Thuốc súng không khói có màu gì

  • một chất nổ (tên thương mại Ballistite) cháy với khói tương đối ít, có chứa pyrocellulose và được sử dụng làm chất đẩy

Bột không khói là tên được đặt cho một số loại nhiên liệu được sử dụng trong vũ khí và pháo tạo ra khói không đáng kể khi bắn, không giống như loại bột màu đen mà chúng thay thế. Thuật ngữ này là duy nhất ở Hoa Kỳ và thường không được sử dụng ở các quốc gia nói tiếng Anh khác, ban đầu sử dụng các tên độc quyền như "Ballistite" và "Cordite" nhưng dần dần chuyển sang "propellant" như thuật ngữ chung.
Cơ sở của thuật ngữ không khói là các sản phẩm đốt chủ yếu là khí, so với khoảng 55% sản phẩm rắn (chủ yếu là kali cacbonat, kali sunfat và kali sunfua) cho bột đen. Mặc dù tên của nó, bột không khói không hoàn toàn không có khói; trong khi có thể có một chút khói đáng chú ý từ đạn dược vũ khí nhỏ, khói từ pháo binh có thể là đáng kể. Bài viết này tập trung vào các công thức nitrocellulose, nhưng thuật ngữ bột không khói cũng được sử dụng để mô tả các hỗn hợp picrate khác nhau với các chất oxy hóa nitrat, chlorate hoặc dichromate trong cuối thế kỷ 19, trước khi những lợi thế của nitrocellulose trở nên rõ ràng.
Vì thuốc súng thế kỷ 14 không thực sự là một loại "bột" vật lý, và bột không khói chỉ có thể được sản xuất dưới dạng vật liệu dạng hạt hoặc ép đùn. Bột không khói cho phép phát triển các loại súng bán tự động và bán tự động hiện đại cùng với súng và nòng nhẹ hơn cho pháo. Bột màu đen bị cháy để lại một vết bẩn dày, nặng, hút ẩm và gây rỉ sét cho thùng. Sự tắc nghẽn còn lại của bột không khói thể hiện không có tính chất nào trong số này (mặc dù một số hợp chất mồi có thể để lại muối hút ẩm có tác dụng tương tự; các hợp chất mồi không ăn mòn đã được giới thiệu vào những năm 1920). Điều này làm cho một khẩu súng tự động nạp đạn với nhiều bộ phận chuyển động trở nên khả thi (nếu không sẽ gây kẹt hoặc giữ dưới lớp bột đen nặng).
Bột không khói được phân loại là, thông thường, thuốc nổ phân chia 1.3 theo Khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về vận chuyển hàng nguy hiểm - Quy định mẫu , quy định khu vực (như ADR) và quy định quốc gia (như ATF của Hoa Kỳ). Tuy nhiên, chúng được sử dụng làm chất đẩy nhiên liệu rắn; trong sử dụng bình thường, chúng trải qua sự xì hơi thay vì kích nổ.

Ít đẩy việc tạo ra khói trong bắn so với bột màu đen. Nó được phát triển ở Pháp vào cuối thế kỷ XIX và trở nên phổ biến kể từ khi nó trở thành thuốc súng công thức của quân đội. Một loại thuốc nổ cơ bản duy nhất dựa trên nitrocellulose đơn độc, thuốc súng cơ sở kép dựa trên nitroglycerin cộng với nó và thuốc súng cơ sở ba dựa trên nitroguanidine. Gel nền bằng cách hòa tan nó trong dung môi, thêm áp lực để tăng mật độ và thêm chất ổn định (diphenylamine, vv) để ngăn chặn sự phân hủy tự nhiên. Đối với bột nitrocellulose, chất nổ B đã xử lý nitrocellulose bằng dung môi hỗn hợp của ether và rượu là đại diện. Đối với thuốc súng nitroglycerin, nitrocellulose và nitroglycerin được xử lý bằng axít với acetone, varistate được gắn với chính nitroglycerin như một dung môi, không được hòa tan với chất cô đặc gellant (dimethyl diphenyl urea cũng được dùng làm chất ổn định). → Thuốc súng / Giải Nobel AB

Nguồn Encyclopedia Mypedia

Những ngôn ngữ khác

Câu hỏi:Cho sơ đồ phản ứng: Thuốc súng không khói ← X → Y → Sobitol. X , Y lần lượt là:

A.xenlulozơ, fructozơ.

B.xenlulozơ, glucozơ.

C.tinh bột, glucozơ.

D.saccarozơ, glucozơ.

Trả lời:

Chọn đáp án B

Thuốc súng không khói có thành phần xenlulozơ trinitrat→ X là Xenlulozơ.

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung về Saccarozơ – Tinh bột - Xenlulozơ dưới đây nhé!

I. SACCAROZƠ

- Công thức phân tử C12H22O11.
- Công thức cấu tạo: hình thành nhờ 1 gốc α- glucozơ và 1 gốc β- fructozơ bằng liên kết 1,2-glicozit

1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

- Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước.
- Có nhiều trong tự nhiên trong mía, củ cải đường, hoa thốt nốt. Có nhiều dạng: đường phèn, đường phên, đường cát, đường tinh luyện…

2. Tính chất hóa học

Do gốc glucozơ đã liên kết với gốc fructozơ thì nhóm chức anđehit không còn nên saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức.
- Hòa tan Cu(OH)2ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.
- Phản ứng thủy phân:

C12H22O11+ H2O →C6H12O6(glucozơ) + C6H12O6(fructozơ)

3. Điều chế

Trong công nghiệp người ta thường sản xuất saccarozơ từ mía.

II. MANTOZƠ

- Công thức phân tử C12H22O11.
- Công thức cấu tạo: được tạo thành từ sự kết hợp của 2 gốc α-glucozơ bằng liên kết α-1,4-glicozit

1. Tính chất hóa học

Do khi kết hợp 2 gốc glucozơ, phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm CHO và các nhóm OH liền kề nên mantozơ có tính chất hóa học của cả Ancol đa chức và anđehit.

a. Tính chất của ancol đa chức

Hòa tan Cu(OH)2ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.

b. Tính chất của anđehit

- Mantozơ tham gia phản ứng tráng gương:

C12H22O11→2Ag

- Phản ứng với Cu(OH)2ở nhiệt độ cao tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O, với dung dịch Brom.

c. Phản ứng thủy phân

C12H22O11+ H2O→2C6H12O6(glucozơ)

2. Điều chế

Thủy phân tinh bột nhờ men amylaza có trong mầm lúa.

III. TINH BỘT, (C6H10O5)n

1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

-Là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội, tan trong nước nóng chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột

- Tinh bột có nhiều trong các loại gạo, khoai, sắn, ….

2. Cấu trúc phân tử

-Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit: amilozo và amilopectin gồm các gốca - glucozơliên kết với nhau

+ Trong phân tử amilozo, các gốc a - glucozơ nối với nhau bởi liên kết a -1,4 - glicozit tạo thành chuỗi dàikhông phân nhánhxoắn lại thành hình lò xo

+ Trong phân tử amilopectin, ngoài liên kết kết a -1,4 – glicozit thì còn có liên kết kết a 1,6 glicozit. Amilo pectin có mạchphân nhánh.

3. Tính chất hóa học

a. Phản ứng thủy phân:

Tinh bột bị thủy phân trong môi trường axit sinh ra glucozo

(C6H10O5)n + nH2­O H+,to−−−→→H+,to n C6H12O6

* Lưu ý:Nhờ xúc tác enzim, tinh bột có thể bị thủy phân thành: dextrin => mantozo => glucozo

b. Phản ứng màu với dung dịch iot

Dung dịch tinh bột hấp phụ I2trong dung dịch iot tạo thành dung dịch màuxanh tím

=> Người ta thường dùng cách này để nhận biết dung dịch hồ tinh bột và ngược lại.

IV. XENLULOZƠ

1.Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

- Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước và trong dung môi hữu cơ thông thường như benzen, ete

- Xenlulozơ là thành phần chính tạo ra lớp màng tế bào thực vật, bộ khung của cây cối

- Xenlulozơ có nhiều trong trong cây bông (95 – 98 %), đay, gai, tre, nứa (50 – 80 %), gỗ (40 – 50 %)

2. Cấu trúc phân tử

a. Cấu trúc

- Công thức phân tử: (C6H10O5)n

- Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích β – glucozơ bởi các liên kết β – 1,4 – glicozit

b. Đặc điểm

- Mạch phân tử không nhánh, không xoắn, có độ bền hóa học và cơ học cao

- Có khối lượng phân tử rất lớn (khoảng 1.000.000 – 2.400.000)

- Xenlulozơ thuộc loại polime nênkhôngcó hai tính chất sau: hòa tan Cu(OH)2(dù có nhiều nhóm –OH liền kề) và tính khử của anđehit (dù tận cùng phân tử vẫn có nhóm OH –hemiaxetal).

- Trong mỗi mắt xích C6H10O5có 3 nhóm – OH tự do, công thức của xenlulozơ có thể được viết là [C6H7O2(OH)3]n

3. Tính chất hóa học

a. Phản ứng của polisaccarit (thủy phân)

- Xảy ra khi đun nóng xenlulozơ với dung dịch axit vô cơ

(C6H10O5)n+ nH2O→ nC6H12O6

- Phản ứng cũng xảy ra nhờ enzim xenlulaza (trong dạ dày trâu, bò…). Cơ thể con người không đồng hóa được xenlulozơ

b. Phản ứng của ancol đa chức

*) Với HNO3/H2SO4đặc (phản ứng este hóa):

[C6H7O2(OH)3]n+ nHNO3(đặc)→[C6H7O2(OH)2ONO2]n + nH2O
Xenlulozơ mononitrat

[C6H7O2(OH)3]n+ 2nHNO3(đặc) →[C6H7O2(OH)2ONO2]n + 2nH2O
Xenlulozơ đinitrat

[C6H7O2(OH)3]n+ 3nHNO3(đặc) →[C6H7O2(OH)2ONO2]n+ 3nH2O
Xenlulozơ trinitrat

- Hỗn hợp xenlulozơ mononitrat, xenlulozơ đinitrat được gọi là coloxilin. Coloxilin dùng để chế tạo chất dẻo xenluloit dùng để làm bóng bàn, đồ chơi…

- Hỗn hợp chứa chủ yếu xenlulozơ trinitrat được gọi là piroxilin (làm chất nổ), dùng để chế tạo thuốc súng không khói. Phản ứng nổ xảy ra như sau:

2[C6H7O2(ONO2)3]n→6nCO2+ 6nCO + 4nH2O + 3nN2+ 3nH2

*) Với anhiđrit axetic (có H2SO4đặc)

[C6H7O2(OH)3]n+ 3n(CH3CO)2O→[C6H7O2(OCOCH3)3]n+ 3nCH3COOH

Xenlulozơ triaxetat là một loại chất dẻo, dễ kéo thành tơ sợi

*) Với CS2và NaOH

[C6H7O2(OH)3]n+ nNaOH→[C6H7O2(OH)2ONa]n+ nH2O

[C6H7O2(OH)2ONa]n+ nCS2 → [C6H7O2(OH)2OCS–SNa]n
Xenlulozơ xantogenat

Xenlulozơ xantogenat dùng để điều chế tơ visco

*) Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2, nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2(nước Svayde) tạo chất lỏng nhớt dùng để tạo tơ đồng - amoniac.

4. Ứng dụng

Xenlulozơ có nhiều ứng dụng quan trọng trong sản xuất và đời sống như sản xuất giấy, tơ, sợi, ancol etylic…

Video liên quan

Chủ đề