 bạn Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là: VD – Cả hai bạn có là: – Có tất cả là:

Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:

– Có tất cả là: Tiết 84 Luyện tập Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117.Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là Cụ thể là -Bài 1 tr 121 Trong vườn có tất cả là: -Bài 2 tr 121 Trên tường có tất cả là: Tiết 85 Luyện tập Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên ) Điền số vào tóm tắt Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau GV chốt lại một cách trả lời mẫu: -Số quả bóng của An có tất cả là: Tương tự Bài 2 trang122 – Số bạn của tổ em có là: Bài 3 trang122 – Số gà có tất cả là: Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải như sau: Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm. Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là VD cụ thể Tóm tắt Đoạn thẳng AB : 5cm Đoạn thẳng BC : 3cm Cả hai đoạn thẳng : cm?

Bài giải

Cả hai đoạn thẳng dài là: 5+ 3 = 8 ( cm) Đáp số : 8 cm Tiết 86 Tiết 104 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là: – Có tất cả là: – Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: – Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, )+ có tất cả là: – đoạn thẳng + dài là: Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo) Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà? HS đọc – phân tích bài toán : +Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. +Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà? GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ thể là : Bài giải Số gà còn lại là: 9-3=6( con gà) Đáp số: 6 con gà. Bài 1 trang148 Tóm tắt Có :8 con chim Bay đi : 2 con chim Còn lại : con chim?

Bài giải

Số chim còn lại là: 8 – 2 = 6( con chim) Đáp số : 6 con chim. Bài 2 trang 149 Tóm tắt Có : 8 quả bóng Đã thả :3 quả bóng Còn lại: quả bóng? Bài giải Số bóng còn lại là : 8 – 3 = 5( quả bóng) Đáp số: 5 quả bóng Bài 3 trang 149 Tóm tắt Đàn vịt có : 8 con ở dưới ao : 5 con Trên bờ: con? Bài giải Trên bờ có là: 8 -5=3 ( con vịt ) Đáp số: 3 con vịt. Tiết 106 Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 ) Tiết 107 Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên ) Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán: Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn không tô màu là: 8 – 4 = 4( hình ) 15 – 4 = 11( hình )

Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn.

 Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng

? cm 2cm

13cm Bài giải

Sợi dây còn lại dài là:

13 – 2 = 11( cm) Đáp số : 11cm Tiết 108 Luyện tập chung Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1 Bài 1 trang 152 A, Bài toán : Trong bến có ô tô, có thêm ô tô vào bến. Hỏi ? HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả B, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có con bay đi. Hỏi ? HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm

từ còn lại

Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là: – Đọc kĩ câu hỏi.

– Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.

– Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. – Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm Cụ thể Bài 1 trang 152 A,Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô? Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim? Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là : VD khác:  Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?

Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là:

 Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét? Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là?  Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?

Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa là:

Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải.Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: Hoặc : Còn lại là: Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn. IV, kết quả đạt được Các lần

khảo sát

Lớp

số HS viết đúng câu lời giải HS viết đúng phép tính HS viết đúng đáp số HS viết đúng cả 3 bước trên Đầu kì I 1B 25 18 72% 14 56% 13 38,9% 12 48% G K: I 1B 25 19 76%

16

64% 15 60% 14 56% Cuối kì I 1B 25 22 88% 19 76% 18 72% 17

68%

C. NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA, KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. Bài học kinh nghiệm Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn. II-Kết luận Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các thầyy cô

trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của

bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra. Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. Trên đây là quá trình nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học. III .Những kiến nghị, đề xuất – Vì thời gian nghiên cứu xen kẽ quá trình dạy chính khoá nên việc nghiên cứu còn giới hạn trong phạm vi một lớp do tôi phụ trách. – Học sinh về nhà ít thời gian nghiên cứu thêm nên phần lớn chỉ phụ thuộc vào bài tập được giao trên lớp. -Khả năng bản thân giáo viên có hạn, tài liệu tham khảo ít nên phạm vi nghiên cứu có phần hạn chế. – Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em giải toán có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất. – Quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy toán có lời văn theo chương trình sách giáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung sách giáo khoa và chương trình khá phù hợp .Tất nhiên để có dược kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 1, người giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo dõi HS qua nhiều năm, nắm bất được điểm yếu của HS để tập trung khắc phục. Có như vậy việc giảng dạy và giáo dục mới thành công như mong muốn. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được qua quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót. Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!

toán đơn về cộng trừ trong bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số ít nội dung đơngiản của bài học kinh nghiệm và bài thực hành thực tế, tập so sánh, nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, kháiquát hoá trong khoanh vùng phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tiễn củahọc sinh. c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn trọng ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán. Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt quan trọng là dạy môn toán, Thực hiệnchương trình thay đổi giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăntrở và tâm lý nhiều để học sinh làm thế nào làm được những phép tính cộng, trừ mà việc giảitoán có lời văn thì càng khó hơn so với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về điều tra và nghiên cứu dạy “ giải toán có lời văn ” ở lớp 1. II. Mục đích nghiên cứu và điều tra : Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn  Dạy cho học sinh phân biệt về cấu trúc của bài toán có lời văn.  Đọc hiểu – nghiên cứu và phân tích – tóm tắt bài toán.  Giải toán đơn về thêm ( bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ ).  Trình bày bài giải gồm câu giải thuật + phép tính + đáp số.  Tìm giải thuật tương thích cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. III – Đối tượng điều tra và nghiên cứu, Là những bài tập thuộc mạch kiến thức và kỹ năng “ giải toán có lời văn ” trong chương trình lớp1 ở Tiểu học. IV. Phạm vi nghiên cứu và điều tra  Trong chương trình toán1  Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1  Từ tiết 81 cho đến tiết 108. V. Nhiệm vụ điều tra và nghiên cứu. Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức và kỹ năng trong chương trình môn toánlớp 1 ( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn ). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm mục đích giúp HS : – Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. – Biết giải và trình diễn bài giải những bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc mộtphép tính trừ. – Bước đầu tăng trưởng tư duy, rèn luyện chiêu thức giải toán và năng lực diễn đạtđúng. VI – Phương pháp điều tra và nghiên cứu. Để điều tra và nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi địa thế căn cứ vào những tài liệu chuẩn như :  Chuẩn kiến thức và kỹ năng kĩ năng toán 1  Phương pháp dạy những môn học ở lớp 1  Mục tiêu dạy học môn toán 1 – sách giáo viên.  Toán 1 – sách giáo khoa.  Một số tài liệu khác. Để triển khai nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số ít giải pháp cơ bản sau : – Tổng hợp lý luận trải qua những tài liệu, sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp1B – khối I – Trường Tiểu học Ngo Gia Tự – Đánh giá quy trình dạy toán – Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước vànhững năm gần đây. – Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh. – Đúc rút kinh nghiệm tay nghề qua quy trình nghiên cứu và điều tra. VII – Thời gian thực hiệnTừ tháng 9 – 2009 đến tháng1 – 2O10 B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMChương I : Một số yếu tố về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn1. Cơ sở lý luận : Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lượng vận dụng kỹ năng và kiến thức củahọc sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kỹ năng và kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kếthợp với kíên thức Tiếng Việt để xử lý yếu tố trong toán học. Từ ngôn từ thôngthường trong những đề toán đưa ra cho học sinh đọc – hiểu – biết hướng giải đưa ra phép tínhkèm câu vấn đáp và đáp số của bài toán. Giải toán có lời văn góp thêm phần củng cố kiến thức và kỹ năng toán, rèn luyện kiến thức và kỹ năng diễnđạt, tích cực góp thêm phần tăng trưởng tư duy cho học sinh tiểu học. Đó là nguyên do chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu và điều tra : Phương pháp dạy toán cólời văn cho học sinh lớp 1.ii. Cơ sở thực tiễnĐối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu bài toáncó lời văn quả không thuận tiện, vả lại việc viết lên một câu giải thuật tương thích với câu hỏicủa bài toán cũng là yếu tố không đơn thuần. Bởi vậy nỗi do dự của giáo viên là hoàntoàn chính đáng. Vậy làm thế nào để giáo viên nói – học sinh hiểu, học sinh thực hành thực tế – diễn đạtđúng nhu yếu của bài toán. Đó là mục tiêu chính của đề tài này. Chương II : Thực trạng và những nguyên nhânI. Thực trạng : Trong quy trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt quan trọng dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu hết giáoviên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túngkhi nêu câu giải thuật, thậm chí còn nêu sai câu giải thuật, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết tiên phong của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng chừng 20 % số HS biết nêulời giải, viết đúng phps tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, những em chỉ nêu theo quántính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết những em lại rất lung túng, làm sai, 1 số ít emlàm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để vấn đáp. Chứng tỏ những em chưa nắm đượcmột cách chắc như đinh cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều sức lực lao động khidạy đến phần này. Kết quả tìm hiểu năm học 2008 – 2009II. Những nguyên nhân1. Nguyên nhân từ phía GV : – GV chưa sẵn sàng chuẩn bị tốt cho những em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽviết phép tính thích hợp, so với những bài này phần nhiều HS đều làm được nên GV tỏ rachủ quan, ít nhấn mạnh vấn đề hoặc không quan tâm lắm mà chỉ tập trung chuyên sâu vào dạy kĩ năng đặt tính, đo lường và thống kê của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm, bước khởi đầucủa dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽviết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và liên tục rèncho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêucâu vấn đáp cứ như vậy trong một khoảng chừng thời hạn sẵn sàng chuẩn bị như thế thì đến lúc học đếnphần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và những em sẽ thuận tiện tiếp thu, hiểu vàgiải đúng. 2. Nguyên nhân từ phía HS : Do HS mới khởi đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của những em còn mangtính trực quan là hầu hết. Mặt khác ở quy trình tiến độ này những em chưa đọc thông viết thạo, cácem đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng những em không hiểu bài toánnói gì, thậm chí còn có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán. Vìvậy HS không làm đúng cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để HS nắm được cáchgiải một cách chắc như đinh đúng chuẩn ? Chương III : một số ít những giải pháp thực hiệnTTLớpsĩsốHS viếtđúng câulời giảiHS viếtđúng phéptínhHS viếtđúng đápsốHS giảiđúng cả 3 bước1A321753, 2 % 2475 % 2785 % 1856,3 % 1B301343, 4 % 1756,7 % 2066,6 % 1343,4 % Mức độ 1 : Ngay từ đầu học kỳ I những bài toán được ra mắt ở mức độ nhìn hìnhvẽ – viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, tâm lý chọn phéptính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần rèn luyện có một hình vẽ gồm 5 ô vuông chohọc sinh chọn ghi phép tính và hiệu quả tương thích với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễthực hiện sách giáo khoa ghi sẵn những số và tác dụng : VD : Bài 5 trang 46 a ) Chỉ nhu yếu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3 b ) Đến câu này nâng dần mức độ – học sinh phải viết cả phép tính và kết quảVà nhu yếu tăng dần, học sinh hoàn toàn có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạttheo 2 cách. Cách 1 : Có 8 hộp thêm 1 hộp, tổng thể là 9 hộp. Cách 2 : Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tổng thể là 9 hộp. Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. Cách 1 : Cách 2 : Đến bài 3 trang 85H ọc sinh quan sát và cần hiểu được : Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả. 10 ở đây giáo viên cần động viên những em diễn dạt _ trình diễn miệng ghi đúng phép tính. Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn từ của học sinh. Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình diễn động viên những em viếtđược nhiều phép tính để tăng cường năng lực diễn đạt cho học sinh. Mức độ 2 : Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời : Bài 3 trang 87B, Có : 10 quả bóngCho : 3 quả bóngCòn : quả bóng ? 10H ọc sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh từ từ thoát lykhỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc vàhiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và giải thuật bài toán bằng lời, chọn phép tính thíchhợp nhưng chưa cần viết giải thuật. Tuy không nhu yếu cao, tránh thực trạng quá tải với học sinh, nhưng hoàn toàn có thể động viênhọc sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tìnhhuống sách giáo khoa. Mức độ 3 : Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đềbài toán chưa hoàn hảo kèm theo hình vẽ và nhu yếu hoàn thành xong ( tiết 81 – bài toán có lờivăn ). Tư duy HS từ hình ảnh tăng trưởng thành ngôn từ, thành chữ viết. Giải toán có lờivăn khởi đầu được thực thi bằng phép tính cộng là tương thích với tư duy của HS.Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần : phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có2 yếu tố. Mức độ 4 : Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bàitoán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn hảo để học sinh làm quen. ( Bài toán-trang 117 ) Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, trải qua việc tóm tắt đề toán. Biếttóm tắt đề toán là nhu yếu tiên phong dể giải bài toán có lời văn. Bài giải gồm 3 phần : câu giải thuật, phép tính và đáp số. Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong giải thuật của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần đượcluyện kỹ để học sinh nắm được bài toán vừa đủ, đúng mực. Câu giải thuật trong bài giảikhông nhu yếu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt câutrả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị chức năng của phép tính trong bài giải HS cần nhớđể triển khai khi trình diễn bài giải. Bài toán giải bằng phép tính trừ được ra mắt khi HS đã thành thạo giải bài toán cólời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự như, sửa chữa thay thế phép tính chophù hợp với bài toán. ở lớp 1, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi HS bìnhthường đều hoàn toàn có thể triển khai xong trách nhiệm học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viênhướng dẫn đơn cử. GV dạy cho Hs giải bài toán có lời văn cần thực thi tốt những bước sau : – Đọc kĩ đề bài : Đề toán cho biết những gì ? Đề toán nhu yếu gì ? – Tóm tắt đề bài – Tìm được cách giảibài toán – Trình bày bài giải – Kiểm tra giải thuật và đáp sốKhi giải bài toán có lời văn GV chú ý quan tâm cho HS hiểu rõ những điều đã cho, yêu cầuphải tìm, biết vận động và di chuyển ngôn từ thường thì thành ngôn từ toán học, đó là phéptính thích hợp. Ví dụ, có 1 số ít quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào, phảilàm tính cộng ; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ, Gv hãy cho HS tập ra đề toán tương thích với một phép tính đã cho, để những em tập tư duyngược, tập tăng trưởng ngôn từ, tập ứng dụng kỹ năng và kiến thức vào những trường hợp thực tiễn. Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có những bài toán sau : – Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo ? – Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có toàn bộ mấy con gà ? – Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con vịt dưới ao ? – Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hôm nay có 2 bạn được khen. Hỏi trong hai ngàylớp em có mấy bạn được khen ? Có nhiều đề bài toán HS hoàn toàn có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề bài toán từ mộtphép tính đã cho, HS sẽ hiểu yếu tố thâm thúy hơn, chắc như đinh hơn, tư duy và ngôn từ củaHS sẽ tăng trưởng hơn. * Tìm ra điểm yếu của học sinh :  Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng tác dụng chưa cao.  Số học sinh viết đúng câu giải thuật đạt tỷ suất thấp.  Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán. * Quá trình điều tra và nghiên cứu và thực nghiệm : Trong khoanh vùng phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt quan trọng quan tâm vào 1 số tiết chính sauđây : Tiết 81 Bài toán có lời vănCó bạn, có thêm bạn đang đi tới. Hỏi có tổng thể bao nhiêu bạn ? HS quan sát tranh và vấn đáp câu hỏiĐiền vào chỗ chấm số 1 và số 3. – Bài 2 tương tự như. Qua tìm hiểu và khám phá bài toán giúp cho học sinh xác lập được bài có lời văn gồm 2 phần : – tin tức đã biết gồm 2 yếu tố. – Câu hỏi ( thông tin cần tìm ) Từ đó học sinh xác lập được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116 : Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi có tổng thể bao nhiêu con gà ? Kết hợp giữa việc quan sát tranh và vấn đáp thắc mắc gợi ý của giáo viên, học sinh hoànthành bài toán 4 trang 116 : Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có toàn bộ bao nhiêucon chim ? Tiết 82 Giải toán có lời văn. Giáo viên nêu bài toán. Học sinh đọc bài toán – Đây là bài toán gì ? Bài toán có lời văn. – tin tức cho biết là gì ? Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà. – Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có toàn bộ mấy con gà ? Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, G đưa ra cách giải bài toán mẫu : Bài giảiNhà An có tổng thể là : 5 + 4 = 9 ( con gà ) Đáp số : 9 con gàBài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán – nghiên cứu và phân tích đề bài – điền vào tóm tắtVà giải bài toán. Tóm tắt : An có : 4 quả bóngBình có : 3 quả bóngCả hai bạn có : quả bóng ? Bài giảiCả hai bạn có là : 4 + 3 = 7 ( quả bóng ) Đáp số : 7 quả bóngBài 2 trang 118T óm tắt : Có : 6 bạnThêm : 3 bạnCó toàn bộ : bạn ? Bài giảiCó toàn bộ là : 6 + 3 = 9 ( bạn ) Đáp số : 9 bạnQua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu giải thuật như sau : Lấy dòng thứ 3 của phầntóm tắt + thêm chữ là : VD – Cả hai bạn có là : – Có toàn bộ là : Tương tự bài 3 trang118 câu giải thuật sẽ là : – Có toàn bộ là : Tiết 84 Luyện tậpBài 1 và bài 2 trang 121 tựa như bài 1,2,3 trang117. Nhưng câu giải thuật được mở rộnghơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có toàn bộ làCụ thể là-Bài 1 tr 121 Trong vườn có tổng thể là : – Bài 2 tr 121 Trên tường có toàn bộ là : Tiết 85 Luyện tậpBài 1 trang 122 HS đọc đề toán – nghiên cứu và phân tích bài toán ( như trên ) Điền số vào tóm tắtVài ba học sinh nêu câu giải thuật khác nhauGV chốt lại một cách vấn đáp mẫu : – Số quả bóng của An có tổng thể là : Tương tựBài 2 trang122 – Số bạn của tổ em có là : Bài 3 trang122 – Số gà có toàn bộ là : Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã lan rộng ra được nhiều cách viêt câu giải thuật khácnhau, tuy nhiên GV chốt lại cách viết giải thuật như sau : Thêm chữ Số + đơn vị chức năng tính của bài toán trước cụm từ có toàn bộ là như ở tiết 82 đãlàm. Riêng với loại bài mà đơn vị chức năng tính là đơn vị chức năng đo độ dài ( cm ) cần thêm chữ dài vào trướcchữ làVD cụ thểTóm tắtĐoạn thẳng AB : 5 cmĐoạn thẳng BC : 3 cmCả hai đoạn thẳng : cm ? Bài giảiCả hai đoạn thẳng dài là : 5 + 3 = 8 ( cm ) Đáp số : 8 cmTiết 86 Tiết 104H ầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức và kỹ năng toán được cung ứng theo phânphối chương trình. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và phân tích đề – tóm tắt – giải bài toán phải luôn luônđược củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là những mẫu giải thuật cho cácbài toán thêm là : – Có toàn bộ là : – Số ( đơn vị chức năng tính ) + có toàn bộ là : – Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ) + có tổng thể là : – đoạn thẳng + dài là : Tiết 105 : Giải toán có lời văn ( tiếp theo ) Bài toán : Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy congà ? HS đọc – nghiên cứu và phân tích bài toán : + tin tức cho biết là gì ? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. + Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà ? GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt – bài giải mẫu. GV giúp HS nhận thấy câu giải thuật ở loạitoán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từcó tổng thể được sửa chữa thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là : Bài giảiSố gà còn lại là : 9-3 = 6 ( con gà ) Đáp số : 6 con gà. Bài 1 trang148Tóm tắtCó : 8 con chimBay đi : 2 con chimCòn lại : con chim ? Bài giảiSố chim còn lại là : 8 – 2 = 6 ( con chim ) Đáp số : 6 con chim. Bài 2 trang 149T óm tắtCó : 8 quả bóngĐã thả : 3 quả bóngCòn lại : quả bóng ? Bài giảiSố bóng còn lại là : 8 – 3 = 5 ( quả bóng ) Đáp số : 5 quả bóngBài 3 trang 149T óm tắtĐàn vịt có : 8 conở dưới ao : 5 conTrên bờ : con ? Bài giảiTrên bờ có là : 8 – 5 = 3 ( con vịt ) Đáp số : 3 con vịt. Tiết 106 Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 ) Tiết 107 Luyện tập Bài 1,2 ( tựa như như trên )  Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì giải thuật dựa vào dòng thứ 3 của phầntóm tắt bài toán : Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn trụ không tô màu là : 8 – 4 = 4 ( hình ) 15 – 4 = 11 ( hình ) Đáp số : 4 hình tam giác Đáp số : 11 hình tròn trụ.  Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng ? cm 2 cm13cmBài giảiSợi dây còn lại dài là : 13 – 2 = 11 ( cm ) Đáp số : 11 cmTiết 108 Luyện tập chungĐây là phần tổng hợp chốt kiến thức và kỹ năng của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1B ài 1 trang 152A, Bài toán : Trong bến có xe hơi, có thêm xe hơi vào bến. Hỏi ? HS quan sát tranhvà hoàn thành xong bài toán thêm rồi giải bài toán với câu giải thuật có cụmtừ có tất cảB, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có con bay đi. HỏiHS quan sát tranh rồi hoàn thành xong bài toán bớt và giải bài toán với câu giải thuật có cụmtừ còn lạiLúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cáchviết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là : – Đọc kĩ câu hỏi. – Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi. – Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. – Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấmCụ thể Bài 1 trang 152A, Câu hỏi là : Hỏi có tổng thể bao nhiêu xe hơi ? Câu giải thuật là : Có tổng thể số xe hơi là : B, Câu hỏi là : Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim ? Câu giải thuật là : Trên cành còn lại số con chim là : VD khác :  Câu hỏi là : Hỏi hai lớp trồng được toàn bộ bao nhiêu cây ? Câu giải thuật là : Hai lớp trồng được tổng thể số cây là :  Câu hỏi là : Hỏi con sên bò được toàn bộ bao nhiêu xăng-ti-mét ? Câu giải thuật là : Con sên bò được toàn bộ số xăng-ti-mét là ?  Câu hỏi là : Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách ? Câu giải thuật là : Lan còn phải đọc số trang nữa là : Trên đây là 2 mẫu toán đơn nổi bật của phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Tôi đãđưa ra chiêu thức dạy từ dễ đến khó để HS hoàn toàn có thể giải toán mà không gặp khó khăn vất vả ởbước viết câu giải thuật. Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng hoàn toàn có thể chọn cho mình1 cách viết đơn thuần nhất bằng cụm từ : Có tổng thể là : Hoặc : Còn lại là : Còn HS khá giỏi những em hoàn toàn có thể chọn cho mình được nhiều câu giải thuật khác nhaunâng dần độ khó thì giải thuật càng hay và sát với câu hỏi hơn. IV, hiệu quả đạt đượcCác lầnkhảo sátLớpsĩsốHS viếtđúng câulời giảiHS viếtđúngphép tínhHS viếtđúng đápsốHS viếtđúng cả 3 bước trênĐầu kì I1B251872 % 1456 % 1338,9 % 1248 % G K : I1B251976 % 1664 % 1560 % 1456 % Cuối kì I1B252288 % 1976 % 1872 % 1768 % C. NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA, KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤTI. Bài học kinh nghiệmQua việc nghiên cứu và điều tra và vận dụng giải pháp dạy toán có lời văn cho học sinhlớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số màchỉ mắc ở câu giải thuật của bài toán. Sau quy trình nghiên cứu và điều tra và vận dụng kinh nghiệmsáng kiến thì HS biết viết câu giải thuật đã đạt hiệu quả rất cao, dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ caovề hoàn thành xong bài toán có lời văn. Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệmsáng kiến này hoàn toàn có thể vận dụng và thông dụng nhằm mục đích nâng cao chất lượng cho HS về việc giảitoán có lời văn. II-Kết luậnPhương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thành xong mộtbài giải đủ 3 bước : câu giải thuật + phép tính + đáp số là yếu tố đang được những thầyy côtrực tiếp dạy lớp 1 rất chăm sóc. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu giải thuật củabài toán sao cho sát với nhu yếu mà câu hỏi của bài toán đưa ra. Chính vì thế nên tôimạnh dạn đưa ra kinh nghiệm tay nghề sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trìnhdạy và đạt tác dụng tương đối khả quan. Trên đây là quy trình điều tra và nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm tay nghề sáng kiến vào đổi mớiphương pháp dạy học nói chung và giải pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinhlớp 1 nói riêng. Tôi kỳ vọng sẽ liên tục điều tra và nghiên cứu thành công xuất sắc về thay đổi phương phápdạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quy trình dạy học ở Tiểu học. III. Những đề xuất kiến nghị, đề xuất kiến nghị – Vì thời hạn điều tra và nghiên cứu xen kẽ quy trình dạy chính khoá nên việc nghiên cứu và điều tra còn giớihạn trong khoanh vùng phạm vi một lớp do tôi đảm nhiệm. – Học sinh về nhà ít thời hạn nghiên cứu và điều tra thêm nên hầu hết chỉ phụ thuộc vào vào bài tậpđược giao trên lớp. – Khả năng bản thân giáo viên hạn chế, tài liệu tìm hiểu thêm ít nên khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu cóphần hạn chế. – Tôi sẽ liên tục nghiên cứu và điều tra để tìm ra giải pháp tối ưu nhất giúp những em giải toán có lờivăn một cách thuận tiện hơn và hiệu suất cao cao nhất. – Quá trình điều tra và nghiên cứu và kinh nghiệm tay nghề dạy toán có lời văn theo chương trình sáchgiáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung sách giáo khoa và chương trình khá phùhợp. Tất nhiên để có dược kinh nghiệm tay nghề dạy giải toán có lời văn cho HS lớp 1, người giáoviên phải dày công nghiên cứu và điều tra tài liệu và theo dõi HS qua nhiều năm, nắm bất được điểmyếu của HS để tập trung chuyên sâu khắc phục. Có như vậy việc giảng dạy và giáo dục mới thànhcông như mong ước. Trên đây là một vài kinh nghiệm tay nghề nhỏ mà bản thân tôi đúc rút được qua quá trìnhgiảng dạy. Tuy nhiên do thời hạn và năng lượng hạn chế chắc rằng sẽ có những thiếu sót. Rấtmong sự góp ý, giúp sức của quý thầy cô và bạn hữu đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn !

Source: //blogtintuc247.net
Category: Thủ Thuật

Video liên quan

Chủ đề