Ví dụ về chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Chính sách tiền tệ hay chính sách lưu thông tiền tệ là một trong những chính sách có tác động đến sự phát triển của nền kinh tế. Những thay đổi của chính sách tiền tệ có thể gián tiếp hoặc trực tiếp dẫn đến những thay đổi của một số yếu tố trong nền kinh tế.

Chính sách tiền tệ (tiếng Anh là monetary policy) là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ. Từ đó, ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.

Hiểu đơn giản, chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô do ngân hàng trung ương (hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) thực hiện. Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô của chính phủ như ổn định giá cả, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế...

Ví dụ về chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô

Phân loại chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ được chia làm 2 loại: Chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thắt chặt.

Chính sách tiền tệ mở rộng

Chính sách tiền tệ mở rộng còn được gọi là chính sách tiền tệ nới lỏng, là chính sách mà Ngân hàng Trung ương mở rộng mức cung tiền lớn hơn mức bình thường cho nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống, qua đó làm tăng tổng cầu, sẽ tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó khiến quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm. 

Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, thông thường Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện 1 trong 3 cách sau đây:

  • Mua vào trên thị trường chứng khoán
  • Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc
  • Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu

Trong một số trường hợp có thể thực hiện đồng thời 2 hoặc 3 cách cùng một lúc. 

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Bởi vậy cho nên chính sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái.

Thị trường tiền tệ là gì? Liệu có phải sân chơi cho các nhà đầu tư phát triển

Chính sách tiền tệ thắt chặt

Chính sách tiền tệ thắt chặt hay còn gọi là chính sách tiền tệ thu hẹp, là chính sách mà Ngân hàng Trung ương tác động nhằm giảm bớt mức cung tiền trong nền kinh tế, qua đó làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên. Từ đó thu hẹp tổng cầu, làm mức giá chung giảm xuống. 

Thông thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của một quốc gia đã có sự phát triển thái quá, lạm phát ngày càng gia tăng. Cho nên chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.

Để thực hiện chính sách tiền tệ này, Ngân hàng Trung ương thường sử dụng các biện pháp làm giảm mức cung tiền qua các cách như:

  • Bán ra trên thị trường chứng khoán
  • Tăng mức dự trữ bắt buộc
  • Tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng…

Tùy vào tình hình hoạt động của nền kinh tế, các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo từng thời kỳ phát triển, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện một trong hai chính sách tệ tiền nói trên để mang đến sự ổn định cho nền kinh tế của đất nước.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu tố liên quan. Dưới đây là một số yếu tố có ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ.

- Tính cạnh tranh và đa dạng hóa của thị trường tài chính: Theo đó, nếu một thị trường tài chính ít sự cạnh tranh, thị phần chủ yếu tập trung ở một số ngân hàng lớn thì khả năng điều tiết của chính sách tiền tệ cũng sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định. Ngoài ra, sự phát triển của các thị trường khác như chứng khoán, bảo hiểm, các thị trường phái sinh… cũng tạo ra những ảnh hưởng đối với tác động từ chính sách tiền tệ. Khi càng có nhiều nhân tố tác động đến cung tiền nằm ngoài tín dụng ngân hàng thì càng hạn chế sự tác động của chính sách tiền tệ.

- Tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp: Tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình hay doanh nghiệp ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ theo 3 cách:

  • Tác động của chính sách tiền tệ đến hành vi tiêu dùng, đầu tư của cá nhân và doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức độ mà các chi phí này được tài trợ thông qua hệ thống tài chính (tức là khả năng tiếp cận vốn)
  • Tác động của chính sách tiền tệ đến giá tài sản như cổ phiếu, bất động sản… sẽ phụ thuộc vào cơ cấu của các danh mục đầu tư tài chính của cá nhân và doanh nghiệp
  • Trạng thái tài chính ban đầu của cá nhân và doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự tác động của chính sách tiền tệ đối với các quyết định được đưa ra. Bởi vậy cho nên tại các nước có tiêu dùng và đầu tư chủ yếu dựa trên tiết kiệm hoặc tái đầu tư từ lợi nhuận, tác động của chính sách tiền tệ sẽ bị hạn chế hơn là ở những nước phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng.

- Chính sách ngoại hối: Trong điều kiện tự do hóa các giao dịch vốn, hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ chịu ảnh hưởng bởi chính sách ngoại hối và khả năng thay thế giữa tài sản trong nước và tài sản nước ngoài. Bởi vậy, khi khả năng thay thế là ổn định, mọi hành động của chính sách tiền tệ sẽ bị trung hòa qua sự dịch chuyển của dòng vốn. Việc tăng khả năng tiếp cận dòng vốn từ nước ngoài cũng giúp các doanh nghiệp bớt phụ thuộc vào tín dụng trong nước, do đó sẽ làm giảm tác động của chính sách tiền tệ lên tổng cầu.

Ví dụ về chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Chính sách ngoại hối là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ

- Tình trạng đô la hóa trên thị trường tài chính: Trên thị trường tài chính, tình trạng đô la hóa diễn ra phổ biến và nó đặt ra nhiều thách thức đối với việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ từ việc thống kê tổng lượng tiền, xác định các mục tiêu.. Tình trạng đô la hóa bằng tiền mặt sẽ làm hạn chế khả năng đo lường cung tiền trong nền kinh tế. Đặc biệt, khi tồn tại tình trạng đô la hóa cả bên tài sản có và tài sản nợ sẽ dẫn đến những rủi ro do mất cân đối kỳ hạn và chênh lệch loại tiền tệ. 

Các công cụ của chính sách tiền tệ 

Để điều chỉnh mức cung tiền trong nền kinh tế, chính sách tiền tệ sẽ sử dụng các công cụ sau đây:

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Đây là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền gửi huy động. Đây là tỉ lệ mà Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại phải bảo đảm. Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thì cung tiền sẽ thay đổi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền sẽ giảm. Cho nên bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền.

Tiền dự trữ là gì? Tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong hệ thống ngân hàng

Nghiệp vụ thị trường mở

Trong nền kinh tế vĩ mô, nghiệp vụ thị trường mở hoạt động khi Ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra các chứng khoán tài chính trên thị trường mở. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.

Ví dụ: Nếu ngân hàng Trung ương in thêm 1 triệu đồng và dùng chúng để mua các trái phiếu của chính phủ trên thị trường tự do. Lúc này các ngân hàng thương mại và tư nhân bị mất đi lượng chứng khoán trị giá một triệu đồng nhưng đổi lại, họ có thêm một triệu đồng tiền mặt, điều đó làm cung tiền tăng. Còn nếu Ngân hàng trung ương bán ra một triệu đồng trái phiếu chính phủ thì quy trình sẽ đảo ngược và cung tiền sẽ giảm.

Lãi suất chiết khấu

Đây là lãi suất mà Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng những nhu cầu tiền mặt bất thường. Cơ quan hữu trách về tiền tệ có thể thay đổi lãi suất mà mình cho các ngân hàng vay, thông qua đó điều chỉnh lượng tiền cơ sở. Khi lượng tiền cơ sở thay đổi, thì lượng cung tiền cũng thay đổi theo. Khi lãi suất tái chiết khấu cao, các ngân hàng thương mại sẽ thấy việc dự trữ tiền mặt quá ít để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất thường của khách hàng sẽ khiến những ngân hàng này phải trả lãi suất cao khi phải vay Ngân hàng trung ương trong trường hợp thiếu dự trữ. Điều ấy sẽ khiến ngân hàng thương mại phải dè chừng, tự nguyện dự trữ nhiều hơn. Và nó cũng sẽ giúp làm giảm cung tiền trên thị trường. 

Vai trò của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Theo đó, thông qua chính sách tiền tệ, ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát hệ thống tiền tệ, từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Cụ thể như sau:

Khống chế tỷ lệ thất nghiệp - Tạo ra công ăn việc làm

Chính sách tiền tệ dù mở rộng hay thu hẹp cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp. Theo đó, để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nền kinh tế phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.

Điều này đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm phải vận dụng các công cụ tiền tệ để góp phần tăng cường, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đồng thời tham gia tích cực vào sự tăng trưởng liên tục, ổn định và khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.

Tăng trưởng kinh tế

Đối với chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất. Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua hai yếu tố: Lãi suất và số cầu tổng quát. Theo đó, khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất, tác động lên tổng sản lượng quốc gia, nghĩa là tác động lên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó, chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua tăng hay giảm khối tiền tệ thích hợp trong nền kinh tế. 

Ví dụ về chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Chính sách tiền tệ có vai trò trong việc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia

Ổn định giá cả trên thị trường

Trong nền kinh tế vĩ mô cũng như vi mô, ổn định giá cả có ý nghĩa quan trọng giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả vì đã loại trừ được sự biến động của giá cả. Việc ổn định giá cả sẽ giúp cho môi trường đầu tư ổn định từ đó góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng như xã hội.

Ổn định lãi suất

Việc ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiện thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Theo đó, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.

Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối

Chính sách tài chính tiền tệ làm ổn định thị trường tài chính để điều hành nền kinh tế của mỗi chính phủ. Ổn định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất, biến động trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài chính. 

Đối với thị trường ngoại hối, việc tỷ giá ổn định không chỉ có tác động tích cực mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài bởi chính sách tỷ giá luôn là một yếu tố vĩ mô quan trọng để nhà đầu tư nước ngoài xem xét khi họ có ý định đầu tư vào một quốc gia nào đó. Biến động tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền, từ đó tác động đến hoạt động của nền kinh tế ( tùy theo mức độ hướng ngoại của nền kinh tế).

Tuy nhiên, bên cạnh các vai trò quan trọng thì chính sách tiền tệ cũng tồn tại một vài hạn chế nhất định:

  • Hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm với lãi suất. Khi lãi suất tăng, chi phí (vốn) đầu vào của doanh nghiệp tăng lên, điều này làm cho giá hàng hoá đầu ra tiếp tục tăng cao, lạm phát không được kiểm soát. Do vậy, chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.
  • Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu chính phủ không cam kết kiểm soát việc in thêm tiền. Theo đó, khi chính phủ muốn kiểm soát lạm phát bằng việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, trước áp lực bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể in thêm tiền. Điều đó sẽ gây tác động ngược chiều với chính sách tiền tệ thắt chặt.
  • Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống mức quá thấp, điều này khiến cho các cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng và quyết định nắm giữ tiền mặt. Điều này khiến hệ thống ngân hàng thương mại sẽ thiếu vốn cho vay và nó sẽ tác động đến việc đầu tư tư nhân không thể mở rộng, làm giảm hiệu quả của chính sách.

Giải đáp các câu hỏi liên quan đến chính sách tiền tệ

So sánh sự khác nhau giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng. Tuy nhiên hai chính sách này có nhiều điểm khác nhau, chi tiết được trình bày ở bảng sau:

Tiêu chí so sánh Chính sách tiền tệ Chính sách tài khóa
Định nghĩa

Là quá trình mà cơ quan tiền tệ của một quốc gia kiểm soát việc cung cấp tiền để đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định giá cả, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế...

Là việc sử dụng chi tiêu của chính phủ và thu ngân sách để tác động đến nền kinh tế.
Nguyên tắc Thao túng cung tiền để ảnh hưởng đến kết quả kinh tế như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp... Thao túng mức độ tổng cầu trong nền kinh tế để đạt được mục tiêu kinh tế như ổn định giá cả, việc làm đầy đủ và tăng trưởng kinh tế.
Công cụ thực hiện chính sách

- Lãi suất

- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

- Chính sách tỷ giá hối đoái

- Nghiệp vụ thị trường mở...

Thuế và số tiền chi tiêu của chính phủ
Người tạo chính sách Ngân hàng Trung ương Chính phủ

Chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá hối đoái là như thế nào? 

Chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá hối đoái nghĩa là sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với tính hiệu quả của chính sách tiền tệ tại một quốc gia. Theo đó:

  • Việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định kinh tế trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế độ tỷ giá hối đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn định. 
  • Chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực

Chính sách tiền tệ thu hẹp là gì? 

Chính sách tiền tệ thu hẹp (Tiếng Anh là contractionary monetary policy) là chính sách được thực hiện bằng cách tăng các mức lãi suất cơ bản khác nhau được kiểm soát bởi ngân hàng trung ương, hoặc là các biện pháp khác nhằm tăng lượng cung tiền.

Mục đích của chính sách tiền tệ thu hẹp là nhằm giảm lạm phát bằng cách giới hạn lượng tiền đang lưu thông hiện tại trên thị trường. Đồng thời chính sách này cũng nhắm đến việc chế ngự lượng vốn đầu cơ và đầu tư không bền vững mà chính sách mở rộng trước đó đã tạo ra.

Chính sách tiền tệ lạm phát là gì?

Chính sách tiền tệ lạm phát thực chất chính là chính sách tiền tệ thu hẹp. Khi nền kinh tế của một quốc gia có sự phát triển thái quá, lạm phát ngày càng gia tăng thì chính sách này sẽ được áp dụng, cho nên chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát hay chính sách tiền tệ lạm phát.

Chính sách tiền tệ của Việt Nam năm 2020

Năm 2020 tại Việt Nam, những tác động của dịch bệnh Covid-19 đã đưa tới những ảnh hưởng nhất định đối với nền kinh tế của Việt Nam. Trước tình hình này Ngân hàng nhà nước đã có những chính sách tiền tệ kịp thời giúp ổn định tình hình kinh tế trước rủi ro dịch bệnh. Trong đó đáng chú ý là việc Ngân hàng Nhà nước cắt giảm lãi suất. Điều này đã được nhiều chuyên gia kinh tế dự đoán.

Theo chia sẻ của ông Phạm Thanh Hà, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ trên Tạp chí Tài chính (Cơ quan thông tin của Bộ Tài chính), quan điểm điều hành của Ngân hàng Nhà nước là hỗ trợ giảm lãi suất đối với các nhu cầu vay vốn trên cơ sở cân nhắc các yếu tố nền tảng kinh tế vĩ mô phù hợp, đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, an toàn hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng.

Với việc cắt giảm lãi suất, Ngân hàng Nhà nước đang đặt mục tiêu giảm bớt gánh nặng tài chính và thúc đẩy hoạt động đầu tư kinh doanh thông qua kênh tín dụng. Theo Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng đã chậm lại đáng kể trong 2 tháng đầu năm do nhu cầu vốn giảm bởi dịch Covid-19.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng đang thực hiện một số giải pháp khác như yêu cầu các ngân hàng thương mại miễn, giảm phí, lãi suất; cơ cấu lại nợ cho các khoản vay bị tác động bởi dịch bệnh. Cho nên, quyết định cắt giảm lãi suất sẽ bổ sung cho các biện pháp nới lỏng trước đây và có khả năng hỗ trợ nền kinh tế trên diện rộng trong bối cảnh rủi ro đang tăng.

Trước vấn đề này, các chuyên gia của HSBC kỳ vọng Ngân hàng Nhà nước sẽ duy trì các mức lãi suất hiện nay cho đến hết năm. Nhưng nếu tình hình kinh tế và tài chính toàn cầu ngày càng xấu đi sẽ không loại trừ khả năng Ngân hàng Nhà nước sẽ cắt giảm thêm 0,5 điểm phần trăm lãi suất trong quý II/2020.

Còn theo đánh giá của GS.,TS. Andreas Stoffers, Giám đốc Quốc gia Viện Friedrich Naumann Foundation for Freedom, Hanoi, những chính sách kinh tế gần đây của Việt Nam dường như sẽ hữu hiệu đối với nền kinh tế. Trong đó có việc Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất tái cấp vốn từ 6,0%/năm xuống 5,0%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ 4,0%/năm xuống 3,5%/năm.

Ví dụ về chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Nhà nước đã có các chính sách hạ lãi suất cho vay

Ông cho rằng chính sách cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà Nước là một tín hiệu quan trọng. Những chính sách đó có thể cho phép các công ty vay vốn một cách rẻ hơn. Tuy nhiên, ông lưu ý rằng Việt Nam cần chú ý đến những rủi ro kéo theo sau chính sách này ví dụ như nợ quốc gia sẽ tăng lên.

Liên quan đến chính sách tiền tệ trong hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn hậu Covid-19, TS. Võ Trí Thành, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia chia sẻ trên báo Đầu tư, tại Việt Nam, dư địa cho chính sách tiền tệ vẫn còn, cụ thể là giảm thêm lãi suất, đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và cân nhắc sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia để hỗ trợ tăng trưởng.

Theo ông, sẽ không quốc gia nào muốn ngân hàng trung ương hỗ trợ tiền để tăng trưởng trong điều kiện bình thường, tuy nhiên trong bối cảnh đặc biệt như hiện nay khi mà chính sách tài khóa bị hạn chế thì hỗ trợ từ chính sách tiền tệ là rất cần thiết. Tiến sĩ Võ Trí Thành lưu ý, sự hỗ trợ này phải với liều lượng và phải thông qua các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn.

Thực tế, các chính sách tiền tệ đã được Ngân hàng Nhà nước triển khai áp dụng trong thời gian gần đây. Theo đó:

  • Giảm lãi suất và tăng tín dụng đang được Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng triển khai tích cực. Xu hướng giảm lãi suất cho vay diễn ra mạnh hơn trong tháng 6, 7/2020.
  • Về tín dụng: Ngân hàng Nhà nước đã nới room tín dụng cho tất cả các ngân hàng đã có đơn đề nghị. Tín dụng của toàn ngành đã được cải thiện. Theo đó, nếu tín dụng tháng 4 chỉ tăng 0,12% thì tháng 5 tăng 0,53% và tháng 6 tăng 1,28%. Tuy nhiên, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo mục tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm là trên 10%
  • Về lãi suất: Dù lĩnh vực ưu tiên lãi vay đã khá hấp dẫn, song lãi vay các lĩnh vực thông thường và lãi vay trung, dài hạn vẫn khá cao so với khả năng sinh lời của doanh nghiệp hiện nay.

Đối với việc sử dụng Quỹ Dự trữ ngoại hối quốc gia, TS. Lê Xuân Nghĩa, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia nhận định, giải pháp này có thể sử dụng, nhưng chỉ với liều lượng nhất định và phải thông qua các nghiệp vụ phức tạp của Ngân hàng Nhà nước.

Tuy nhiên, các chuyên gia đều thống nhất cho rằng, với tình hình Việt Nam hiện nay, chính sách tiền tệ hoàn toàn có thể tăng thêm liều lượng để hỗ trợ tăng trưởng.

Ví dụ về chính sách tiền tệ ở Việt Nam

TS. Võ Trí Thành cho rằng, chính sách tiền tệ của Việt Nam vẫn có thể nới lỏng thêm ít nhiều

Như vậy, theo TS. Võ Trí Thành thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, với tình hình Việt Nam hiện nay, chính sách tiền tệ vẫn có thể nới lỏng thêm ít nhiều, như giảm lãi suất, tăng thêm cung tiền. Từ đầu năm đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã 2 lần giảm lãi suất điều hành, song nếu lạm phát được kiểm soát tốt thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước hoàn có thể giảm thêm lãi suất. Hoặc tín dụng 6 tháng đầu năm chỉ tăng khoảng 3,4%, song trong 6 tháng cuối năm, tín dụng toàn hệ thống có thể tăng 9 - 10%. Trong bối cảnh nguồn thu từ ngân sách hạn chế, một dư địa nữa mà chính sách tiền tệ có thể sử dụng để hỗ trợ tăng trưởng là sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.

Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng góp phần ổn định tăng trưởng kinh tế. Trên đây là thông tin chi tiết về chính sách tiền tệ, công cụ của chính sách tiền tệ, vai trò của chính sách này trong nền kinh tế cũng như các chính sách tiền tệ mà Việt Nam đang áp dụng. Hy vọng qua bài viết bạn đã hiểu sâu về vấn đề này.