Thành phần của mạng cho phép tín hiệu được truyền qua đó được gọi là gì? *

  • Điểm cuối: Thiết bị đầu cuối, thiết bị phổ biến nhất đối với mọi người, thuộc loại thiết bị đầu cuối. Trong ngữ cảnh của mạng, thiết bị cuối được gọi là thiết bị người dùng cuối và bao gồm PC, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động, bảng điều khiển trò chơi và máy thu hình. Điểm cuối cũng là máy chủ tệp, máy in, cảm biến, máy ảnh, rô bốt sản xuất, các thành phần nhà thông minh, v.v. Vào thời kỳ đầu của mạng máy tính, tất cả các thiết bị cuối đều là đơn vị phần cứng vật lý. Ngày nay, nhiều thiết bị cuối đã được ảo hóa , có nghĩa là chúng không còn tồn tại dưới dạng các đơn vị phần cứng riêng biệt nữa. Trong ảo hóa, một thiết bị vật lý được sử dụng để mô phỏng nhiều thiết bị đầu cuối, ví dụ như tất cả các thành phần phần cứng mà một thiết bị đầu cuối yêu cầu. Hệ thống máy tính giả lập hoạt động như thể nó là một đơn vị vật lý riêng biệt và có hệ điều hành riêng và phần mềm cần thiết khác. Theo một cách nào đó, nó hoạt động giống như một người thuê sống bên trong một thiết bị vật lý chủ, sử dụng tài nguyên của nó (sức mạnh bộ xử lý, bộ nhớ và khả năng giao diện mạng) để thực hiện các chức năng của nó. Ảo hóa thường được áp dụng cho các máy chủ để tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, vì tài nguyên máy chủ thường không được sử dụng hết khi chúng được triển khai dưới dạng các đơn vị vật lý riêng biệt.

  • Thiết bị trung gian: Các thiết bị này kết nối các thiết bị đầu cuối hoặc kết nối mạng với nhau. Khi làm như vậy, chúng thực hiện các chức năng khác nhau, bao gồm tái tạo và truyền lại tín hiệu, chọn đường dẫn tốt nhất giữa các mạng, phân loại và chuyển tiếp dữ liệu theo mức độ ưu tiên, lọc lưu lượng để cho phép hoặc từ chối nó dựa trên cài đặt bảo mật, v.v. Vì điểm cuối có thể được ảo hóa, các thiết bị trung gian hoặc thậm chí toàn bộ mạng cũng vậy. Khái niệm này cũng giống như trong ảo hóa điểm cuối — phần tử ảo hóa sử dụng một tập hợp con các tài nguyên có sẵn tại hệ thống máy chủ vật lý. Các thiết bị trung gian thường thấy trong mạng doanh nghiệp là:

    1. Công tắc: Các thiết bị này cho phép nhiều thiết bị đầu cuối như PC, máy chủ tệp, máy in, cảm biến, máy ảnh và rô bốt sản xuất kết nối với mạng. Bộ chuyển mạch được sử dụng để cho phép các thiết bị giao tiếp trên cùng một mạng. Nói chung, một bộ chuyển mạch hoặc một nhóm bộ chuyển mạch được kết nối với nhau cố gắng chuyển tiếp dịch vụ mát-xa từ người gửi để nó chỉ được thiết bị đích nhận. Thông thường, tất cả các thiết bị kết nối với một công tắc đơn lẻ hoặc một nhóm thiết bị chuyển mạch được kết nối với nhau đều thuộc một mạng chung và do đó có thể giao tiếp trực tiếp với nhau. Nếu một thiết bị đầu cuối muốn giao tiếp với một thiết bị thuộc một mạng khác, thì nó yêu cầu "dịch vụ" của một thiết bị được gọi là bộ định tuyến, kết nối các mạng khác nhau với nhau.

    2. Bộ định tuyến: Các thiết bị này kết nối các mạng và chọn các đường dẫn tốt nhất giữa các mạng một cách thông minh. Chức năng chính của chúng là định tuyến lưu lượng từ mạng này sang mạng khác. Ví dụ: bạn cần một bộ định tuyến để kết nối mạng văn phòng của bạn với internet. Một phép tương tự cho chức năng cơ bản của bộ chuyển mạch và bộ định tuyến là hình dung một mạng như một vùng lân cận. Công tắc là đường kết nối các ngôi nhà và bộ định tuyến là ngã tư của các đường đó. Các ngã tư chứa thông tin hữu ích như biển báo đường bộ, để giúp bạn tìm địa chỉ điểm đến. Đôi khi, bạn có thể cần đến đích chỉ sau một ngã tư, nhưng những lần khác, bạn có thể cần phải băng qua nhiều đường khác. Điều này cũng đúng trong mạng. Dữ liệu đôi khi "dừng lại" tại một số bộ định tuyến trước khi nó được chuyển đến người nhận cuối cùng. Một số thiết bị chuyển mạch nhất định kết hợp các chức năng của bộ định tuyến và thiết bị chuyển mạch và chúng được gọi là thiết bị chuyển mạch Lớp 3.

    3. AP: Các thiết bị này cho phép các thiết bị không dây kết nối với mạng có dây. Một AP thường kết nối với một bộ định tuyến như một thiết bị độc lập, nhưng nó cũng có thể là một thành phần không thể thiếu của chính bộ định tuyến.

    4. WLC: Các thiết bị này được quản trị viên mạng hoặc trung tâm điều hành mạng sử dụng để tạo điều kiện quản lý nhiều AP. WLC tự động quản lý cấu hình của các AP không dây.

    5. Tường lửa thế hệ tiếp theo (NGFW): Tường lửa là hệ thống an ninh mạng giám sát và kiểm soát lưu lượng mạng đến và đi dựa trên các quy tắc bảo mật được xác định trước. Tường lửa thường thiết lập một rào cản giữa mạng nội bộ đáng tin cậy, an toàn và một mạng bên ngoài khác, chẳng hạn như internet, được cho là không an toàn hoặc đáng tin cậy. Thuật ngữ tường lửa thế hệ tiếp theo chỉ ra một tường lửa cung cấp các tính năng bổ sung để đáp ứng các yêu cầu bảo mật mới nhất. Một ví dụ về tính năng này là khả năng nhận ra các ứng dụng của người dùng, chẳng hạn như một trò chơi đang chạy bên trong một ứng dụng, chẳng hạn như trình duyệt, được kết nối với Facebook.

    6. Hệ thống ngăn chặn xâm nhập (IPS): IPS là một hệ thống thực hiện phân tích sâu về lưu lượng mạng, tìm kiếm các dấu hiệu cho thấy hành vi đáng ngờ hoặc độc hại. Nếu IPS phát hiện hành vi như vậy, nó có thể thực hiện hành động bảo vệ ngay lập tức. IPS và tường lửa có thể hoạt động cùng nhau để bảo vệ mạng.

    7. Cân bằng tải (LB): Cân bằng tải là một phương pháp mạng máy tính để phân phối khối lượng công việc trên nhiều máy tính hoặc một cụm máy tính, liên kết mạng, CPU, ổ đĩa hoặc các tài nguyên khác để đạt được mức sử dụng tài nguyên tối ưu, tối đa hóa thông lượng, giảm thiểu thời gian phản hồi và tránh quá tải. Sử dụng nhiều thành phần với cân bằng tải, thay vì một thành phần duy nhất, có thể tăng độ tin cậy thông qua dự phòng. Dịch vụ cân bằng tải thường được cung cấp bởi phần mềm hoặc phần cứng chuyên dụng. Cân bằng tải máy chủ là quá trình quyết định máy chủ nào mà thiết bị cân bằng tải sẽ gửi yêu cầu dịch vụ của khách hàng. Công việc của bộ cân bằng tải là chọn máy chủ có thể thực hiện thành công yêu cầu của khách hàng và làm như vậy trong khoảng thời gian ngắn nhất mà không làm quá tải cả máy chủ hoặc toàn bộ máy chủ. Tùy thuộc vào thuật toán cân bằng tải hoặc công cụ dự đoán mà bạn định cấu hình, bộ cân bằng tải thực hiện một loạt các kiểm tra và tính toán để xác định máy chủ có thể phục vụ tốt nhất từng yêu cầu của khách hàng. Bộ cân bằng tải dựa trên sự lựa chọn của máy chủ dựa trên một số yếu tố, bao gồm máy chủ có ít kết nối nhất liên quan đến tải, địa chỉ nguồn hoặc đích, cookie hoặc dữ liệu tiêu đề.

    8. Dịch vụ quản lý: Một dịch vụ quản lý hiện đại cung cấp khả năng quản lý tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế, cung cấp và áp dụng các chính sách trên một mạng. Nó bao gồm các tính năng để khám phá và quản lý khoảng không quảng cáo mạng, quản lý hình ảnh phần mềm, tự động hóa cấu hình thiết bị, chẩn đoán mạng và cấu hình chính sách. Nó cung cấp khả năng hiển thị mạng đầu cuối và sử dụng thông tin chi tiết về mạng để tối ưu hóa mạng. Một ví dụ về dịch vụ quản lý tập trung như vậy là Trung tâm DNA của Cisco.

  • Câu hỏi: Mạng máy tính có mấy thành phần cơ bản

    a. 3

    b. 2

    c. 6

    d. 4

    Lời giải:

    ĐÁP ÁN D

    Các thành phần cơ bản của mạng máy tính: thiết bị kết nối mạng (vỉ mạng, hub, bộ chuyển mạch, modem, bộ định tuyến…), môi trường truyền dẫn (dây dẫn, sóng điện từ, bức xạ hồng ngoại, sóng truyền qua vệ tinh…), thiết bị đầu cuối (máy tính, máy in…) và giao thức truyền thông (quy tắc quy định cách trao đổi thông tin giữa các thiết bị gửi và nhận dữ liệu trên mạng).

    Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về mạng máy tính nhé

    1. Mạng máy tính là gì?

    Mạng máy tínhlàmạng viễn thôngkỹ thuật sốcho phépcác nút mạngchia sẻ tài nguyên. Trong các mạng máy tính,các thiết bị máy tínhtrao đổi dữ liệuvới nhau bằng các kết nối (liên kết dữ liệu) giữa các nút. Các liên kết dữ liệu này được thiết lập quacáp mạngnhư dây hoặccáp quanghoặcphương tiện không dâynhưWifi.

    Các thiết bị máy tính mạng làm nhiệm vụ khởi động,định tuyếnvà chấm dứt dữ liệu được gọi là các nút mạng. Các nút thường được xác định bởiđịa chỉ mạngvà có thể bao gồmmáy chủ mạngnhưmáy tính cá nhân,điện thoạivàmáy chủ, cũng nhưphần cứng mạngnhư bộ định tuyến và chuyển mạch. Hai thiết bị như vậy có thể được cho là được kết nối với nhau khi một thiết bị có thể trao đổi thông tin với thiết bị kia, cho dù chúng có kết nối trực tiếp với nhau hay không. Trong hầu hết các trường hợp, cácgiao thức truyền thôngdành riêng cho ứng dụng đượcxếp lớp(nghĩa là mang theotrọng tải) so với cácgiao thứctruyền thông chung khác. Bộ sưu tậpcông nghệ thông tinghê gớm này đòi hỏi phải có những ngườiquản lý mạnglành nghề để giữ cho tất cả hệ thống mạng hoạt động tốt.

    Mạng máy tính hỗ trợ một số lượng lớn cácứng dụngvàdịch vụnhư truy cập vàoWorld Wide Web,video kỹ thuật số, âm thanh kỹ thuật số, sử dụng chung cácmáy chủ lưu trữ và ứng dụng, máy in vàmáy fax, và sử dụngemailvà ứng dụngnhắn tin tức thờicũng như nhiều ứng dụng khác. Mạng máy tính khác nhau về cách thức truyền tin được sử dụng để mang tín hiệu,giao thức truyền thôngđể tổ chức lưu lượng mạng, kích thước của mạng,cấu trúc liên kết, cơ chếđiều khiển lưu lượngvà ý định tổ chức mạng. Mạng máy tính nổi tiếng nhất làInternet.

    Các kiểu nối mạng cơ bản:

    ◦ Kết nối kiểu hình sao.

    ◦ Kết nối kiểu đường thẳng.

    ◦ Kết nối kiểu vòng.

    2. Lợi ích của mạng máy tính

    - Cần sao chép một lượng lớn dữ liệu từ máy này sang máy khác trong thời gian ngắn mà việc sao chép bằng đĩa mềm, thiết bị nhớ flash hoặc đĩa CD không đáp ứng được.

    - Nhiều máy tính có thể dùng chung dữ liệu, các thiết bị, phần mềm hoặc tài nguyên đắt tiền như bộ xử lí tốc độ cao, đĩa cứng dung lượng lớn, máy in laser màu tốc độ cao,...

    * Các yếu tố cần quan tâm khi thiết kế mạng:

    • Số lượng máy tính tham gia mạng
    • Tốc độ truyền thông trong mạng
    • Địa điểm lắp đặt mạng
    • Khả năng tài chính

    3. Phương thức kết nối

    Kết nối có dây:

    - Cáp truyền thông: cáp xoắn đôi, cáp đồng trục, cáp quang.

    - Máy tính cần có vỉ mạng nối với cáp mạng nhờ giắc cắm.

    - Có thể có bộ khuếch đại( Repeater), bộ tập chung( Hub), bộ định tuyến( Router),..

    - Kiểu bố trí: đường thẳng, vòng, hình sao

    + Nhược điểm:

    Khi có một điểm trên Bus bị hỏng thì toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động.

    Mỗi thời điểm chỉ có một máy tính được gửi dữ liệu lên cáp mạng, các máy khác phải chờ.

    +Ưu điểm:

    Khi có sai hỏng một máy thì không ảnh hưởng tới toàn mạng.

    Mở rộng hay thu hẹp mạng rất đơn giản.

    - Mạng vòng: Các máy được nối với nhau theo dạng hình tròn và thông tin truyền theo một chiều thống nhất.

    + Ưu điểm: Mọi máy tính đều có quyền truy cập như nhau.

    + Nhược điểm: Sự hỏng hóc của một máy có thể ảnh hưởng tới toàn mạng.

    - Mạng hình sao: Bao gồm 1 trung tâm điều khiển và các nút (máy tính) thông tin được nối vào trung tâm này.

    + Ưu điểm:

    Nếu một đường cáp nối từ một máy tính nào đó tới Hub bị hỏng thì chỉ riêng máy tính đó không liên lạc được, các máy tính khác vẫn liên lạc bình thường trong mạng.

    Dễ chỉnh sửa và bổ sung máy tính mới, theo dõi và quản lý tập trung.

    + Nhược điểm: Nếu Hub bị hỏng thì toàn bộ mạng ngừng hoạt động.

    Kết nối không dây

    - Phương tiện truyền thông: có thể là sóng radio, bức xạ hồng ngoại hay sóng truyền qua vệ tinh.

    - Tổ chức mạng không dây đơn giản cần:

    + Điểm truy cập không dây WAP: là một thiết bị có chức năng kết nối các máy tính trong mạng, kết nối mạng không dây với mạng có dây;

    + Có vỉ mạng không dây (card mạng).

    - Người ta thường dùng Bộ định tuyến không dây (Wireless Router) ngoài chức năng như WAP nó còn có chức năng định tuyến đường truyền.

    + Nhược điểm: Khả năng nhiểu cao.; Tính bảo mật thấp; Trao đổi thông tin giữa 2 thiết bị đầu cuối phức tạp.

    + Ưu điểm: Cài đặt linh động (kết nối ở mọi nơi, mọi thời điểm).