Thái tuế nghĩa là gì

Thái Tuế là gì?

Trong tất cả các bộ môn khoa học của phương Đông, từ Kinh Dịch, Tử vi, Tứ trụ, Phong thủy, xem ngày đẹp… đều có những phép tính liên quan đến phạm trù Thái Tuế. Tất cả các bộ môn đều thống nhất Thái Tuế nắm "quyền sinh quyền sát", quyết định tốt xấu trong năm đó.

Phó viện trưởng Viện Lý học phương Đông, kiến trúc sư Hoàng Trà cho biết, hiện nay có nhiều cách giải thích về sao Thái Tuế và tuổi phạm Thái Tuế, nhưng mọi người nên hiểu đúng để không phải băn khoăn là tuổi mình có phạm Thái Tuế hay không, dẫn đến lo lắng không cần thiết. Vì trên thực tế, có nhiều người đi xem rồi thầy phán năm nay phạm Thái Tuế và phải làm lễ cúng bái rình rang, có khi tiền mất tật mang.

Thực tế, Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân, hoặc Tuế Quân, cũng gọi Thái tuế là Mộc tinh (sao Mộc). Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh mặt trời là 12 năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, sao Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các hành tinh và sao trên bầu trời. 

Thái Tuế cũng có nghĩa vừa là sao, lại vừa là tên gọi của vị thần ở trên Thiên theo đường tâm linh. Mỗi năm, đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Đương cai Thái Tuế, hay còn gọi là niên Thái Tuế. Có tất cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với Lục thập hoa giáp, hay gọi là 60 năm của một “hoa giáp”, là chu kỳ 60 năm để tính lịch âm của phương Đông.

Thái Tuế là thần cai quản một năm

Ở phương Đông, một năm (Âm lịch) được đặt tên và thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tý” đến năm cuối thứ 60 là “Quý Hợi” và kết thúc một chu kỳ. Như vậy, 60 vị Thái Tuế còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng quân”.

Chuyên gia phong thủy Hoàng Trà cho biết, trong dân gian, Thái Tuế được xem là một hung thần mà mọi người kính sợ. Có câu: “Phạm Thái Tuế thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay”. Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương tọa của Thái Tuế trong một năm, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay.

Sau này, Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng để mong cầu “nước yên dân ổn”. Nhưng thực chất Thái Tuế không phải là hung thần, mà là một vị thần cai quản một năm.

Sao Thái tuế trong Tử vi và Tứ trụ

Theo kiến trúc sư phong thủy Hoàng Trà, sao Thái Tuế trong Tử Vi được an theo năm sinh: Sao Thái Tuế được an tại cung có địa chỉ năm sinh, người sinh năm nào thì an sao Thái Tuế tại cung đó. Ví dụ người tuổi Hợi thì an sao vòng Thái Tuế tại cung Hợi. Sau khi an sao Thái Tuế thì an tiếp 11 sao của Vòng Thái Tuế vào các cung kế tiếp theo chiều thuận chiều kim đồng hồ, là các sao: Thiếu dương, Tang môn, Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ, Phúc đức, Điếu khách, Trực phù. Như vậy cứ cách 12 năm thì sẽ bị Sao Thái Tuế chiếu một lần.

Sao Thái Tuế trong bộ môn Tứ Trụ (hay còn gọi là Bát Tự Tử Bình) không được đặt và gọi là một sao, mà được tính như một trụ của Tứ trụ gồm có nhiều sao. Trong lá số Tứ trụ gồm có “năm, tháng, ngày, giờ sinh” là 4 trụ, cộng với Đại vận và Lưu niên (năm xem vận hạn) thành 6 trụ. Như vậy khi xem lá số Tứ trụ, để luận đoán thông tin một năm phải luận 6 trụ, còn để xem sự việc chi tiết còn phải xem cả “tháng + ngày + giờ” và thành tới 9 trụ.

Nhiều người cúng giải hạn đầu năm để hóa giải Thái Tuế, nhưng điều này chỉ mang tính chất hỗ trợ tâm lý

Phạm Thái Tuế trong Tứ trụ là Thiên can và Địa chi của một năm nào đó vừa xung và vừa khắc một trong bốn trụ, thực chất là còn phải xét thêm đại vận là trụ thứ 5. Điển hình như năm 2019 là Kỷ Hợi có Thiên can là Kỷ bị khắc bởi Ất, Địa chi là Hợi xung Tỵ, cho nên người tuổi Kỷ Hợi sẽ bị phạm Thái Tuế vào năm Ất Tỵ; tương tự người có “tháng sinh hoặc ngày sinh hoặc giờ sinh hoặc đại vận” là Kỷ Hợi đều bị phạm Thái tuế vào năm Ất Tỵ

Nhiều người học phong thủy Bát Trạch cho rằng: Mệnh phạm Thái Tuế là mệnh khắc với năm hiện hành, cụ thể là năm 2019 có mệnh là mệnh Mộc và những người có mệnh Thổ sẽ không thuận lợi trong công việc. Kiến trúc sư phong thủy Hoàng Trà khẳng định với mọi người: không phải như vậy và mọi người cứ yên tâm trong công việc, kinh doanh.

Vậy, căn cứ vào đâu để khẳng định, căn cứ vào độ chính xác khi luận đoán lá số Tứ trụ của mỗi người?

Người thầy xem Tứ trụ có thể luận chính xác khoảng 70% về bất kể ai mà không gặp mặt, khi đó sẽ khẳng định năm phạm Thái Tuế là năm nào.

Người ta thường nói “Sao Thái Tuế là quyết định vận thế của một năm cát hay hung”, điều này đúng nhưng chưa đủ. Vì trong lá số Tứ trụ thì “năm, tháng, ngày, giờ sinh” cộng với đại vận quyết định sự tốt xấu trong 10 năm, mỗi năm nào đó là Trụ thứ 6 làm tăng thêm hay giảm đi sự tốt xấu của “tứ trụ + đại vận”. Tuy nhiên, sự tốt xấu của mỗi người còn ảnh hưởng bởi phong thủy của “phúc phần + phần mộ + nhà ở + cơ quan + việc làm tâm đức”, cho nên phạm Thái Tuế cũng chỉ là một yếu tố trong rất nhiều yếu tốt liên quan đến một con người.

Như vậy, căn cứ vào chu kỳ sao Thái Tuế là Mộc Tinh trên bầu trời, có chu kỳ quay quanh mặt trời là 12 năm, rồi có quan điểm cứ năm có Địa chi trùng với tuổi (năm 2019 là năm Hợi thì người tuổi Hợi phạm Thái Tuế), cứ 12 năm thì mỗi người sẽ phạm sao Thái Tuế là không chuẩn.

Chuyên gia phong thủy Hoàng Trà cho biết: Cách hóa giải khi gặp năm sao Thái Tuế trong bản mệnh là gì? Không có cách nào khác là làm nhiều việc tâm đức vào năm trước. Từ đó, tùy vào phúc đức mới có thể giảm bớt họa, tức là giảm nghiệp báo, giảm tai ách.

Thái tuế còn gọi là Thái tuế tinh quân, Thái tuế chính là Mộc tinh (sao Mộc ) trên trời, bởi Mộc tinh cứ 12 tháng quay 1 vòng, cho nên người xưa gọi Mộc tinh là Tuế tinh hoặc Thái tuế; Thái tuế còn được gọi là Thái tuế tinh quân, hoặc Tuế quân, nó vừa là sao, lại vừa là thần linh trong tế lễ dân gian. Ngày sinh của mọi người nói chung nếu xung với trị niênThái tuế thì trong dân gian gọi là phạm, còn gọi là xung Thái tuế. Vì thế, bất luận là loại nào, thì trong năm đó cũng chắc chắn là trăm sự không thuận, sự nghiệp nhiều trắc trở, nhiều bệnh tật, vì thế mà phải bái phụng Thái tuế tinh quân để giữ yên ổn. Mỗi một Lục thập hoa giáp lại có một Tuế thần luận trị riêng, luận trị tri tuế của năm ấy gọi là trị niên Thái tuế, nếu muốn biết được trị niênThái tuế của mình thì chỉ cần tìm xem tên của Lục thập hoa giáp mà mình thuộc về là sẽ tìm được.

Thế nào gọi là phạm Thái tuế? Phạm thực ra là “xung”, “xung” được phân thành “niên xung” và “đối xung”. “Niên xung” là chỉ năm cầm tinh, như năm nay là năm Tỵ thì người tuổi rắn gặp năm Hợi là xung; gọi là xung Thái tuế tức Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mão Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tỵ Hợi xung; lấy năm Tỵ rắn làm ví dụ, Tỵ với Hợi xung nhau, vì thế người tuổi Hợi ở năm Tỵ sẽ là “đối xung”, phạm Thái tuế; những năm cầm tinh gặp “niên xung” hoặc “đối xung” thường đến chùa lễ Thái tuế thì mọi sự mới thuận lợi được. Có thể chia ra làm các xung Thái Tuế như sau:

Trị Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế trùng với tuổi cầm tinh, đại diện cho vận trình năm đó có biến động, dễ buồn bực, dễ có bệnh tật... 

Xung Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế xung tuổi cầm tinh, đại diện cho vận trình năm đó sẽ có sự xáo trộn, có thay đổi lớn, nhiều chuyện lặt vặt.

Hình Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế hình tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó thị phi khá nhiều, dễ có tai ương vô vọng như phá sản...

Hại Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế hại tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó dễ có kẻ tiểu nhân quấy phá, nhưng chưa đến nỗi phải kị.  

Phá Thái Tuế: Năm hạn Thái Tuế phá tuổi cầm tinh, đại diện cho năm đó về công việc bị kẻ tiểu nhân ngáng trở gây mất tiền tài, phá sản...

Hạn sao Thái Tuế

Mỗi năm khi tương trùng cùng với sao Thái Tuế (sao Mộc) thì con giáp đó ắt có những khó khăn không thể tránh khỏi. Dựa vào mức độ tương trùng khác nhau thì mức độ trở ngại của các con giáp cũng khác nhau. 

Người phạm Thái tuế tâm tính bất an, nhân sự bất hòa, cảm thấy bị áp lực lớn về công việc, môi trường làm việc không tốt, bị sự hạn chế của điều kiện bên ngoài, cảm thấy bị bức bách. Lại thêm năm phạm Thái Tuế dễ phát sinh nhiều biến đổi, dễ có sự di chuyển, ngoại xuất, kết hôn, sinh con, chia tay...

Video liên quan

Chủ đề