Vì sao Sư Tử con Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời

Giải Cùng em học Tiếng Việt 3 tập 1 tuần 15 câu 1, 2, 3 trang 52, 53 với lời giải chi tiết. Câu 2: Điền vào chỗ trống s hay x?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Sư tử và kiến càng

      Tự xem mình là chúa tể rừng xanh, Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật to, khỏe. Nó cho rằng những con bật bé nhỏ chẳng mang lại lợi lộc gì. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn, Sư Tử kinh thường đuổi Kiến đi.

      Một hôm, tai Sư Tử như có trăm ngàn mũi kim châm chích. Nó nằm bẹp một chỗ, không thể ra khỏi hang kiếm ăn. Voi, Hổ, Báo, Gấu… đến thăm nhưng đành bỏ về, vì không thể làm gì được để giúp Sư Tử khỏi đau đớn. Nghe tin, Kiến Càng không để bụng chuyện cũ. Nó lặn lội vào tận hang thăm Sư Tử. Sau khi nghe Sư Tử kể bệnh tình, Kiến Càng bèn bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp. Lập tức, Sư Tử hết đau.

      Sư Tử hối hận và rối rít xin lỗi Kiến Càng. Từ đó, Sư Tử coi Kiếng Càng là người bạn thân thiết nhất.

(Theo Truyện cổ dân tộc Lào)

a) Vì sao Sư Tử không kết bạn với Kiến Càng?

b) Vì sao Voi, Hổ, Báo, Gấu… đến thăm Sư Tử lại bỏ về?

c) Sau khi được Kiếng Càng giúp đỡ, Sư Tử như thế nào?

d) Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cách cư xử với bạn bè?

Lời giải chi tiết:

a) Sư Tử không kết bạn với Kiến Càng vì nó cho rằng những con vật nhỏ bé không mang lại lợi lộc gì.

b) Voi, Hổ, Báo, Gấu,… tới thăm Sư Tử lại bỏ về vì chúng không thể làm gì để giúp Sư Tử khỏi đau đớn.

c) Sau khi được Kiến Càng giúp đỡ, Sư Tử lập tức hết đau và rối rít xin lỗi Kiến Càng.

 d) Qua câu chuyện trên em rút ra được bài học : không nên coi thường và đánh giá thấp bạn bè. Người bạn tốt là người sẵn sàng giúp đỡ khi chúng ta gặp khó khăn.

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 3 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Trong bộ Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 dưới đây gồm 2 phần Kiểm tra đọc và Kiểm tra viết, nội dung sát chương trình học, chỉ cần nắm chắc kiến thức đã được học, các em sẽ dễ dàng vượt qua bài kiểm tra này.

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 kèm đáp án, theo Thông tư 22 năm 2018-2019

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3

A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm 

I. Kiểm tra đọc thành tiếng ( 4 điểm )

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra từ và câu ( 6 điểm )

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Sư Tử và Kiến

Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khỏe như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.

Một hôm, Sư tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sử Tử đến thăm. Sư tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu ... đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn.

Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sử Tử, Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con rệp.

Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến, Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời.

                                           Theo truyện cổ dân tộc Lào

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1; 2; 3.7

Câu 1: Sư Tử chỉ kết bạn với loài vật nào?

A. Những loài vật có ích

B. Loài vật nhỏ bé

C. Loài vât to khỏe

D. Kiến Càng

Câu 2: Khi Sư Tử bị đau tai, bạn bè đã đối xử với Sư Tử như thế nào?        

A. Các bạn đến thăm nhưng không giúp gì, mặc cho Sư Tử đau đớn.

B. Các bạn đến thăm hỏi và tìm cách chữa chạy cho Sư Tử.

C. Các bạn không đến thăm hỏi lần nào, từ chối giúp đỡ.

D. Các bạn lôi con rệp ra khỏi tai cho Sư Tử.

Câu 3: Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời ?

A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé.

B. Vì Kiến Càng tốt bụng, đã cứu giúp Sư Tử.

C. Vì Sư Tử ân hận trót đối xử không tốt với Kiến Càng.

D. Vì Kiến Càng hay cho bạn bánh kẹo, giúp bạn làm bài tập về nhà.

Câu 4: Viết một câu nhận xét về những người bạn to khỏe của Sư Tử.

Câu 5: Em có suy nghĩ gì về hành động việc làm của Kiến Càng?

Câu 6: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?

Câu 7: Câu: “Sư tử nhờ các bạn chữa chạy giúp.” Được viết theo mẫu câu gì? 

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 8: Gạch dưới những từ ngữ được dùng để nhân hóa trong câu sau :

“Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.”    

Câu 9: Điền dấu phẩy và dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau :

Mẹ bảo em “Con hãy học giỏi chăm ngoan cho mẹ vui, con nhé !”

Câu10: Đặt câu hỏi cho bộ phận được kẻ chân trong câu sau: “Các cầu thủ đội tuyển U23 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng tài năng và sự kiên cường của mình.” 

B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm )

I. Chính tả (4 điểm) Viết bài: Cuộc chạy đua trong rừng – Tiếng Việt tập II – Trang 83.

II. Tập làm văn: (6 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một trận thi đấu thể thao mà em thích.   

Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3

A. KIỂM TRA ĐỌC 

I. Đọc thành tiếng ( 4 điểm ): 

Nội dung Số điểm

1- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

2- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

3- Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm

4- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

- Đọc sai tiếng, phát âm không chuẩn, sai phụ âm đầu, bỏ chữ, đọc chậm, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ,...( Tùy mức độ cho điểm).

II. Đọc thầm và làm bài tập ( 6 điểm )

Câu 4: 0,5 điểm

ĐA: Những người bạn to khỏe của Sư Tử là người không tốt.

Câu 5: 1 điểm

ĐA: Kiến Càng thật tốt bụng, giàu lòng vị tha.

Câu 6: 1 điểm 

ĐA: Cần phải đối xử tốt với bạn bè.

Câu 8: 0,5 điểm 

“Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.”

Câu 9: 0,5 điểm: Điền dấu phẩy và dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau :

     ĐA: Mẹ bảo em : “Con hãy học giỏi, chăm ngoan cho mẹ vui, con nhé !”

Câu 10: 0,5 điểm 

ĐA: Các cầu thủ đội tuyển U23 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng gì?

B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm )

I. Chính tả nghe - viết ( 4 đ)

1- Chữ viết đúng kĩ thuật, đẹp, rõ ràng, không gạch xóa: 4 điểm

2- Trừ điểm:

- Sai lỗi chính tả: Mối lỗi sai trừ 0,5 điểm: 

Gồm có: 

+ Viết sai phụ âm (hoặc vần, dấu thanh).

+ Viết thiếu chữ hoặc thừa chữ: Mỗi chữ thiếu hoặc thừa được tính bằng một lỗi.

- Kĩ thuật chữ: Viết không đúng kĩ thuật chữ trừ tối đa 0,5 điểm.

- Trình bày: Không đúng quy định, gạch, xóa, … trừ tối đa 0,5 điểm.

II. Tập làm văn ( 6 đ)

1- Nội dung: 3,5 điểm

HS viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề bài.

2- Kĩ năng: 2,5 điểm

- Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm

- Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 0,5 điểm

* Lưu ý: - Bài viết không có dấu chấm câu: Cho tối đa 1 điểm.

Trên đây là đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 kèm đáp án, theo Thông tư 22 năm 2018 2019, chúc các em ôn tập thật tốt để bước vào kỳ thi trước mắt, nếu chưa học tốt môn tiếng Việt, các em xem thêm Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 3 ở đây.

VietJack

Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi.

Page 2

VietJack

Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi.

Page 3

VietJack

Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi.

Page 4

VietJack

Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi.

Video liên quan

Chủ đề