4 phát minh vĩ đại của Trung Quốc (còn gọi là tứ đại phát minh) gồm la bàn, giấy, thuốc súng và in ấn.
La bàn
La bàn là công cụ định hướng Nam, Bắc phổ biến được ứng dụng nhiều khi người ta đi trên biển, vào rừng hoặc đi trong sa mạc.
La bàn do người Trung Hoa phát minh từ thời Chiến quốc sau khi tìm ra đá nam châm, còn gọi là “từ thạch”. Người ta dùng đá nam châm thiên nhiên mài gọt thành hình dáng như một cái thìa, sau đó đặt trên một cái đế bằng đồng được mài nhẵn và quay chiếc thìa. Đế đồng (như hình vẽ) được phân chia theo các cung quẻ, 4 phương 8 hướng. Khi chiếc khi thìa dừng lại, hướng của cán thìa sẽ quay về hướng Nam. Vì vật người Trung Quốc gọi là “kim chỉ Nam” . Hướng Nam xưa vốn được coi là hướng của quân vương.
Đến thời nhà Đường thì La bàn đã khá hoàn chỉnh và đến khoảng thời nhà Tống, nhà Nguyên thì được truyền bá sang châu Âu qua các cuộc chinh phạt. Nhờ có La bàn, người châu Âu mới thực hiện được những phát kiến địa lý mới như chuyến hải hành của Cristoforo Colombo tìm ra châu Mỹ.
Về sau la bàn được cải tiến dần bằng cách nhân tạo, từ hóa kim loại. Trung Hoa sử dụng La bàn trong hàng hải sớm hơn phương Tây tới gần 100 năm.
Thuốc súng
Thuốc súng là phát minh nổi tiếng nhất của Trung Hoa cổ đại. Vào khoảng thế kỷ thứ VI, các nhà Giả kim thuật, còn gọi là nhà luyện đan, đạo sĩ hay nhà chiêm tinh thời nhà Đường quan niệm con người có thể trường sinh bất lão nên rất nhiều người tập trung nghiên cứu tìm cách chế loại “tiên dược” này với hy vọng trẻ mãi không già.
Trong khi mày mò, có người đã vô tình để lửa bén vào gây nổ, cuối cùng thì họ không tìm được thuốc “trường sinh” mà lại tạo ra loại thuốc “sát sinh” cực mạnh gọi là “hỏa dược”. Sau nhiều lần thử nghiệm, cuối cùng người ta đã tìm ra công thức pha chế thuốc nổ theo tỷ lệ: phốt pho 75%, lưu huỳnh 10% và than củi 15%.
Tuy nhiên, thời đó thuốc nổ chỉ được dùng làm pháo đốt, pháo bông phục vụ cho lễ hội vui chơi ở cung đình. Cuối triều Đường, đầu triều Tống thuốc nổ bắt đầu được dùng trong quân sự khi người ta chế ra “hỏa tiễn” mang theo thuốc nổ và sau đó ra đời các lại “hỏa cầu”, “hỏa tật lê”, hai loại này có cả thuốc nổ bên trong và thuốc nổ bên ngoài, sức sát thương lớn hơn rất nhiều.
Khi người ta chế ra “hoả pháo”, gói thuốc nổ được đặt vào máy bắn đá, châm ngòi, rồi “bắn” về phía đối phương thì đó chính là bước ngoặt lớn của các cuộc chinh phục, việc chế tạo vũ khí có thuốc nổ phát triển một cách nhanh chóng.
Ðến thế kỷ XII người ta đã phát minh ra loại súng hình ống, phát minh quan trọng trên con đường chế tạo vũ khí thuốc nổ. Quân Kim năm 1221 đã sử dụng “thiết hỏa pháo”. Vào thời Nguyên, súng hỏa mai đã thay thế súng ống trúc. Loại lớn nhất là súng thần công, ban đầu loại súng hình ống được đúc bằng đồng, sau người ta dùng gang để đúc súng thần công. Loại vũ khí này bắn được xa và có sức mạnh hơn hẳn, kỹ thuật đúc vũ khí lại tiến thêm một bước dài.
Một loại vũ khí hạng nặng mang tên “chấn thiên lôi pháo” đã xuất hiện vào thời Minh. Loại vũ khí này có cánh. Năm 1377 đã xuất hiện loại hoả tiễn liên hoàn mang tên “thần hỏa phi nha” (thần lửa quạ bay) dưới cánh quạ được gắn “hỏa tiễn” đẩy bay xa đến 300 mét mới lao vào mục tiêu và nổ.
Thuốc nổ từ Trung Quốc được truyền qua Ấn Độ rồi sang Ả Rập, qua Tây Ban Nha rồi đến nhiều nước ở châu Âu. Người châu Âu đã nhanh chóng tiếp thu và sử dụng phát minh này của người Trung Hoa một cách hữu hiệu trong các cuộc chinh chiến.
Giấy
Giấy do người Trung Quốc phát minh ra vào năm 105.
Hoạn quan Thái Luân dùng vỏ cây, sợi gai, vải rách… nghiền nhỏ, xeo thành tờ, chế tạo ra giấy. Trước đó từng có nghề làm giấy từ tơ lụa, chủ yếu làm từ sợi bên trong của vỏ cây dâu tằm, cũng đã có giấy làm từ cây gai dầu (Cannabis), còn được gọi là cây cần sa. Cho nên Thái Luân chỉ được coi là người có công cải tiến kỹ thuật làm giấy ở Trung Quốc. Đến thời Đường, kĩ thuật làm giấy đã hoàn chỉnh, người ta pha thêm hồ bột với nhựa cây, tạo ra giấy chắc hơn và dễ thấm mực.
Trước khi phát minh ra giấy, con người thường ghi lại các sự kiện bằng hình vẽ trên đá, trên các tấm bia bằng đất sét và sau đó nữa là người ta dùng da để lưu trữ các tư liệu.
Mãi cho đến năm thế kỷ XII kỹ thuật sản xuất giấy mới lan truyền đến châu Âu qua các giao lưu văn hóa giữa phương Tây Thiên chúa giáo và phương Đông Ả Rập cũng như qua nước Tây Ban Nha thời kỳ Hồi giáo.
In ấn
Nghề in bắt nguồn từ thói quen kí tên bằng triện (con dấu) của người Trung Hoa cổ đại. Khởi nguồn của nghề in có liên quan đến những ký tự khắc trên ngọc hoặc đá. Người Trung Quốc xưa khi sử dụng con dấu vẫn phải bôi lên mặt con dấu một lớp mực in. Từ sự gợi ý của con dấu này, người ta đã khắc những con chữ lên tấm gỗ giống như khắc những con dấu, rồi phủ một lớp mực mỏng lên bề mặt tấm gỗ, đặt tờ giấy lên, dùng một cái gạt và gạt nhẹ lên trên tờ giấy. Bản in cổ nhất theo cách này còn lưu lại đến bây giờ là cuốn “Kinh Kim Cương” vào đời nhà Đường.
Khắc chữ lên bảng gỗ rất tốn kém và mất công, khi hỏng một ký tự phải làm lại cả khuôn in. Chính vì vậy người ta đã nghĩ ra việc ghép các chữ rời lại với nhau.
Thời Tống chuyển sang kĩ thuật in chữ, khắc trên đất sét rồi đem nung, trong khi châu Âu đến thế kỉ 15 kĩ thuật in chữ mới ra đời. Kĩ thuật in này có hạn chế là chữ xấu, không rõ màu. Kĩ thuật này sau đó được cải tiến, thay chữ rời bằng đất sét nung rồi bằng gỗ, sau đó đến chữ rời bằng đồng.
Sự xuất hiện của nghề in đã giúp cho việc phổ biến, truyền bá văn hóa, tín ngưỡng cũng như kiến thức của con người ngày càng thuận tiện và nhanh chóng hơn. Tóm tắt nội dung tài liệu - Vai trò và ý nghĩa của những phát
minh lớn về kỹ thuật của nền văn minh Trung Quốc
- MỤC LỤC PH ẦN MỞ ĐẦU ................................................................ .......................... 1
1 . Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2 . Lịch sử vấn đề ................................................................ .......................... 2
3 . Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
5 . Phương Pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
6 . Đóng góp của đề tài ................................................................................. 3
7 . Cấu trúc của đề tài .................................................................................. 3
PH ẦN NỘI DUNG
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC .......... 4
1 .1. Giới thuyết thuật ngữ. .......................................................................... 4
1 .1.1. Khái niệm về văn hóa và văn minh ................................ ................... 4
1 .1.2. Khái niệm về vai trò và ý nghĩa ......................................................... 5
1 .2. Vài nét về lịch sử và những thành tựu của nền văn minh
Trung Quốc.................................................................................................. 5
1 .2.1. Về lịch sử ............................................................................................ 5
1 .2.2 Những thành tựu của nền văn minh Trung Quốc ............................. 9
Chương 2: VAI TRÒ VÀ Ý NGH ĨA CỦA NHỮNG PHÁT MINH LỚN
VỀ KỸ THUẬT CỦA NẾN VĂN MINH TRUNG Q UỐC ..................... 18
2 .1. Những yếu tố ảnh hưởng đến những thành tựu về khoa học kỹ thuật
của văn minh Trung Quốc. ....................................................................... 18
2 .1.1. Yếu tồ về điều kiện tự nhiên ............................................................ 18
2 .1.2. Yếu tố về kinh tế, xã hội .................................................................. 19
2 .2 Những phát minh lớn về kỹ thuật của nền văn minh Trung Quốc. .. 22
2 .2.1 Giấy ................................ ................................................................... 22
2 .2.2 In........................................................................................................ 24
2 .2.3 La bàn................................................................................................ 25
2 .2.4 Thuốc súng ................................................................ ........................ 26
- 2 .3 Vai trò của những phát minh lớn về kỹ thuật của nền văn minh
Trung Quốc................................................................................................ 27
2 .3.1 Vai trò đối với đất nước Trung Quốc ............................................. 27
2 .3.2 Vai trò đối với Thế giới................................................................ ..... 29
2 .4 Ý nghĩa của những phát minh lớn về kỹ thuật của nền văn minh
Trung Quốc................................................................................................ 31
2 .4.1 Ý nghĩa đối với đất nước Trung Quốc ............................................. 31
2 .4.2 Ý nghĩa đối với Thế giới ................................................................... 32
PH ẦN KẾT LUẬN .................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 35
- PHẦN MỞ ĐẦU
1 . Lí do chọn đề tài Ngày nay ph ần đông các nhà khoa học công nhận một thực tế rằng tất cả các
n ền văn minh đều hình thành, phát triển và suy tàn. Nhưng văn minh nhân loại là
phát triển không ngừng bởi vì nó kế thừa những di sản của các nền minh suy tàn
trước đó để lại như một quy luật bất biến của lịch sử nhân loại. Qua đó, ta nhận
thức được rằng, các n ền văn minh dù lớn hay nhỏ thì cũng là thành quả sáng tạo
của con người. Sự hình thành và phát triển của các nền văn minh với những
thành tựu của nó đã khẳng định được vai trò to lớn của con người, của quần
chúng lao động chứ không phải do tự nhiên mà có. Những thành tựu văn minh là
kết quả chung của lo ài người đã sáng tạo nên qua bao thế hệ, trở thành kho tàng
tri thức chung của mọi cộng đồng được tích lũy trong suôt tiến trình lịch sử. Trung Quốc là một trong những nền văn minh lâu đời và có tính liên tục
nhất trên thế giới. Lịch sử Trung Quốc là lịch sử của một nền văn minh vô cùng
độc đáo tuy ra đời sau các nền văn minh khác như văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà,
Ấn Độ… nhưng tồn tại lâu nhất. Nền văn minh Trung Quốc đã cống hiến cho
nhân loại những th ành tựu hết sức to lớn như: chữ viết, văn hóa, kiến trúc, tư
tưởng,... Trong số những thành tựu đó thì bốn phát minh lớn về kỹ thuật đã
khẳng định được bư ớc nhảy vọt về khoa học kỹ thuật của văn minh Trung Quốc
nói riêng và nhân lo ại nói chung. Bốn phát minh lớn này không chỉ có vai trò và
ý ngh ĩa lớn đối với thời đại xưa, mà nó còn được nhân loại không ngừng cải tiến
phục vụ cho nhu cầu của con người thời đ ại ngày n ay. Nhận thức được điều đó nên chúng tôi chọn đề tài “Vai trò và ý ngh ĩa của
những phát minh lớn về kỹ thu ật của nền văn minh Trung Quốc”. Để một lần
khẳng định những đóng góp, vai trò to lớn của nền văn minh Trung Quốc đối với
n ền văn hóa, văn minh nhân loại. Qua việc tìm hiểu những phát minh đó cũng
cho phép chúng tôi hiểu h ơn về con người và đất nước Trung Quốc. Qua đó, có
cái nhìn về nền văn hóa, văn minh dân tộc ta trong sự đối sánh với nền văn minh
Trung Quốc.
- 2 . Lịch sử vấn đề
Nghiên cứu về nền văn minh Trung Quốc ở nước ta, từ xưa đã có nhiều công
trình nghiên cứu khác nhau có giá trị lớn. Trong đó, tập trung nhiều nhất là các
công trình nghiên cứu tập trung về vấn đề lịch sử, tư tưởng… hoặc đó là các công
trình nghiên cứu về văn hóa, văn minh dân tộc Việt Nam trong quá trình tiếp biến
với nền văn hóa, văn minh Trung Quốc. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về nền văn minh Trung Quốc, đặc biệt là những
thành tựu của nền văn minh này trong thời kỳ cổ đại thì lại còn rất hạn chế, ch ỉ
m ới bắt đầu trong vài thập kỷ trở lại đây. Đã có một số công trình nghiên cứu có
giá trị như: Đàm Gia Kiện (1993), Lịch sử văn hóa Trung Quốc, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội. Đỗ Đình Hãng (1993), Những nền văn minh rực rỡ cổ xưa, tập II:
Văn minh Trung Quốc, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. Hoàng Minh Thảo
(1997), Almanach những nền văn minh thế giới, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
Vũ Dương Minh (2007), Lịch sử văn minh thế giới, Nxb Giáo dục… Những công
trình trên bước đầu đã chỉ ra đư ợc những thành tựu của nền văn minh Trung
Quốc, trong đó có dành các bài viết nhỏ nói về bốn phát minh lớn về kỹ thuật của
n ền văn minh Trung Quốc. Chứ chưa có một tác giả n ào dành thời gian, công sức
và tâm huyết để xây dựng một công trình chuyên sâu về bốn phát minh lớn này. Cũng chính vì vậy, việc nghiên cứu về “Vai trò và ý ngh ĩa của những phát
m inh lớn về kỹ thuật của nền văn minh Trung Quốc”. Đang còn là một vấn đề
khá mới mẻ. Kế thừa từ những b ài viết nhỏ của các công trình trên về việc b ước
đ ầu đ ã liệt kê, phân tích… bốn phát minh lớn đó của văn minh Trung Quốc.
Chúng tôi muốn xây dựng một bài viết chuyên sâu hơn về vai trò và ý ngh ĩa của
bốn phát minh lớn này.
3 . Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về đề tài “Vai trò và ý ngh ĩa của những phát minh lớn về kỹ
thuật của nền văn minh Trung Quốc”, trong b ài luận n ày chúng tôi nhằm các mục
đ ích sau: - Ch ỉ ra và kh ẳng định bốn phát minh lớn về kỹ thuật của văn minh Trung
Quốc. - Phân tích vai trò và ý nghĩa của bốn phát minh lớn này, đối với văn minh
- Trung Quốc nói riêng và văn minh nhân loại nói chung. - Qua việc tìm hiểu vai trò và ý nghĩa của bốn phát minh lớn đó, để hiểu hơn
về con người và văn hóa Trung Quốc.
4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vai trò và ý ngh ĩa của những phát minh lớn về kỹ
thuật của nền văn minh Trung Quốc. - Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế nhất định, nên ở đề tài này
chúng tôi không th ể đi sâu vào những thành tựu về kỹ thuật của nền văn minh
Trung Quốc. Mà chỉ tìm hiểu, nghiên cứu về bốn phát minh lớn về kỷ thuật: giấy,
n ghề in, la b àn và thuốc súng. Từ đó, tập trung chỉ ra vai trò và ý nghĩa của bốn
phát minh lớn n ày đối với nền văn hóa văn minh Trung Quốc và thế giới.
5 . Phương Pháp ng hiên cứu Để hoàn thành bài tiểu luận n ày, chúng tôi sử dụng một số phương pháp
n ghiên cứu như sau: - Phương pháp thu thập tài liệu. - Phương pháp phân tích – tổng hợp - Phương pháp so sánh , liên ngành
6 . Đóng góp của đề tài - Công trình nghiên cứu này đóng góp vào công trình nghiên cứu về vai trò
và ý ngh ĩa của những phát minh lớn về kỹ thuật của nền văn minh Trung Quốc
và kho tàng tri thức của nhân loại. - Việc nghiên cứu đề tài này góp ph ần giúp cho sinh viên có những hiểu biết
sâu sắc hơn về những phát minh lớn về kỹ thuật cuả văn minh Trung Quốc. Từ
đó hiểu thêm về nền văn minh Trung Quốc và con người nơi đây. 7 . Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và ph ần kết luận ra, bài tiểu luận của chúng tôi chia
thành hai chương. Chương 1: Tổng quan về nền văn m inh Trung Quốc Chương 2: Vai trò và ý nghĩa của những phát minh lớn về kỹ thuật của nền
văn minh Trung Quốc
- PH ẦN NỘI DUNG Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC
1 .1. Giới thuyết thuật ngữ. 1 .1.1. Khái niệm về văn hóa và văn minh
Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của xã hội loài
n gười, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hoá. trái với văn minh là dã
m an.
Ví d ụ: Văn minh Phương Đông, văn minh Hy Lạp… Thuật ngữ “civilazation” còn có ngh ĩa là ho ạt động khai hoá làm thoát khỏi
trạng thái nguyên thu ỷ. Như vậy , khi định nghĩa văn minh người ta buộc phải đề cập đến khái niệm
“văn hoá”. Vậy văn hoá là gì? Hiện nay đa số học giả đều cho rằng “văn hoá là
tổng thể nhữmg giá trị vật chất và tinh thần do con người sán g tạo ra trong quá
trình lịch sử. Nói khác đi, tất cả những cái gì không ph ải là tự nhiên thì là văn
hoá. Như vậy chúng ta có sự phân biệt giữa văn minh và văn hoá Văn minh là khái niệm chỉ trình độ hiện thực hoá khả năng con người thành
sức mạnhvật chất và tinh thần để khám phá và chiêm nghiệm và đánh giá thế
giới. Do đó, khi đánh giá văn minh của một cộng đồng nào đó là đánh giá trình
độ phát triển của cộng đồng đó. Văn minh mang tính ch ất động (biến động của lịch sử) – cái chuyển biến,
đổi mới, sáng tạo còn văn hoá mang tính tĩnh (hằng số/ mẫu số/ ổn định/ bảo tồn
thông qua tất cả giá trị biến động) Văn minh mang tính quốc tế, mọi th ành tựu của sự sáng tạo về nguyên tắc
đ ều có thể được truyền bá, thâm nhập phổ biến từ cộng đồng này sang cộng đồng
khác. Văn hoá được giữ gìn, bảo tồn tôn vinh bản sắc của mỗi chủi thể /dân tộc,
cộng đồng. Văn minh trừu xuất đi tất cả những gì là sắc thái riêng, độc đáo để
hướng tới sự chú ý vào trình độ phát triển của từng cộng đồng trong tương quan
với các cộng đồng khác. Văn hoá và văn minh đ ều là những giá trị. Những giá trị tiêu cực của văn
m inh là những giá trị phái sinh chứ không phải giá trị tự thân. Ví dụ thuốc súng,
- vũ khí, tự thân chúng là những tiến bộ về phương diện văn minh. Ví dụ : Văn
m inh sông hồng – Cái đặc trưng cho nền văn minh Sông Hồng về mặt văn minh
lại không phải là cách thức hoạt động sống mà là trình độ của hoạt động sống. Đó
là không phải mọi cộng động vào lục đương th ời đều đã đạt đến trình độ biết
canh tác lúa nước, tức là biết làm chủ được những quy luật phức tạp của hoạt
động vật chất lúc bấy giờ 1 .1.2. Khái niệm về vai trò và ý nghĩa Vai trò là tác dụng, chức năng của ai hoặc cái gì trong sự hoạt động, sự phát
triển chung của một tập thể, một tổ chức (Từ điển tiếng việt) Ở khái niệm này chúng ta đ ề cập đến hai vấn đề : tác dụng và chức năng.
Tác dụng đ ược hiểu là những cái tác động đến sự vật và làm cho ít nhiều biến đổi
tạo n ên kết quả của tác động. Chức năng là hoạt động, tác dụng bình thường hoặc
đ ặc trưng của một người n ào đó, một cái gì đó. Như vậy với đề tài này chúng ta hiểu vai trò của bốn phát minh lớn về kĩ
thuật của Trung Quốc là nói tới tác dụng, chức năng của bốn phát m inh đó trong
sự hoạt động, sự phát triển chung của Trung Quốc và của toàn thể nhân loại. Ý n ghĩa là giá trị nội dun g chứa đựng trong sự vật đối với một cộng đồng
n ào đó và toàn thể nhân loại. Để tìm hiểu được ý nghĩa của bốn phát minh lớn về
kĩ thuật của văn minh Trung Quốc chúng ta phải tìm hiểu giá trị nội dung chứa
đựng trong bốn phát minh đó đối với sự phát triển của đất nước Trung Quốc và
giá trị của nó đối với nhân lo ại.
1 .2. Vài nét về lịch sử và những thành tựu của nền văn minh Trung Quốc 1 .2.1. Về lịch sử Trung Quốc là đất nước có bề d ày lịch sử lâu đời trải qua các thời kì lịch
sử : Thời kì tiền sử, thời kì cổ đại và thời kì trung đại. 1 .2.1.1 Thời kì tiền sử Th ời tiền sử (thượng cổ) bắt đầu từ thiên niên kỷ X đến giữa thiên niên kỉ
II TCN, xã hội nguyên thu ỷ hình thành và phát triển trên ch ặng đư ờng tiến hoá
tới các xã hội văn minh.
- 1 .2.1.2 Thời kì cổ đại Nhà Hạ (XXI – XVII TCN) Đây là nhà nước đầu tiên của thời kỳ xã hội cổ đại ở Trung Hoa.
Triều đại mở đầu thời kì chiếm hữu nô lệ ở Trung Quốc. Về kinh tế thời đại này
n gười Hạ đã b iết chế tạo, sử dụng những công cụ, vũ kh í bằng đồng và có d ấu
h iệu xuất hiện văn tự, các tri thức mới ở giai đoạn phôi thai. Lúc cư ờng thịnh
nhất, nhà Hạ đã thống trị cả một vùng đất đai rộng lớn ở vùng trung lưu sông
Hoàng Hà. Vương triều trung ương theo chế độ thế tập, đóng đô ở Am ấp (nay
thuộc tỉnh Sơn Tây). Để bảo vệ quyền lợi của giai cấp quý tộc, bộ máy quan lại,
nhà tù, quân đội đã đ ược thiết lập tuy còn rất đơn giản. Mặc dù vậy, tổ chức thiết
chế xã hội của triều Hạ đã là một bước tiến lớn, là một tiêu chí để đánh dấu xã
hội Trung Quốc đã vượt qua giai đoạn “d ã man” sang giai đo ạn văn minh. Nhà Thương (XVI – XII TCN) Kho ảng nử a đ ầu thế kỷ XVII tr.CN, Th ành Thang - n gười đứng đầu bộ tộc
Thương đã lật đổ vua Kiệt nh à Hạ, lập nên nhà Thương đặt đô ở đất Bạc (thuộc
tỉnh Hà Nam bây giờ). Đến thế kỷ XIV tr.CN, Bàn Canh dời đô về đất Ân (thuộc
huyện An Dương, Hà Nam ngày nay). Vì vậy nhà Thương còn gọi là nhà Ân
Triều. Nhà nư ớc trung ương tập quyền của triều Thương được tổ chức chặt chẽ,
vua được đề cao. Các vua nhà Thương m ở rộng lãnh thổ bằng cách chinh phục
các bộ lac xung quanh. Dưới triều Thương , lãnh thổ bao gồm cả hạ lưu và trung
sông Hoàng Hà. Kinh tế b ắt đầu phát triển tuy nhiên vẫn còn ở trình độ sản xuất còn th ấp,
công cụ sản xuất còn lạc hậu (đồ sắt ch ưa phổ biến). Về văn hoá đ ã phát minh ra
chữ viết, đã quan sát được sự vận hành của mặt trăng, các vì sao, tính chu kỳ lên
xuống của nước sông, làm ra âm lịch, lịch mùa d ựa trên “can” và “chi”. Về tư
tưởng, con người ở thời nhà Thương đ ã bước vào giai đoạn thờ tổ tiên thay cho
tín ngưỡng Tôtem giáo. Xã hội đ ã có sự phân hoá rõ rệt. Quý tộc, khi sống được
hưởng giàu sang, khi ch ết được chôn theo đồ dùng và nô lệ. Nhà Thương còn gọi
là nhà Ân vì ông vua cuối cùng là Bàn Canh đã dời đô sang đất Ân (vùng An
Dương, tỉnh Hà Nam ngày nay).
- Nhà Chu (XI – 221 TCN) Kho ảng thế kỷ XI tr.CN, Chu Vũ Vương – con trai Chu Văn Vương đã
d iệt vua Trụ nhà Thương, lập nên nhà Chu, đóng đô ở Thiểm Tây ngày nay, phía
tây nước Chu, gọi là Tây Chu, đưa chế độ nô lệ ở Trung Hoa lên đ ỉnh cao. Hình
thái kinh tế - xã hội thời Tây Chu có những đặc điểm cơ bản sau:
Nhà Chu thực hiện chế độ quốc hữu về tư liệu sản xuất (ruộng đất) và sức lao
động. Về nguyên tắc, ruộng đất và mọi thành viên đều thuộc quyền quản lý của
vua nhà Chu. Trong xã hội có sự phân chia thành hai h ạng người, đó là quân tử
(quý tộc) và tiểu nhân (kẻ hèn). Sự phân công lao động, chia tách xã hội lần thứ
nhất chưa triệt để. Về tư tưởng có sự gắn chặt giữa thần quyền và th ế quyền .
Triều Chu gắn với hai gia đoạn sau : Giai đoạn Tây Chu (XI – VIII TCN) và Giai
đoạn Đông Chu (VIII – 221 TCN).
Xã hội cổ đại Trung Quốc thời Tây Chu đạt đến sự phát triển rất lớn. Lãnh thổ
m ở rộng ra toàn bộ phía Đông Trung Quốc. Nhà nước Tây Chu đư ợc tổ chức chặt chẽ. Vua đư ợc gọi là Thiên tử. Vua
nhà Chu đã phong đất cho con em và vương th ần để họ lập th ành nược chư hầu
cai trị dân khắp nơi. Chư h ầu có bổn phận triều kiến theo định kỳ và cống nạp
của cải, sản vật quý và con gái đẹp cho Thiên tử và theo sự điều động của Thiên
tử đi đánh dẹp các nơi khác. Thời Xuân Thu - Chiến Quốc Đây là thời k ỳ chuyển biến từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong
kiến, còn gọi là thời Đông Chu, do Chu Bình Vương d ời đô về phía Đông (Lạc
Dương, Hà Nam ngày nay).Th ời Xuân Thu (kho ảng 770 – 475 tr.CN). Thời
Chiến Quốc (475 – 221 tr.CN): Về lực lượng sản xuất: Đồ sắt phát triển khá phổ
b iến, kỹ thuật canh tác phát triển. Nền sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công
n ghiệp phát triển mạnh mẽ. Sự phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất
n gày càng cao. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của kinh tế đ ã có tác đ ộng
m ạnh đến h ình thức sở hữu ruộng đất, kết cấu và địa vị kinh tế của các giai tầng hội.
trong xã
Về chính trị: Thời Xuân Thu, mệnh lệnh của Thiên tử nhà Chu không còn đ ược
- tuân thủ, trật tự lễ nghĩa, kỷ cương xã hội bị đảo lộn, đạo đức suy đồi. Sự tranh
giành địa vị xã hội của các thế lực cátcứ đã đẩy x ã h ội Trung Hoa cổ đại vào tình
trạng chiến tranh khốc liệt liên miên. Đây chính là điều kiện lịch sử đòi hỏi giải
th ể chế độ thị tộc nhà Chu, hình thành xã hội phong kiến; đòi hỏi giải thể nhà
nước của chế độ gia trưởng, xây dựng nhà nước phong kiến nhằm giải phóng lực
lượng sản xuất, mở đường cho xã hội phát triển. Sự biến chuyển sôi động đó của
th ời đại đã đặt ra và làm xuất hiện những tụ điểm, những trung tâm các “kẻ sĩ”
luôn tranh lu ận về trật tự xã hội cũ và đề ra những h ình m ẫu của một xã hội
tương lai. Lịch sử gọi thời kỳ n ày là thời kỳ “Bách gia chư tử” (trăm nhà trăm
th ầy), “Bách gia minh tranh” (trăm nhà đua tiếng). Chính trong quá trình ấy đã
sản sinh các tư tưởng lớn và hình thành nên các trường phái triết học khá hoàn
chỉnh. 1 .2.1.3 Thời trung đại Th ời kì trung đại nói chung là thời kì thống trị của các vương triều phong
kiến Trung Quốc thống nh ất. Thời kì này bắt đầu từ nhà Tần (221 TCN) đến năm
1840 tức là năm xảy ra cu ộc chiến tranh thuốc phiện giưa Trung Quốc và Anh
lam cho Trung Quốc từ một n ước phong kiến trở thành một nước nửa phong
kiến nửa thuộc địa Trong thời gian hơn 2.000 năm đó, Trung Quốc đã trải qua các triều đại Th ời phong kiến thịnh trị b ao gồm các triều Tần (221 -206), Hán (202
sau:
TCN – 220), Tu ỳ (581 – 618), Đường (618 – 906), Tống (960 – 1279), và
Nguyên (1279 – 1368). Đây là giai đoạn văn minh Trung Quốc tiếp tục có những
đóng góp quan trọng cho nền văn minh nhân loại bởi những thành tựu rực rỡ như
học thuyết Tống Nho, thơ Đư ờng, Vạn lí trường thành, Trường An, thuốc súng,
giấy, la bàn… Th ời phong kiến khủng hoảng và suy vong gồm các triều đại Minh (1368 –
1644) và Thanh (1644 – 1 911). Trong th ời nhà Thanh, Trung Quốc bbắt đầu suy
yếu do bị phương Tây xâm lư ợc. Năm 1991, cách m ạng Tân Hợi (CMTS) đã lật
đổ sự thống trị của triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ phong kiến ở Trung
Quốc.
- Văn minh Trung Quốc trong thời kì này không còn đ ạt đ ược được những
thành tựu và bước ngoặt lớn như trước nữa. 1 .2.2 Những thành tựu của nền văn minh Trung Quốc
Trung Quốc là một nước do một dân tộc chủ thể là dân tộc Hoa (sau gọi là dân
tộc Hán) ập nên và tồn tại liên tục lâu dài trong lịch sử. Kể từ khi dựng nước về
sau, nhân dân Trung Quốc đ ã sáng tạo ra một nền văn hoá vô cùng rực rỡ so với
th ế giới đương th ời m à sau đây là những thành tựu chủ yếu : 1 .2.2.1 Chữ viết Theo truyền thuyết, từ thời Hoàng đế, sử quan Thương Hiệt đã sáng tạo ra
chữ viết. Sự thực, đến đời Thương, chữ viết của Trung Quốc mới ra đời. Loại
chữ đầu tiên này khắc trên mai rùa và xương thú gọi là chữ Giáp cốt. Phương
pháp cấu tạo chữ Giáp cốt chủ yếu là phương pháp tượng hình. Ví dụ : Chữ
“Nh ật” vẽ một vòng tròn nhỏ, ở giữa có một chấm; Chữ “Sơn” vẽ ba đỉnh núi;
Chữ “Thủy” vẽ ba làn sóng. Đến đời Tây Chu số lượng chữ càng nhiều và cách viết càng đơn giản.
Chữ viết tiêu biểu thời kì này là Kim đỉnh văn (chữ viết đ ược ghi trên chuông).
Th ời Chiến Quốc : chữ viết được ghi trên thẻ tre gọi là chữ Tiểu triện. Chữ Hán
(chữ Nho), vẫn là chữ tượng hình nhưng đã được cải tiến trên cơ sở chữ Lệ có
đ ời cuối đời Tần Thuỷ Hoàng (216 – 206). Thời gian sử dụng chữ Lệ tuy không
lâu nhưng chữ Lệ có ý nghĩa rất quan trọng vì đó là giai đo ạn quá độ để phát triển
thành chữ chân tức là chữ Hán ngày nay. 1 .2.2.2 Văn học Văn học Trung Quốc là một nền văn học rất phong phú và đa dạng, phát
triển linh hoạt qua mỗi thời, phản ánh chân thực mmõi thời kì lịch sử, mỗi vương
triều. - Thời cổ đại, trước khi thống nhất các vương triều, văn học thời này quen
gọi là văn học tiền Tần, trong nền văn họ c Trung Quốc đã xuất hiện nhiều tác
phẩm kiệt xuất, trong đó nổi tiếng nhất là bộ Kinh thi và Sở từ. Kinh thi là bộ tổng tập th ơ ca đầu tiên của Trung Quốc, tập th ơ cổ nhất
của văn học Trung Quốc được viết dưới thời Chu. Kinh thi gồm những bài thư,
- ca dao, dân ca của nhân dân lao động và tầng lớp quý tộc(305 b ài). Ngoài ra có 6
b ài gọi là sinh thi (bài hát có tiếng sinh đệm theo) có đề mục mà không có lời. Kinh thi chia là ba ph ần : Phong, Nh ã , Tụng. Phong là dân ca cấc n ước
(gồm 15 nước) n ên gọi là Quốc Phong (15 Quốc Phong). Nhã là âm nhạc vùng
vương triều nhà Chu trực tiếp thống trị, do tầng lớp quý tộc sáng tác gồm Đại
Nhã (phản ánh sinh hoạt của tầng lớp quý tộc) và Tiểu Nhã (ph ản ánh sinh hoạt
của tiểu quý tộc). Tụng là loại thơ ca tán tụng công đức của các triều vua dùng
trong tế tự ở tông miếu và dùng để bói toán, gồm Thương Tụng, Chu Tụng và Lỗ
Tụng. Trong Kinh thi, Quốc Phong chiếm một nửa số b ài và cũng là ph ần có giá
trị nhất của Kinh thi bởi giá trị nội dung , tư tưởng và nghệ thuật của nó. Trước
nhất nó phản ánh chân thực xã hội đương thời. Đây cũng là khởi điểm sáng chói
truyền thống chủ nghĩa hiện thực trong văn học cổ Trung Quốc. Đặc biệt là
những bài dân ca trong đó “người đói ca hát về miếng ăn, người lao động ca hát
về công việc” đã phản ánh nhiều tư tưởng và tình cảm của nhân dân lao động,
phản ánh cảnh đói nghèo, cùng khổ đồng thời cũng diễn tả lòng căm ghét của
nhân dân đ ối với chiến tranh, tinh thần phản kháng đối với sự bóc lột. Bên cạnh
đó, trong Kinh thi còn có những bài phản ánh tình yêu, hôn nhân của quần chúng
đương thời (lớp giữa và lớp giữa xã hội), phản ánh tình cảm thẳng thắn, tình yêu
lành mạnh của họ; lại cũng có bài biểu hiện nỗi thống khổ của người phụ nữ do
những cuộc hôn nhân bất hợp lý đem lại Những b ài thơ trong “Nh ã” và trong “Tụng” phản ánh các tầng lớp trong
giai cấp thống trị và tình trạng kinh tế, quân sự, chính trị của xã hội đương thời từ
nhiều góc độ. Ngo ài ra, còn có một số b ài lên tiếng ch ê trách tình trạng hôn
nhânquân, nịnh thầ, qua đó bộc lộ những nguy cơ xã hội. Ngh ệ thuật biểu hiện của Kinh thi chủ yếu là tứ ngôn, phần lớn dùng hình
thức “trùng chương điệp cú”, cùng ngôn ngữ chất phác cách điều mới mẻ. Th ư
pháp Kinh thi đ ã đ ược người đời sau khái quát th ành : Phú, Tỉ, Hứng.Kinh thi đã
ảnh hưởng rất sâu sắcđến văn học Trung Quốc sau này. Kinh thi còn được dùng làm giáo trình cho nho sĩ. Lúc đầu gọi là Thi, sau
là Kinh Thi (kinh điển).
- Sở từ là tác phẩm của nhà thơ nổi tiếng Khuất Nguyên (340 – 278), người
nước Sở, vào th ời Chiến Quốc. Sở từ là một thể thơ mới, sau Kinh thi. Thời bấy giờ , Ở vùng Giang hán
lưu hành một loại dân ca lâu dài, câu ngắn với hình thức tương đối tự do, hay
dùng ch ữ “Hề”. Khuất Nguyên đã dùng hình thức ấy đẻ sáng tác Ly Tao, đó là
Sở từ hay cũng gọi là “Tao thề”. Sở Tư gồnm Ly Tao (Sầu li biệt), Cửu Chương,
Cửu Ca, Thiên Vấn và Chiêu hồn, trong đó giá trị nhất và hay được nhắc đến là
Ly Tao được coi là biểu tượng của thơ ca Trung Quốc. Đây là bài thơ trữ tình cổ
đ ại dài nh ất, biểu hiện lòng trung trinh không thay đ ổi đối với Tổ Quốc và sự
truy cầu lý tưởng không biết mệt mỏi của nhà thơ. Toàn bài thơ sáng ngời m àu
sắc lãng mạn, bởi ông dùng rất nhiều thủ pháp tượng trưng, tỉ dụ, lấy truyền
thuyết thần thoại, nhân vật lịch sử, sông núi, mặt trời, mặt trăng, cỏ th ơm, hoa lạ
đ ể diệt thành một bức tranh hoành tráng, m ỹ lệ. Với di sản văn học để lại cho hậu thế, Khuất Nguyên được khẳng định là
nhà thơ vĩ đại đầu tiên trong lịch sử văn học Trung Quốc. Những b ài thơ tràn đầy
tình cảm nồng nhiệt của ông đố với Tổ quốc là tài sản quý báu của dân tộc Trung
Hoa. - Thời kì phong kiến : Văn học Trung Quốc phát triển đến đỉnh cao là ở
th ời kì này, với ác thể loại nổi bật : Phú (Hán), Thơ (Đường), Từ (Tống), Kịch
(Nguyên), Tiểu thuyết (Minh – Thanh) Thơ Đường chiếm vị trí nổi bật trong các thành tựu văn hoá Đường, là
đ ỉnh cao của văn hoá Trung Quốc và nhân loại thời bấy giờ (VII –X), với 50.000
b ài thơ của 2300 thi sĩ thể hiện bằng những quy phạm chặt chẽ. Trong hằng hà sa
số các nhà thơ đó, nổi tiếng nhất là ba nhà thơ lớn : Lý Bạch, Đỗ Phủ và Bạch Cư
Dị. Lý Bạch (701 – 762) được gọi là Thi tiên (ông tiên trong làng thơ).Ông đã
d ể lại 1200 bài thơ về đủ mọi đề tài: vịnh cảnh, thư ởng hoa, tình bạn, nỗi khổ đau
của người nông dân, nỗi đáng cay của chinh phụ, thương phụ… Nỗi cay đắng vì
có tài mà không được dùng. Tác phẩm tiêu biểu : “Hành lộ nan” (đường đi khó),
“Vọng lí Sơn bộc bố” (Xa ngắm thác núi Lư)
- Đỗ Phủ (712 – 770) được gọi là Thi thánh - vị thánh trong làng thơ. Thơ
Đỗ Phủ thấm đẫm máu và nước mắt của nhân dân trong thời buổi loạn ly - Ngư ời
đ ời gọi th ơ ông là một tập Thi Sử, bởi người viết sử đứng trên quan điểm của dân
đ en, coi nỗi đau của họ như nỗi đau của chính m ình. Thơ ông thể hiện tư tưởng
nhân đạo lớn lao. Ông để lại 1400 b ài thơ Bạch Cư Dị (772 – 846): Kế thừa truyền thống thơ ca hiện thực của Đỗ
Phủ, góp phần đưa thơ Đường đến tột đỉnh vinh quang. Tiêu biểu là “Trường hận
ca” và “Tỳ Bà Hành” Tiểu thuyết : Đặc biệt phát triển vào thế kỉ XIV – XVII. Th ời kì này thuộc
h ai triều đại Minh (1368 -1644) và Thanh (1644 – 1911) bởi vậy còn gọi là tiểu
thuyết Minh – Thanh . Thời kì này, kinh tế thương nghiệp phát triển, nhiều đô thị
lớn hình thành. Trong các buổi hội h è thường xuất hiện các nghệ nhân kể chuyện,
đ ề tài của họ thường là những sự tích lịch sử. Các nhà văn thời Minh và Thanh đã
sưu tầm các truyện kể ấy, gia công thêm bớt trau chuốt văn chương, hình thành
h àng loạt bộ tiểu thuyết có giá trị. Trong hơn 300 bộ tiểu thuyết, nổi tiếng là các
tác phẩm : Thu ỷ Hử - kể về m ột số nhân vật anh hùng cuối thời Bắc Tống, do bị bức
h ại m à phải lên Lương Sơn Bạc , qua đó phản ánh sâu sắc sự áp bức giai cấp ở
th ời Bắc Tống, vạch trần tội ác của xã hội phong kiến, biểu hiện lòng b ất m ãn và
ý chí ph ản kháng của quàn chúng nhan dân lao động. Tam quốc chí diễn nghĩa (La Quán Chung) : tá ph ẩm kể lại lịch sử gần
một thế kỉ từ năm 184 – 280 SCN, chủ yếu khắc hoạ cuộc đấu tranh về chính trị,
quân sự phức tạp giữa ba nước : Nguỵ, Thục, Ngô Tây du kí (Ngô Thừa Ân) viết về chuyện nhà sư Huyền Trang và các đồ đê
sang Ấn Độ đi lấy kinh Phật, trải qua rất nhiều gian nan nguy hiểm cuối cùng đã
đ ạt được mục đích. Nho lâm ngoại sử là một bộ tiểu thuyết trào phúng viết về chuyện làng
nho. Qua tác phẩm này, Ngô Kính Tử đả kích chế độ thi cử đ ương thời và mỉa
m ai những cai xấu xa của tàng lớp trí thức dưới chế độ thi cử đó Hồng lâu mộng (Tào thuyết Cần) viết về câu chuyện hưng suy của một gia
đ ình quý tộc phong kiến và câu chuyện yêu đương giữa một đôi thiếu niên nhưng
- qua đó, tác giả vẽ lên bộ mặt của xã hội phong kiến Trung Quốc trong giai đoạn
suy tàn. Hồng lâu mộng được đánh giá là tác phẩm có giá trị nhất trong kho tàng
văn học hiện thực cổ điển Trung Quốc. 1 .2.2.3 Sử học Trung Quốc là một nước rất coi trọng lịch sử, bởi vậy sử học ở Trung
Quốc phát triển rất sớm và Trung Quốc có một kho tàng sử sách rất phong phú và
đ ạt được nhiều thành tựu.Thời Ho àng Đế đ ã có sử quan.Thời Tây Chu đ ã có viên
quan ghi chép sử. Thời Tấn-Sở, Lỗ cũng có những chức quan ghi chép sử sách.
Quyển sử tốt nhất là biên niên của nước Lỗ. Cơ sở đó Khổng Tử biên soạn th ành
sách xuân thu, đây được coi là quyển sử tư nhân biên soạn sớm nhất ở Trung
Quốc.
Th ời Chiến Quốc, có nhiều sách sử quan trọng: Tả truyện, Chiến quốc sách…
Th ời Tây Hán, sử học trở thành một lĩnh vực độc lập, Tư Mã Thiên là người đặt
n ền móng. Sử kí là bộ sử đầu tiên do ông ghi chép lịch sử gần 3000 năm từ thời
Hoàng Đế đến thời Hán Vũ. Ghi chép nội dung, sự kiện xảy ra trong cung điện
và những hiện tượng thiên nhiên (ít phản ánh cuộc sống của nhân dân lao động).
Các tác phẩm sử kí đư ợc viết theo lối kể chuyện.Đây là m ột công trình nổi tiếng,
là sử gia đầu tiên ghi chép lịch sử của một n ước, mặc dù còn hạn chế nhưng ông
vẫn được mệnh danh là cha đẻ của sử học Trung Quốc. Th ời Đường, có cơ quan
b iên so ạn sử sách gọi là Sử Quán. Từ đó về sau các bộ sử đều do nhà nư ớc b iên
soạn Th ời Minh – Thanh, Trung Quốc biên soạn nhiều bộ sử sách quí (26bộ): Sử
thông, Thông điển, Vĩnh Lạc Đại Điển, Tứ Khố To àn Thư. Sử kí còn có giá trị văn học, mở đầu cho một thể loại văn học. Đó là
truyện kí lịch sử. Cũng chúnh bắt đầu từ sử ký mà Trung Quốc trở th ành nước có
nhiều truyện lịch sử nhất thế giới. Từ đời Hán trở đi việc viết sử đ ược tiến hành liên tục. Các tác phẩm tiêu
b iểu: Hán Thư, Hậu Hán Thư, Tu ỳ Thư, Đường Thư, Tống Sử, Minh Sử, Thanh
Sử. Từ đời Đường, nhà nước đã quan tâm đến sử học bằng các h ình thức lập
Quốc sử quán trở thành một hệ thống, soạn ra bộ bách khoa to àn thư đầu tiên của
- nhân loại : “Vĩnh lạc đại điển” do 2000 học giả biên soạn trong năm năm (thời
nhà Minh/Minh Thành tổ/Vĩnh Lạc) 1 .2.2.4 Nghệ thuật
Về nghệ thuật đất nước Trung Quốc đ ã đ ạt được nhiều th ành tựu. Hai lĩnh vực
lớn đạt nhiều thành tựu là kiến trúc và hội hoạ Kiến trúc : Trung Quốc là nơi lưu giữ được nhiều công trình đời xưa nhất,
sử dụng nhiều nguyên vật liệu khác nhau. Các công trình kiến trúc bao giờ cũng
có nhiều mái, thường theo lối mái cong. Gắn liền với kiến trúc là điêu khắc. Trên các công kiến trúc có nhiều tác
phẩm điêu kh ắc, không phô trương, không có quy mô to lớn. Tiêu biểu có các
công trình sau : Cố đô Bắc Kinh (Tử Cấm Thành) : xây dựng khoảng 1406 – 1420 (đời
vua Vĩnh Lạc). Cố kinh từ đó trở thành nơi ở của 24 triều vua Minh Thanh. Hiện
n ay vẫn còn 100 toà cung điện, và 8600 gian. Trong quần thể kiến trúc này, lớn
nhất là điện Thái Hoà và điện Trung Hoà Di Hoà Viên : Một vườn hoa xây dựng cách thành phố Bắc Kinh 18km về
phía Tây Bắc, xây dựng từ năm 1888 để kỷ niệm sinh nhật lần thứ 60 của Từ Hy
Thái Hậu. Vườn hoa đ ược xây dựng bằng số tiền 35 triệu lạng bạc mà Quang Tự
dùng để xây dựng lực lượng hải quân. Định Lăng : Ngôi mộ của vua Vạn Lịch được xây dựng trong khu Thập
tam lăng, ở phía Tây Bắc thủ đô Bắc Kinh. Công trình này có nhiều kiến trúc nh ư
nhà thờ, nhà đ ể bia.. Vạn Lý Trư ởng Thành : Do ba nước Tần, Yên, Triệu thời Chiến Quốc xây
dựng nhằm ngăn chặn người Hung Nô từ phương Bắc tràn xuống dài hơn 6.700
km chạy ua 6 tỉnh xây trên địa hình núi cao, có nơi cao 1000m, vực thẳm, lũng
sâu, cồn cát gồm 4 bộ phận chủ yếu : tuờng thành, cửa ải, tháp canh, phong hoả
đ ài.
1 .2.2.5 Tư tưởng và tôn giáo Lĩnh vực tư tưởng của Trung Quốc rất p hong phú, đ ạt th ành tựu rất cao,
trong đó quan trọng nhất là các phái : Nho gia, Đạo gia, Mặc gia, Pháp gia. Và
trong 4 nhà Đạo n ày, nổi bật là tư tưởng Nho gia
- Th ời Xuân Thu là thời rối loạn về xã hội và chính trị : nội chiến liên miêm
giữa các nước chư h ầu để giành quyền bá chủ. Những mối quan hệ khác: vua tôi,
cha con, vợ chồng rối loạn. Trong bối cảnh đó đã xuất hiện nhiều nh à tư tưởng
muốn tìm ra giaỉ pháp ổn định lại trật tự xã hội đương thời. Trong số đó có
Khổng Tử - người sáng lập Nho giáo. Các sách do Khổng Tử chỉnh lí có 6 bộ, về
sau gọi là Lục kinh: Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân Thu. Sách Luận ngữ th ì do
môn nhân đệ tử ghi chép lời của ông đ àm thoại với học trò. Luận ngữ là một
cống hiến vô cùng quan trọng của ông cho hậu thế, cho nền văn hiến Phương
Đông cổ đại. Có thể tiếp cận tư tưởng Khổng Tử từ ba mặt: Tư tưởng chính trị : ông đ ưa ra lý tưởng về một thế giới Đại đồng. Đó là
th ế giới không còn cảnh rối loạn, xã hội công bằng, Khổng Tử cũng đề cập đến
tư tưởng “lấy dân làm gốc”. Tư tưởng đạo đức: Khổng Tử rất coi trọng vì đó là những chuẩn mực để
duy trì trật tự xã hội, ông cho rằng xã h ội rối loạn là do con người đối xử với
nhau ch ẳng ra gì. Vì vậy học thuyết của ông được coi là Nhân và Lễ. Các khái
n iệm của học thuyết n ày khi được vận dụng đúng đắn sẽ tạo ra cảm hứng trách
nhiệm của con người, khiến cho con người có mục đích sống rõ ràng và trở nên
hữu ích cho cuộc đời. Tư tưởng giáo dục : Khổng Tử có những đóng góp rất quan trọng, là
n gười đầu tiên sáng lập ra chế độ giáo dục tư thục ở Trung Quốc – Giáo dục mở
rộng từ tầng lớp quý tộc đến tầng lớp thứ dân. Ông đã đào tạo nhiều thế hệ học
trò (3000 người), trong đó có 72 người nổi tiếng tham gia trong tất cả các lĩnh
vực. Nho gia đ ã ảnh h ưởng sâu sắc rộng trong mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực
chính trị trị trong xã hội phong kiến cũng như các nước đồng văn như Triều Tiên,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam
1 .2.2.6 Khoa học tự nhiên Cách ngày nay trên bốn ngàn năm, khoa học tự nhiên của Trung Quốc đã
có những th ành tựu rực rỡ
- * Thời cổ đại Thiên văn học ra đời rất sớm, đạt nhiều tiến bộ ở thời Xuân Thu - Chiến
Quốc. Đó là sự ghi chép lại các lần nhật thực (37 lần trong vòng 242 năm), các vì
tinh tú (800 vì tinh tú, trong đó có 120 vì tinh tú được xác định). Bảng ghi chép
các hành tinh khác của người Trung Quốc – “Cam Th ạch Tinh” có từ thời Xuân
Thu, được coi là bảng ghi chép các vì sao xưa nh ất thế giới. Thế kỉ VII TCN,
n gười Trung Quốc đã biết dùng một cái cọc đứng để đo bóng mặt trời (gọi là Thổ
khuê), qua đó đã xác đ ịnh được ngày hạ chí và đông chí, làm cho cách tính lịch
n gày càng chính xác. Lịch: Yêu cầu của sản xuất nông nghiệp đã làm cho người Trung Quốc
b iết làm lịch từ rất sớm. Đến đời Thương, họ đã phát minh ra lịch - âm lịch. Lich
pháp âm lịch cho đến nay, vẫn còn đ ang được sử dụng song song với dương lịch
ở Trung Quốc. Y học: Từ thời Chiến Quốc, các thầy thuốc đã biết giải phẫu cơ thể người,
b iết nội tạng và bộ máy tuần hoàn của người, chuẩn đoán bệnh qua bắt mạch,
châm cứu, sắc thuốc để chữa bệnh. Đặc biệt, thời kì này đ ã xuất hiện nhiều cuốn
sách có tính chất tổng kết về y học và dược học như: “Hoàng đế nội kinh”, “Sơn
h ải kinh”... Ngoài các lĩnh vực khoa học trên, những tri thức về toán học, lý học, nông
học, sinh vật học cũng đạt tới trình độ cao. * Thời trung đại Trên cơ sở kế thừa những thành tựu rực rỡ của thời cổ đại, Trung
Quốc đ ã có những cống hiến suất xắc cho nền văn minh của nhân loại ở các lĩnh
vực toán học, thiên văn học và y dược. Toán học: Tìm ra các phương pháp tính diện tích ruộng đất theo các hình
khác nhau ; tính khối lư ợng đất trong các công trình xây đắp thành, đào hào; tính
giá tiền lương thực, gia súc. Các phương pháp này đư ợc ghi lại th ành cuốn sách
“Cửu chương toán thuật” (Đời Hán). Thời Nam - Bắc triều, người Trung Quốc đã
phát hiện ra số pi chính xác đến con số thập phân thứ 10 Thiên văn học: Người Trung Quốc thời Tần – Hán đ ã phát minh ra nông
lịch, chia một năm ra thành 24 tiết, giúp nông dan dựa vào đó mà biết thời vụ sản
- xuất, đời Đông Hán đã biết chế tạo ra “địa động nghi”, một dụng cụ đo phương
hướng động đất khá chính xác. Y dư ợc: Nhiều thầy thuốc giỏi và sách quý chữa bệnh đã xuất hiện từ thời
Hán. Các phương pháp khám, chữa bệnh: hỏi, nghe, bắt mạch, châm cứu, dùng
thuốc và phẫu thuật. Thời Đông Hán, có tác phẩm y học nổi tiếng của Trương
Trọng Cảnh: Thương hàn tạp bệnh. Từ Thời Hán về sau, Trung Quốc có nhiều
th ầy thuốc giỏi: tiêu biểu là Hoa Đà. Ông chữa được bách bệnh, dùng rượu để
gây tê khi mổ. Ông là người đầu tiên kêu gọi mọi người tập thể dục để chữa
b ệnh, ông sáng chế ra những b ài tập thể dục bắt trước theo các con vật. Thời
Minh có thầy thuốc nổi tiếng về y d ược, Lý Thời Trân, ông đ ã tìn được nhiều loại
cây thuốc để chữa bệnh, được trình bày trong tác phẩm “Bản thảo cương mục”. Nhà nước xu ất hiện sớm, cùng với ch ữ viết và những th ành tựu lớn lao
của nền văn hoá Trung Quốc thời cổ trung đại đã làm cho Trung Quốc trở thành
một đ ất nước có n ền văn minh rực rỡ.
Page 2 YOMEDIA Ngày nay phần đông các nhà khoa học công nhận một thực tế rằng tất cả các nền văn minh đều hình thành, phát triển và suy tàn. Nhưng văn minh nhân loại là phát triển không ngừng bởi vì nó kế thừa những di sản của các nền minh suy tàn trước đó để lại như một quy luật bất biến của lịch sử nhân loại. Qua đó, ta nhận thức được rằng, các nền văn minh dù lớn hay nhỏ thì cũng là thành quả sáng tạo của con người. Sự hình thành và phát triển của các... 10-02-2012 1750 151 Download Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.
|