Xe Wave tốc độ tối đa là bao nhiêu?

Xe Lan Anh đang phân phối các mẫu xe của các hãng nổi tiếng với giá thành hợp lý nhất Hà Nội. Để sở hữu được trong tay những mẫu xe Wave 50cc chạy đường dài, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại: 0988.823.220 nhé!
Điều gì xảy ra nếu bạn chạy xe quá giới hạn tốc độ xe máy cho phép? Chắc chắn sẽ tiêu hao “hầu bao” không ít do bị xử phạt rồi. Vậy dưới góc độ pháp luật, quy định nào cho biết về giới hạn tốc độ của xe máy? Cùng tìm hiểu để tránh việc mất tiền oan nhé.

Giới hạn tốc độ xe máy là gì?

Giới hạn tốc độ xe máy là mức cho phép người tham gia giao thông điều khiển xe máy. Tùy vào từng khu vực giao thông mà pháp luật quy định bạn được chạy tối đa bao nhiêu.

Theo đó, người điều khiển xe máy, không được hoặc không thể vượt qua giới hạn tốc độ quy định. Nếu vượt qua giới hạn tốc độ quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, với mức phạt cụ thể.  

Giới hạn tốc độ xe máy là bao nhiêu? 

Trong khu vực đông dân cư 

Căn cứ theo Điều 6 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về tốc độ tối đa của xe cơ giới. Giới hạn tốc độ xe máy trong khu vực đông dân cư là: 

  • 50km/h đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới 
  • 60km/h đối với đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên

Ngoài khu vực đông dân cư 

Căn cứ theo Điều 7 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về tốc độ tối đa của xe cơ giới. Giới hạn tốc độ xe máy ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là: 

  • 60km/h đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới 
  • 70km/h đối với đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên

Mức xử phạt khi vượt quá giới hạn tốc độ ở xe máy 

Như vậy, nếu người điều khiển xe máy chạy quá giới hạn đã quy định sẽ bị phạt. 

Cụ thể, căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cho việc điều khiển xe máy vượt quá tốc độ quy định là: 

  • 200.000 - 300.000 đồng: nếu vượt quá giới hạn tốc độ xe máy quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.
  • 600.000 - 01 triệu đồng: nếu vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
  • 04 - 05 triệu đồng và tước bằng lái xe từ 02 - 04 tháng: nếu vượt quá tốc độ giới hạn trên 20km/h.

Với những điều được chia sẻ ở trên, hy vọng bạn đã có thêm thông tin về tốc độ của xe máy cũng như giới hạn tốc độ cho từng khu vực lưu thông. Hiểu rõ về luật cũng là cách để chúng ta bảo vệ bản thân trong quá trình tham gia giao thông bạn nhé.

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông, trong đó có xe mô tô, xe gắn máy được quy định trong Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, cụ thể như sau:

  • Xe gắn máy di chuyển trong khu vực đông dân cư, có thể đi tốc độ 60km/h nếu ở đường đôi, đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên. Xe có thể đi tốc độ tối đa 50 km/h nếu lưu thông trên đường 2 chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới.
  • Xe gắn máy di chuyển ngoài khu vực đông dân cư, nếu là đường đôi, đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên thì được phép đi tốc độ tối đa 70km/h. Còn nếu đi trên đường chỉ có một làn đường xe cơ giới thì tốc độ tối đa là 60km/h.

Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép của xe mô tô, xe gắn máy trên đường cao tốc là không quá 120 km/h.

Xe máy lưu thông trên đường nên đi đúng tốc độ cho phép, vượt quá tốc độ tối đa sẽ bị phạt.

Nếu chạy quá tốc độ cho phép, người lái sẽ bị phạt hành chính theo quy định, cụ thể:

  • Xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép từ 5 đến 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 300.000 – 400.000 VNĐ.
  • Xe vượt quá tốc độ cho phép từ 10 – 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 VNĐ
  • Xe vượt quá tốc độ từ 20km/h trở lên sẽ bị phạt từ 4 đến 5 triệu đồng.

Bên cạnh đó, người lái xe vượt quá tốc độ cho phép có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong vòng 2 đến 4 tháng.

Điều 5 của Thông tư này còn quy định xe mô tô, xe gắn máy phải giảm tốc độ khi gặp một số trường hợp cụ thể như: đi qua đoạn đường có cảnh báo nguy hiểm hoặc cảnh báo có chướng ngại vật; đường bị hạn chế tầm nhìn; đi qua đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đi qua đường tránh, đường vòng; đi qua đường có địa hình quanh co; đi qua đường ngầm, hầm chui; khi lên dốc, xuống dốc…

Xe đi qua các khu vực trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng, khu vực chợ, nhà máy, đường đang thi công, khu vực xảy ra tai nạn giao thông cũng cần phải giảm tốc độ.

Người lái xe cũng nên đi chậm lại khi muốn cho xe sau chạy vượt, xe trước có tín hiệu xin qua đường, gặp xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ, xe chở hàng hóa nguy hiểm… Trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mưa lớn, sương mù, mặt đường trơn trượt, lầy lội… người lái xe cũng cần giảm tốc độ để đảm bảo an toàn.

Xem thêm: 6 bí quyết đổ xăng tiết kiệm ‘thuộc nằm lòng’ được bật mí từ ‘dân chuyên’

Khoảng cách giữa hai xe máy là bao nhiêu thì mới coi là an toàn khi tham gia giao thông?

Không có cách nào để đo lường khoảng cách giữa hai xe máy khi cùng tham gia giao thông trên một tuyến đường. Nhưng người lái có thể quan sát và ước lượng bằng mắt thường để đảm bảo không xảy ra va chạm giữa các xe.

Khoảng cách giữa 2 xe không đủ an toàn sẽ dễ gây ra va chạm và tai nạn giao thông.

Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông, cụ thể:

  • Xe đi qua đoạn đường có biển báo ‘Cự ly tối thiểu giữa hai xe’ thì phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

  • Trong điều kiện đường khô ráo, chạy tốc độ 60km/h thì cần giữ khoảng cách với xe phía trước tối thiểu 35m; chạy 60-80km/h thì giữ khoảng cách 55m; lái xe tốc độ 80-100km/h thì cần giữ khoảng cách tối thiểu là 70m; còn nếu lái tốc độ 100-120km/h thì phải giữ khoảng cách 100m với xe phía trước.

  • Nếu đi trên đường có mật độ xe đông, người lái có thể căn cứ vào tình hình giao thông thực tế mà tự ước lượng khoảng cách an toàn với xe phía trước, tránh trường hợp va chạm.

  • Trường hợp lưu thông trên đường khi đang mưa, có sương mù, đường trơn trượt, tầm nhìn hạn chế… thì cần điều chỉnh khoảng cách an toàn lớn hơn trị số ghi trên biển báo ‘Cự ly tối thiểu giữa hai xe’ hoặc lớn hơn trị số được quy định khoảng cách đối với mặt đường khô ráo nêu trên.

Nếu không giữ khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông, người điều khiển xe có thể bị phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:

  • Xe máy không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe đi trước, hoặc không giữ khoảng cách an toàn theo quy định của biển báo ‘Cự ly tối thiểu giữa hai xe’, sẽ bị phạt 100.000 – 200.000 VNĐ.

  • Xe máy không giữ khoảng cách an toàn giữa 2 xe, gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt 4-5 triệu đồng.

Trên đây là những quy định chung về tốc độ tối đa và khoảng cách an toàn mà xe mô tô, xe gắn máy cần tuân thủ khi tham gia giao thông, người lái xe cần nắm rõ để tránh bị phạt khi vô ý sai phạm hoặc gây ra va chạm, tai nạn đáng tiếc.

Chủ đề