Show
1.1. Đánh giá số liệu phân tích nguồn nước thảiĐể bổ sung dinh dưỡng bằng mật rỉ đường nhằm cung cấp nguồn Cacbon từ bên ngoài cho hệ thống xử lý nước thải bằng vi sinh. Cần đánh giá phân tích các số liệu nước thải đầu vào đầu ra để tính toán hàm lượng dinh dưỡng bổ sung cần thiết. Kết quả phân tích nguồn nước thải sinh hoạt- CĐT cung cấpTheo như kết quả phân tích trên cùng với nghiên nghiên cứu hồ sơ thiết kế hệ thống xử lý nước thải chúng tôi có những đánh giá:
1.2. Cơ chế xử lý chất ô nhiễm tại bể sinh họcTại bể sinh học hiếu khí bùn hoạt tính, các tạp chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan được xử lý và chuyển hóa thành bông bùn sinh học. Các máy thổi khí hoạt động luân phiên và hệ thống phân phối khí tinh dạng đĩa có hiệu quả cao với kích thước bọt khí nhỏ hơn 10mm sẽ cung cấp oxi cho bể. Lượng khí cung cấp vào bể với mục đích cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ thành carbonic và nước, chuyển hóa nitơ hữu cơ và amonia thành nitrat NO3-. Mặt khác, hệ thống phân phối khí còn có chức năng xáo trộn đều nước thải và bùn hoạt tính, tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt với các chất cần xử lý. Tải trọng chất hữu cơ của bể thổi khí thường dao động từ 0.32 – 0.64 kgBOD/m3.ngày.đêm và thời gian lưu nước dao động từ 8-12h. Oxy hóa và tổng hợp: CHONS (chất hữu cơ) + O2 + Chất dinh dưỡng + Vi khuẩn hiếu khí –>CO2 + H2O + NH3 + C5H7O2N (tế bào vi khuẩn mới) + Sản phẩm khác Hô hấp nội bào: C5H7O2N (tế bào) + 5O2 + Vi khuẩn –> 5CO2 + 2H2O + NH3 + E Bên cạnh quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ thành carbonic CO2 và nước H2O, vi khuẩn hiếu khí Nitrisomonas và Nitrobater còn oxy hóa ammonia NH3 thành nitrite NO2– và cuối cùng là nitrate NO3– Vi khuẩn Nitrisomonas: 2NH4+ + 3O2 –>2NO2– + 4H+ + 2H2O Vi khuẩn Nitrobater: 2NO2– + O2 –> 2 NO3– Tổng cộng: NH4+ + 2O2 –> NO3– + 2H+ + H2O Lượng oxy O2 cần thiết để oxy hóa hoàn toàn ammonia NH4+ là 4,57 gO2/gN bị oxy hóa với 3,43 gO2/g được dùng cho quá trình nitrite và 1,14 gO2/gNO2– bị oxy hóa. Trên cơ sở phương trình tổng hợp sau: NH4+ + 1.863O2 + 0.098CO2 –> 0.0196C5H7O2N + 0.98NO3– + 0.0941H2O +1.98H+ Cho thấy, mỗi một (01) g nitơ ammonia (N-NH3) chuyển hóa thì 4.25g oxy O2 được sử dụng, 0.16 g tế bào mới (C5H7O2N) được hình thành, 0.08 g carbon vô cơ được sử dụng để tạo thành tế bào mới. Các vi sinh vật trong vùng thiếu khí sẽ xảy ra các quá trình nitrat hóa và khử nitrat hóa. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là khí nitơ, một loại khí trơ không ảnh hưởng đến môi trường. Cơ chế của quá trình như sau: Quá trình nitrat hóa: NH4+ + 1,863O2 + 0,098CO2 –> 0,0196C5H7O2N + 0,98NO3– + 0,0941H2O +1,98H+ Quá trình khử nitrat: CHONS + NO3– –> N2 + CO2 + C5H7O2N + H2O + OH– 1.3. Tính toán, Đề xuất phương án bổ sung bùn vi sinh cơ chất và chất dinh dưỡng.
Với kết quả phân tích nước thải đầu vào như trên ta cần hàm lượng dinh dưỡng như sau: Tỉ lệ CODnt vào : Nnt vào = 218:61 (mg/l) Hàm lượng COD cần bổ sung cho 1 lít nước thải là: 61*12,2-218=526,2mg/l Dùng mật rỉ đường hoặc hèm rượu để bổ sung hàm lượng COD : Tính toán hàm lượng mật rỉ với hàm lượng 1lit chứa từ 60,000 – 10,000mg/l COD –>cần bổ sung 6,57lit mật rỉ cho 1m3 nước thải –> cần bổ sung 197,3 lít . Tính toán lượng COD cần bổ sung tương tự cho các nguồn dinh dưỡng khác như đường trắng, hèm rượu,… 2. Những thuận lợi khi bổ sung dinh dưỡng bằng mật rỉ đường trong vận hành hệ thống xử lý nước thải vi sinh
” Trao cho Bạn niềm tin & sự an toàn thân thiện” CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ MÔI TRƯỜNG AN THÁI THỊNH
|