Sự khác nhau giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào

Bài 1,2,3,4 trang 66 SGK Sinh 11: Bài 15. Tiêu hóa ở động vật. Câu 1. Cho biết sự khác nhau giữa tiêu hóa nội bào và tiêu hóa ngoại bào? Câu 2. Ống tiêu hóa phân hóa thành những bộ phận khác nhau có tác dụng gì? Câu 3. Tại sao lại nói tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa là tiêu hóa ngoại bào? Câu 4. Cho biết những ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa so với trong túi T tiêu hóa.

Câu 1. Cho biết sự khác nhau giữa tiêu hóa nội bào và tiêu hóa ngoại bào.

Trả lời:

+ Tiêu hóa nội bào là tiêu hóa thức ăn ở bên trong tế bào. Thức ăn được tiêu hóa hóa học trong không bào tiêu hóa nhờ hệ thống enzim:

+ Tiêu hóa ngoại bào là tiêu hóa thức ăn bên ngoài tế bào. Thức ăn có thể được tiêu hóa hóa học trong túi tiêu hóa hoặc được tiêu hóa cả về mặt cơ học và hóa học trong ống tiêu hóa.

Câu 2. Ống tiêu hóa phân hóa thành những bộ phận khác nhau có tác dụng gì?

Trả lời:

Ông tiêu hóa phân hóa thành những bộ phận khác nhau có tác dụng làm tăng hiệu quả tiêu hóa thức ăn.

Câu 3. Tại sao lại nói tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa là tiêu hóa ngoại bào?

Quảng cáo - Advertisements

Trả lời: 

Nói tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa là tiêu hóa ngoại bào vì thức ăn được tiêu hóa trong lòng ống tiêu hóa, bên ngoài tế bào.  

Câu 4. Cho biết những ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa so với trong túi tiêu hóa?

Trả lời:

Những ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa so với trong túi tiêu hóa là:

–       Thức ăn đi theo 1 chiều trong ống tiêu hóa không bị trộn lẫn với chất thải  ( phân); thức ăn trong túi tiêu hóa bị trộn lẫn với chất thải.

–        Trong ống tiêu hóa dịch tiêu hóa không bị hòa loãng, còn trong túi tiêu hóa, y dịch tiêu hóa bị hòa loãng với rất nhiều nước.

Nhờ thức ăn đi theo một chiều, nên ống tiêu hóa hình thành các bộ phận chuyển hóa, thực hiện các chức năng khác nhau như tiêu hóa cơ học, tiêu hóa hóa học. Hấp thụ thức ăn trong khi đó, túi tiêu hóa không có sự chuyển hóa như trong ống tiêu hóa.

Sự khác nhau giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào
Sự khác biệt giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào - Sự Khác BiệT GiữA

Các sinh vật dị dưỡng có được năng lượng thông qua việc ăn thức ăn giàu năng lượng. Thức ăn ăn vào nên được tiêu hóa thành các hợp chất nhỏ để hấp thụ dưới dạng chất dinh dưỡng. Tiêu hóa nội bào và ngoại bào là hai phương pháp tiêu hóa thức ăn ở các sinh vật nói trên. Tiêu hóa nội bào chủ yếu xảy ra ở các sinh vật đơn bào như động vật nguyên sinh. Ngoài ra, tiêu hóa ngoại bào xảy ra ở động vật có hệ tiêu hóa và nấm. Các Sự khác biệt chính giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào là tiêu hóa nội bào xảy ra bên trong không bào thức ăn trong tế bào trong khi tiêu hóa ngoại bào xảy ra bên ngoài tế bào trong lòng ống tủy hoặc trên các vật liệu hữu cơ đang phân rã.


1. Tiêu hóa nội bào là gì
- Định nghĩa, loại, nơi xuất hiện, cơ chế
2. Tiêu hóa ngoại bào là gì
- Định nghĩa, loại, nơi xuất hiện, cơ chế
3. Điểm giống nhau giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào
- Phác thảo các tính năng phổ biến
4. Sự khác biệt giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào
- So sánh sự khác biệt chính

Các thuật ngữ chính: Kênh tiêu hóa, Động vật, Tiêu hóa tự phát, Tiêu hóa ngoại bào, Vaccoles thực phẩm, Nấm, Tiêu hóa dị thể, Tiêu hóa nội bào, Protozoans

Sự khác nhau giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào



Tiêu hóa nội bào là gì

Tiêu hóa nội bào đề cập đến một hình thức tiêu hóa trong đó sự phân hủy vật liệu thành các thành phần nhỏ diễn ra bên trong tế bào. Các enzyme thủy phân được lưu trữ trong lysosome chịu trách nhiệm cho quá trình tiêu hóa hóa học của hạt thức ăn. Tiêu hóa nội bào có thể được phân loại thành hai loại là tiêu hóa dị thể và tiêu hóa tự phát.

Tiêu hóa dị dưỡng

Sự tiêu hóa dị thể là sự phá vỡ các phân tử được đưa vào tế bào bởi endocytosis. Sự xuống cấp của thức ăn ăn vào trong quá trình tiêu hóa nội bào xảy ra trong một quá trình được gọi là thực bào. Các túi nội tiết hoặc không bào thực phẩm được hợp nhất với một lysosome và quá trình tiêu hóa hóa học xảy ra bên trong không bào thực phẩm. Các chất dinh dưỡng khuếch tán đến tế bào chất thông qua các bức tường của túi. Các vật liệu khó tiêu được bài tiết thông qua exocytosis.


Sự khác nhau giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào


Hình 1: Phagocytosis amip

Sự tiêu hóa dị dưỡng trong amip được thể hiện trong Hình 1.

Tiêu hóa tự động

Quá trình tiêu hóa tự động xảy ra bên trong tế bào để tiêu hóa các phân tử bên trong và bào quan. Autophagy duy trì các nguồn năng lượng trong tế bào bằng cách tái chế các protein, tập hợp và bào quan bị hư hỏng trong tế bào. Các sản phẩm cuối cùng của sự xuống cấp có thể được sử dụng như các khối xây dựng để thay thế các thành phần tế bào đã cạn kiệt. Qua đó, autophagy thúc đẩy sự sống sót của tế bào khi bị căng thẳng bằng cách cân bằng mức năng lượng của tế bào. Nó cũng cho phép xóa các thành phần không mong muốn khỏi tế bào. Do đó, autophagy là pro-survival và có khả năng trải qua căng thẳng tế bào như thiếu hụt chất dinh dưỡng. Nhưng, autophagy cho phép tế bào chết bằng cách phá hủy các bào quan hoạt động trong nó như ty thể.

Tiêu hóa ngoại bào là gì

Tiêu hóa ngoại bào đề cập đến một hình thức tiêu hóa trong đó sự phân hủy vật liệu thành các thành phần nhỏ hơn diễn ra bên ngoài tế bào. Do đó, các enzyme thủy phân được tiết ra trên các nguyên liệu thực phẩm thông qua màng tế bào. Ở động vật, quá trình tiêu hóa ngoại bào xảy ra bên trong lòng ống tủy. Các kênh động vật nguyên thủy được phân biệt thành các khu vực khác nhau như miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn. Các vùng khác nhau sở hữu các chức năng khác nhau trong quá trình tiêu hóa thức ăn. Các khu vực ban đầu có liên quan đến tiêu hóa cơ học thực phẩm trong khi các khu vực cuối cùng có liên quan đến tiêu hóa hóa học cũng như sự hấp thụ các chất dinh dưỡng. Các tuyến nước bọt, dạ dày, tuyến tụy và ruột tiết ra các enzyme tiêu hóa vào lòng. Các thành phần của kênh tiêu hóa của con người được thể hiện trong Hình 2.

Sự khác nhau giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào


Hình 2: Kênh đào của con người

Tuy nhiên, trong nấm, các enzyme thủy phân được tiết ra trên các chất hữu cơ đang phân hủy. Các chất dinh dưỡng đơn giản được tiêu hóa được hấp thụ qua thành tế bào. Vì quá trình tiêu hóa thức ăn không diễn ra bên trong các tế bào trong nấm, loại tiêu hóa này được coi là ngoại bào. Vi khuẩn cũng trải qua quá trình tiêu hóa ngoại bào giống như nấm. Do đó, cả nấm và vi khuẩn đều được gọi là chất phân hủy, sở hữu vai trò quan trọng trong việc tái chế chất dinh dưỡng trong hệ sinh thái.

Sự tương đồng giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào

  • Tiêu hóa nội bào và ngoại bào là hai loại cơ chế liên quan đến tiêu hóa thức ăn.
  • Enzyme tham gia vào quá trình tiêu hóa cả tiêu hóa nội bào và ngoại bào.
  • Cả tiêu hóa nội bào và ngoại bào đều phá vỡ các hợp chất phức tạp thành các hợp chất đơn giản.
  • Cả tiêu hóa nội bào và ngoại bào đều tạo điều kiện cho việc hấp thụ chất dinh dưỡng.

Sự khác biệt giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào

Định nghĩa

Tiêu hóa nội bào: Tiêu hóa nội bào đề cập đến một hình thức tiêu hóa trong đó sự phân hủy vật liệu thành các thành phần nhỏ diễn ra bên trong tế bào.

Tiêu hóa ngoại bào: Tiêu hóa ngoại bào đề cập đến một hình thức tiêu hóa trong đó sự phân hủy vật liệu thành các thành phần nhỏ hơn diễn ra bên ngoài tế bào.

Nơi xuất hiện

Tiêu hóa nội bào: Tiêu hóa nội bào xảy ra bên trong không bào thực phẩm trong tế bào.

Tiêu hóa ngoại bào: Quá trình tiêu hóa ngoại bào xảy ra bên ngoài tế bào trong lòng ống tủy hoặc trên các vật liệu hữu cơ đang phân rã.

Nuốt phải

Tiêu hóa nội bào: Nuốt phải xảy ra thông qua một túi phagocytic trong tiêu hóa nội bào.

Tiêu hóa ngoại bào: Nuốt phải xảy ra qua miệng trong tiêu hóa ngoại bào.

Cơ chế

Tiêu hóa nội bào: Các enzyme tiêu hóa trong lysosome được tiết vào không bào thức ăn trong quá trình tiêu hóa nội bào.

Tiêu hóa ngoại bào: Các tuyến của ống tiêu hóa tiết ra các enzyme tiêu hóa vào trong lòng trong quá trình tiêu hóa ngoại bào. Nấm tiết ra các enzyme tiêu hóa trên các vật liệu hữu cơ đang phân hủy.

Loại tiêu hóa

Tiêu hóa nội bào: Chỉ tiêu hóa hóa học của thực phẩm xảy ra trong quá trình tiêu hóa nội bào.

Tiêu hóa ngoại bào: Cả tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học đều xảy ra trong quá trình tiêu hóa ngoại bào ở động vật.

Phương pháp hấp thụ

Tiêu hóa nội bào: Các chất dinh dưỡng khuếch tán vào tế bào chất qua màng của không bào trong quá trình tiêu hóa nội bào.

Tiêu hóa ngoại bào: Các chất dinh dưỡng được hấp thụ vào máu thông qua biểu mô ruột trong tiêu hóa ngoại bào ở động vật. Trong nấm, chất dinh dưỡng được hấp thụ qua thành tế bào.

Bài tiết của vật liệu khó tiêu

Tiêu hóa nội bào: Các vật liệu khó tiêu được bài tiết thông qua exocytosis trong tiêu hóa nội bào.

Tiêu hóa ngoại bào: Các vật liệu khó tiêu được bài tiết qua hậu môn trong tiêu hóa ngoại bào

Phức tạp

Tiêu hóa nội bào: Tiêu hóa nội bào là một cơ chế đơn giản của tiêu hóa.

Tiêu hóa ngoại bào: Tiêu hóa ngoại bào là một cơ chế phức tạp của tiêu hóa.

Các thành phần

Tiêu hóa nội bào: Mụn nước có liên quan đến tiêu hóa nội bào.

Tiêu hóa ngoại bào: Các cơ quan và tuyến có liên quan đến tiêu hóa ngoại bào.

Ví dụ

Tiêu hóa nội bào: Tiêu hóa nội bào xảy ra ở động vật nguyên sinh.

Tiêu hóa ngoại bào: Tiêu hóa ngoại bào xảy ra ở vi khuẩn, nấm và ở động vật với một ống tiêu hóa.

Phần kết luận

Tiêu hóa nội bào và ngoại bào là hai loại tiêu hóa của nguyên liệu thức ăn ăn vào động vật và động vật nguyên sinh. Trong động vật nguyên sinh, các hạt thức ăn ăn vào được tiêu hóa bên trong một không bào thức ăn bằng cách tiêu hóa nội bào. Bên cạnh đó ở động vật có một kênh tiêu hóa, sự tiêu hóa xảy ra trong lòng ống tiêu hóa bằng cách tiêu hóa ngoại bào. Sự khác biệt chính giữa tiêu hóa nội bào và ngoại bào là vị trí và độ phức tạp của từng loại cơ chế tiêu hóa.

Tài liệu tham khảo:

1. Anderson, O. Roger. Tiêu hóa nội bào. Tử Giáo viên sinh học người Mỹ, tập. 32, không. 8, 1970, trang 461 Từ467. JSTOR, JSTOR,