Ất Mộc là gì

Thiên can, Địa chi hay Can Chi ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có Can Chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh. Do đó, việc xem Can Chi là rất cần thiết giúp các bạn có thể điều tiết, kế hoạch cho cuộc sống phù hợp và mang lại nhiều may mắn.

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu đển ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ Can Chi dùng để gọi tên ngày, tháng năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Thiên can Địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì Thiên can và Địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương. Hệ can: Gồm 10 yếu tố theo tứ tự từ 1 – 10: Giáp(1), Ất (2), Bính (3), Đinh (4); Mậu (5); Kỷ (6); Canh (7), Tân (8), Nhâm (9), Quý (10). Trong đó, số lẻ là Dương can gồm (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) và số chẵn là Âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý).

Đồng thời, ngày lẻ là Dương can thiên về đối ngoại và ngày chẵn được xem là Âm can thiên về đối nội.

Có thể tính Thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh, cụ thể các Thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân hình Ất; Nhâm hình Bính; Quý hình Đinh; Giáp hình Mậu; Ất hình Kỷ; Bính hình Canh; Đinh hình Tân; Mậu hình Nhâm; Kỷ hình Quý.

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những Địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và Dương chi và Dương chi chỉ kết hợp với Dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là Âm chi và chỉ kết hợp với Âm can.

06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.

04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi

Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

Theo quy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương, trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;

Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi đại diện cho các hành:

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.

Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.

Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.

Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

Trong dự đoán vận mệnh, Thiên can vô cùng quan trọng. Ngày sinh của mỗi con người, trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Can ngày vượng tướng, không bị khắc hại thì bản tính của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính tình người ấy.

Giáp (Mộc) thuộc dương: Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng. Giáp mộc là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.

Ất (Mộc) thuộc âm: Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có nghĩa là cẩn thận, cố chấp.

Bính (Hỏa) thuộc dương: Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. Bính hỏa là anh cả của hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.

Đinh (Hỏa) thuộc âm: Có nghĩa là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.

Mậu (Thổ) thuộc dương: Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày , phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông. Mậu thổ là anh cả của thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.

Kỷ (Thổ) thuộc âm: Chỉ đất ruộng vườn, không được phẳng rộng và phì nhiêu như mậu thổ nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, nói chung tính cách chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.

Canh (Kim) thuộc dương: Nói chung chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn. Canh kim là anh cả của kim, có nghĩa nếu là người có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Có tài làm kinh tế.

Tân (Kim) thuộc âm: Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám. Tân kim là em giá của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.

Nhâm (Thủy) thuộc dương: Chỉ thủy của biển cả. Nhâm thủy là anh của thủy, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hoà phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.

Quý (Thủy) thuộc âm: Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

Thiên can Ất – can đứng thứ 2 trong 10 Thiên can. Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật. Thiên can Ất chỉ lúa non hay cây cỏ mới mọc mầm. Vì các Thiên can và Địa chi có tính chất tuần hoàn nên đứng trước can Ất là Giáp và đứng sau nó là Bính.

Về phương hướng, Thiên can Ất chỉ phương Chính Đông. Trong ngũ hành, can Ất tương ứng với hành Mộc; theo thuyết âm – dương thì can Ất là Âm Mộc (- Mộc).

Thiên can Ất tượng trưng cho quẻ Tốn (Mộc) và Khôn (Thổ).

Trong lịch Gregory, các năm ứng với can Ất sẽ có kết thúc là chữ số 5 như: 1965 (Ất Tỵ), 1975 (Ất Mão), 1985 (Ất Sửu), 1995 (Ất Hợi), 2005 (Ất Dậu), 2015 (Ất Mùi), 2025 (Ất Tỵ…

Hình tượng đặc trưng của Thiên can Ất chính là những loại cây nhỏ, thân mềm như hoa cỏ, thực vật dây leo hoặc các loại đồ dùng như giấy, sách bở, tạp chí, báo…

Tính chất chung của Thiên can Ất chính là sự mềm dẻo, yêu kiều, nhỏ nhắn, nhu thuận và có khả năng làm người ta yêu thích, vui mắt.

Thiên can Ất thuộc Âm Mộc (- Mộc) mà theo phong thủy truyền thống, sao Tam Bích thuộc hành Mộc tượng trưng cho thị phi, kiện tụng.

Ví dụ: Trong năm tuổi, phương Đông phạm sao Tam Bích mà bạn lại đặt nhiều tạp chí, sách vở ở hướng này sẽ khiến tính Mộc ở phương Đông quá vượng, dễ dẫn đến họa thị phi, dễ bị tiểu nhân hãm hại gây ra kiện tụng.

Đây chính là nguyên nhân các nhà phong thủy khoa học khuyên mọi người không nên chủ quan với phong thủy nhà cửa bởi đó có thể là nguồn cơn gây ra rắc rối cho gia chủ.

Về các bộ phận trên cơ thể, Mộc của can Ất tượng trưng cho chức năng của gan, mật. Ngoài ra, Ất cũng tượng trưng cho cả tay chân, lông tóc…

Nét chung trong tính cách người Thiên can Ất là đa số đều là những người thông minh, học giỏi, thi cử đỗ đạt khoa bảng.

Ngoài ra, Ất chỉ hoa màu nhỏ nên rất mềm mại và xinh đẹp, do đó, người can Ất thuộc tính nhu, ham học, nói năng khéo léo đi vào lòng người. Họ cũng là người giữ chữ tín.

Thông thường, người thuộc Thiên can Ất có thân hình dong dỏng, mắt đẹp. Đôi khi, họ hay đá đưa nên lời nói có thể không có trọng lượng, hay thay đổi, thiên về âm nên không được quân tử như người thuộc Thiên can Giáp.

Họ giàu lòng vị tha, dễ đồng cảm với người khác. Trong cuộc sống, tính cách người Thiên can Ất khá hiền hòa, bề ngoài khiêm tốn nhưng trong lòng rất có tham vọng.

Tuy nhiên nhược điểm trong tính cách người Thiên can Ất lại là dễ cả tin nên trong đời hay bị thua thiệt về kinh tế. Theo tuvingaynay.com người can Ất Mộc thường dễ thay đổi thất thường, dễ bị thuyết phục vì thương người, thích làm phúc. Dù hay bị lầm lẫn nhưng họ cũng tỉnh ngộ rất nhanh. Họ thích có nhiều bạn bè song thường không nhờ vả được nhiều vào bạn bè.

Người thuộc can Ất Mộc có tính cách khá mềm yếu đúng như tính chất của Thiên can này, dễ buồn phiền, đa sầu đa cảm. Song dù nội tâm có xung động họ cũng rất ít khi biểu lộ ra ngoài thái độ cực đoan.

Bản mệnh có khuynh hướng phát triển theo bề ngang, bề rộng (có nhiều vây cánh). Bên ngoài thể hiện là người hiền lành, được lòng nhiều người lại rất dễ thích ứng với hoàn cảnh thay đổi và dễ tùy cơ ứng biến.

Người can Ất Mộc biết cách uốn mình để thích hợp với hoàn cảnh xung quanh nên khả năng thích nghi rất nhanh, đây chính là đặc điểm đặc trưng của người mệnh Ất Mộc, cũng là thứ mà người mệnh Giáp Mộc không có. Lý do là bởi Giáp Mộc là đại thụ cao chọc trời, không cần và cũng không thể khom thân uốn mình thay đổi. Nhưng Ất Mộc thì ngược lại.

Điểm khác biệt ở 2 mệnh cùng hành Mộc này ở chỗ: Giáp Mộc có thể thành công khi độc lập một mình, nhưng Ất Mộc thì phải dựa dẫm vào người khác.

Thiên can Ất tượng trưng cho quẻ Tốn (Mộc) và Khôn (Thổ). Người thuộc can này nếu chăm chỉ tích đức, sống thanh cao, tốt bụng sẽ rất được lòng người.

Nếu can Ất thiên về Tốn (Mộc) thì tính tình thường hay thay đổi, vóc dáng dong dỏng cao đẹp; trong đời hay gặp sóng gió khó khăn nhưng lại có quý nhân phù trợ nên đều được bình an vượt qua. Cuộc sống của bản mệnh không nghèo khó, đủ ăn đủ mặc.

Nếu can Ất thiên về Khôn Thổ, vóc đáng sẽ béo tròn, mắt đẹp, thông minh nhạy cảm, lời nói có trọng lượng, tính tình cứng nhắc nhưng dễ mềm lòng, sống nhân từ, đôn hậu.

Người thuộc mệnh Ất Mộc thường gặp các bệnh ở tỳ vị, dạ dày, mật, vai…

Người có Thiên can Ất nếu không chịu học hỏi, rèn tâm rèn trí sẽ rất dễ bị “biến”; nhưng nếu biết tu rèn, biết hướng đạo thì sẽ thành công và trở nên nổi tiếng.

Nam giới Ất Mộc có duyên khác giới rất tốt, thường được phái nữ vây quanh che chở và bảo vệ nhưng bản thân họ vẫn thích tính cách độc lập cho nên cuộc sống thường dễ chịu, nhưng có thể khắc mẹ hoặc khắc vợ.

Nữ giới thuộc Thiên can Ất thường hay õng ẹo, điệu đàng, thích làm đẹp. Trong tình cảm, người này thường hay “đứng núi này trông núi nọ” nên đường tình duyên không tốt, thường có hai ba lần đò, tình cảm dang dở…

Nếu như tính cách người Thiên can Giáp Mộc tượng trưng cho các loài cây cổ thụ cao lớn thì Ất Mộc lại tượng trưng cho loài dây leo yếu mềm. Theo tuvingaynay.com nhưng dây leo rất cần có cây đại thụ để dựa dẫm và sinh trưởng. Nếu ví loài dây leo là em gái thì đại thụ chính là người anh trai luôn che chở bảo vệ. Chính vì thế, người Ất (Mộc) luôn cần có bạn bè, bề trên giúp đỡ.

Người Ất (Mộc) dù là nam hay nữ, chỉ cần có anh trai hay chị gái, cũng đều là mệnh tốt. Nếu không, người Ất Mộc cũng phải tìm một Giáp Mộc để dựa dẫm, nương tựa, người này tốt nhất là vợ hoặc chồng của họ.

Phụ nữ Ất Mộc nếu tìm được người chồng là Giáp Mộc, hoặc khi đại vận của chồng hành tới Giáp Mộc, cô ấy sẽ rất yêu chồng mình. Như trong sách cổ đã viết: “Đằng la hệ Giáp, khả xuân khả thu” tức là dây leo (Ất) quấn quanh Giáp, cho dù gặp hoàn cảnh nào cũng có thể dễ dàng vượt qua. Còn nếu như người Ất Mộc hành vận Giáp Mộc, giống như dây leo tìm được thân cây lớn thì sẽ có thể bám vào để leo lên, đến vị trí cao nhất trong khu rừng.

Người Ất Mộc cần có (Quý) Thủy và cả (Bính) Hỏa thì mới có thể lớn lên khỏe mạnh.

Người Ất Mộc nếu sinh vào mùa đông, do tính Thủy nhiều nên người đó sẽ là Mộc bị mốc, cần dùng đến Bính Hỏa để sưởi ấm và làm khô. Còn nếu người Ất Mộc sinh vào mùa hè, Bát tự sẽ rất nóng. Nhưng Âm Mộc không thể gặp Sát do ngũ hành xung khắc, vì vậy không thể dùng Kim để sinh Thủy. Lúc này, phương pháp hỏa giải là dùng Thổ ướt để tản nhiệt.

Ví dụ, người Ất Mộc sinh tại tháng Ngọ, mọi người thường cho rằng nên dùng Kim Thủy để cứu, nhưng chính xác thì trong trường hợp này ngũ hành cần thiết để bổ cứu lại là Thổ ướt.

Ất Mộc nên cẩn thận khi gặp Canh Kim bởi theo quy luật của ngũ hành, Kim khắc Mộc, Ất Mộc sẽ bị Canh Kim đẽo khắc, gây tổn thương nghiêm trọng. Tuy nhiên Ất Canh hợp Kim, Ất Mộc sẽ đánh mất bản thân mình, mức độ của loại hợp cục này có phân biệt lớn nhỏ. Còn nếu Ất Mộc chịu bỏ đi cái tôi của mình, gặp Canh và hợp lại, đó có thể là một người chồng tốt hoặc người vợ vượng phu ích tử.

Người tuổi Ất Sửu sinh năm 1985 mệnh Hải Trung Kim tức Vàng dưới biển. Ất Sửu nạp âm hành Kim do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Sửu (-Thổ). Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Ất Sửu chi tiết chính xác.

Ta có Mộc khắc nhập Thổ, Can khắc Chi cho nên cuộc đời nhiều thử thách và trở ngại ở Tiền Vận. Trung Vận khá hơn vì Chi sinh Nạp Âm. Can và Nạp Âm không tương hợp Ngũ Hành, nên vài năm ở Hậu Vận cũng không được xứng ý toại lòng như ước nguyện.

Ất Sửu thuộc mẫu người cẩn trọng, làm việc gì cũng chu đáo, ít bị sai lầm (đặc tính của Can Ất). Mẫu người trung hậu, thủ tín, cẩn thận trước mọi vấn đề, nên thường chậm chạp, nhiều bảo thủ nhưng giản dị trong cuộc sống và có tinh thần cách mạng cao độ.

Ưu điểm của các tuổi Sửu là tính kiên trì, tinh thần trách nhiệm cao, cân nhắc tỉ mỉ trước khi hành động. Khuyết điểm là rất cố chấp, bướng bỉnh, luôn luôn theo ý kiến của mình, dù được nhiều người có kinh nghiệm khuyến cáo. Sinh vào mùa Xuân hay mùa Thu là thuận mùa sinh.

Tuy không được hưởng vòng Lộc Tồn như 3 tuổi Ất (Hợi, Mão, Mùi), nhưng nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) và có Cục kim hay Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) và có Cục Mộc, có nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh ; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công, có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Tuổi Ất Sửu, Đào Hoa ngộ Triệt, Hồng Hỉ đi liền với Cô Quả, nên mặt tình cảm dễ có nhiều trắc trở ở một số người.

Tuổi Ất Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Tỵ, Tân Tỵ, Qúy Tỵ, Qúy Dậu, Kỷ Dậu, Ất Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy.

Tuổi Ất Sửu kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mùi, Qúy Mùi và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Canh, Tân.

Người tuổi Ất Mão sinh năm 1975 mệnh Đại Khê Thủy tức Nước suối lớn. Ất Mão nạp âm hành Thủy do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Mão (-Mộc). Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Ất Mão chi tiết chính xác.

Ta có Can và Chi cùng hành Mộc; Nạp Âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành (Thủy sinh Mộc) nên thuộc lứa tuổi có nhiều năng lực, thực tài, căn bản vững chắc, nhiều may mắn ít gặp trở ngại trên đường đời. Dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp Quý Nhân giúp đỡ để vượt qua.

Ất Mão chứa nhiều Mộc tính trong tuổi, khi Mộc vượng hay suy, thiếu chất Kim kiềm chế, các bộ phận như Gan, Mật, Mắt dễ có vấn đề khi lớn tuổi, nên lưu ý từ thời trẻ về già đỡ bận tâm.

Tuổi Ất đứng thứ nhì trong hàng Can, tính tình mạch lạc kỹ càng, ít khi bị sai lầm, biết lợi dụng thời cơ khi đắc thời. Chi Mão là nhanh nhẹn, khôn ngoan, cực kỳ mẫn tiệp, có niềm tin vững chắc, một khi đã quyết định điều gì là thực hiện cho bằng được ít khi chịu bỏ ngang. Thích sống đời tự lập, ngại gò bó, không ưa lệ thuộc vào người khác.

Nếu Mệnh đóng trong Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc được hưởng cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh với chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì đều là mẫu người thành công, có địa vị cao trong xã hội ở mọi ngành nghề. Nếu Mệnh đóng tại Ngọ, Mùi thủa thiếu thời lận đận nhưng Trung Vận phát Phú, có danh vọng.

Tuổi Ất Mão hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Ất Mùi, Đinh Mùi, Qúy Mùi, Tân Hợi, Qúy Hợi, Kỷ Hợi, Qúy Mão, Tân Mão, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.

Tuổi Ất Mão kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Dậu, Đinh Dậu, hành Thổ, hành Hỏa và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Canh, Tân.

Người tuổi Ất Tỵ sinh năm 1965, 2025 mệnh Phúc đăng Hỏa tức Lửa đèn dầu. Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Ất Tỵ chi tiết chính xác.

Ất Tỵ nạp âm hành Hỏa do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Tỵ (-Hỏa), Mộc sinh nhập Hỏa, Can sinh Chi, Nạp âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi có căn bản vững chắc, thực lực hơn người, nhiều may mắn, ít trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp Quý Nhân giúp sức để vượt qua dễ dàng.

Ất Tỵ chứa nhiều Hỏa tính trong tuổi, càng lớn tuổi, nếu thiếu chất Thủy kiềm chế các bộ phận Tim Mạch, Ruột, Lưỡi dễ có vấn đề, nên lưu tâm từ thời trẻ.

Sinh vào mùa Xuân hay Hạ là thuận mùa sinh.

Ất Tỵ thuộc mẫu người cẩn trọng, làm việc chu đáo, ít khi bị sai lầm. Tính thường đa nghi và thích làm việc riêng rẽ một mình, âm thầm và kín đáo, vì thế từ trong ẩn khuất nhìn ra, họ dễ thấy được cái hay cái dở của người khác để rút kinh nghiệm, nên khi hành động thường có kết quả, dễ thành công. Mẫu người có lý tưởng cao xa, nhưng chỉ thành công buổi ban đầu của giai đọan trước 30 tuổi, đây là thời vàng son. Thông minh hiếu học, nếu bớt đa nghi với người khác thì thật toàn hảo.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Vì Đào Hoa ngộ Triệt, Hồng Hỉ đi liền với Cô Quả nên một số người mặt tình cảm nhiều phen sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay cung Phối (Phu hay Thê).

Tuổi Ất Tỵ hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Qúy Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, hành Mộc, hành Hỏa và hành Thổ.

Tuổi Ất Tỵ kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Hợi, Qúy Hợi và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Canh, Tân.

Người tuổi Ất Mùi sinh năm 1955, 2015 mệnh Sa Trung Kim tức Vàng trong Cát. Ất Mùi nạp âm hành Kim do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Mùi (-Thổ). Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Ất Mùi chi tiết chính xác.

Ta có Mộc khắc nhập Thổ, Can khắc Chi, thuộc lứa tuổi đời gặp nhiều khó khăn trở ngại ở Tiền Vận. Trung Vận và Hậu Vận an nhàn và thanh thản hơn nhờ sức phấn đấu của bản thân và sự tương hợp Ngũ Hành giữa Chi và Nạp Âm.

Can Ất có đặc tính gần giống như Can Giáp là thông minh, nhạy bén và có thêm đặc tính chịu khó, cần mẫn, làm việc chăm chỉ đúng giờ giấc, có đầu óc tổ chức. Đặc điểm của Chi Mùi là rất mẫn cảm, nhân hậu, nhẫn nại cao, có tinh thần cầu tiến, ôn nhu, nho nhã, phần nhỏ thích an nhàn, không muốn đảm trách đại sự, nên thường bỏ lỡ nhiều cơ hội.

Ất Mùi thuộc mẫu người khiêm cung, phần lớn ít biểu lộ tình cảm, thành thật, trọng tình nghĩa. Nếu sinh vào mùa Xuân hay mùa Thu thì thuận mùa Xuân, sinh vào mùa Hạ thì vất vả hơn.

Hồng Loan ngộ Cô Thần, Thiên Hỉ gặp Đà La nên mặt Tình Cảm thì ở một số người gặp nhiều ngang trái, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay cung Phối (Phu hay Thê – nếu cung này gặp Tuần hay Triệt thì xảy ra là điều chắc chắn).

Tuổi Ất Mùi có Can Ất đứng thứ nhì trong hàng Can với Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) được hưởng Vòng Lộc Tồn chính vị, nếu Lá Số Tử vi được thêm Vòng Thái Tuế và Cục Mộc với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Tuổi Ất Mùi hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mão, Qúy Mão, Ất Mão, Đinh Hợi, Qúy Hợi, Tân Hợi, Đinh Mùi, Tân Mùi, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy.

Tuổi Ất Mùi kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Sửu, Quý Sửu và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Canh, Tân.

Người tuổi Ất Dậu sinh năm 1945, 2005 mệnh Tuyền Trung Thủy tức Nước trong giếng. Ất Dậu nạp âm hành Thủy do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Dậu (-Kim). Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Ất Dậu chi tiết chính xác.

Ta Có Kim khắc nhập Mộc, Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi đời có nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Trung Vận và Hậu Vận an nhàn và thanh thản hơn, nhờ Nạp âm trung hòa độ khắc giữa Can Chi cùng sự phấn đấu của bản thân vươn lên để vượt qua mọi trở ngại. Sinh vào mùa Xuân, mùa Đông là thuận mùa sinh, mùa Hạ hơi vất vả.

Can Ất đứng thứ nhì của hàng Can có tính tình chu đáo cẩn thận, trung hậu, thủ tín, kỹ càng ít bị sai lầm. Chi Dậu chịu khó, làm việc cần cù chăm chỉ đúng giờ giấc, có đầu óc tổ chức, đôi khi cao ngạo, nhưng có trách nhiệm trong công việc, luôn tuân thủ kỷ luật. Bản tính trầm lặng, đứng đắn, có khả năng về lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, quản lý. Nhiều tham vọng, sự thành công đôi khi chưa đủ, mà phải toàn thiện toàn mỹ, do đó đôi khi gặp thất bại vì quá cẩn thận và nhiều ảo vọng. Rất thông minh, thường đưa ra những ý tưởng hết sức độc đáo, năng lực xử lý công việc cao và cách suy nghĩ cực kỳ chín chắn nên đa số có bằng cấp cao trong ngành kinh tế, kỹ thuật.

Tuổi Dậu có đặc trưng là rất thích cái đẹp, đặc biệt phái Nữ – thường là khách hàng trung thành của các trung tâm thẩm mỹ cao cấp. Phần lớn cực kỳ mẫn cảm với màu sắc, hơn hẳn các người khác trong lĩnh vực phối màu.

Mệnh Thân đóng tại Ngọ, Mùi thủa thiếu thời vất vả nhưng Trung Vận phát Phú. Đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc hay tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách, xa lánh hung sát tinh; Hình Tướng có Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không bị đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Tuổi Ất Dậu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Sửu, Đinh Sửu, Ất Sửu, Tân Tỵ, Quý Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Dậu, Qúy Dậu, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.

Tuổi Ất Dậu kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mão, Đinh Mão và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Canh, Tân.

Người tuổi Ất Hợi sinh năm 1995 mệnh Sơn Đầu Hỏa tức Lửa trên núi. Ất Hợi nạp âm hành Hỏa do Can Ất (-Mộc) ghép với Chi Hợi (-Thủy). Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Ất Hợi chi tiết chính xác.

Ta có Thủy sinh nhập Mộc, Chi sinh Can, Nạp Âm và Can lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi có năng lực dồi dào, căn bản vững chắc, gặp nhiều may mắn ở Tiền Vận và Hậu Vận. Vì Chi khắc Nạp Âm nên cuối Trung Vận thường gặp nhiều trắc trở, không được như ý như Tiền Vận.

Can Ất đứng thứ nhì hàng Can, có đặc tính gần giống như Can Giáp là thông minh, nhạy bén và có thêm đặc tính chịu khó cần mẫn, làm việc chăm chỉ đúng giờ giấc, có đầu óc. Chi Hợi có tính cách song hành trong bản chất, tính tình ngang tàng phóng khoáng, có lý tưởng, đôi khi ngây thơ, lãng mạn, khẳng khái, hào phóng. Thuộc về Chi có nhiều may mắn nhất trong 12 Chi. Mẫu người ham học, có khiếu về văn chương và khoa học tự nhiên, phần lớn có ý chí kiên cường, có tài lãnh đạo, xử lý công việc vững vàng thường dồn hết tâm trí vào mục tiêu.

Mệnh Thân đóng tại Ngọ Mùi, thuở thiếu thời vất vả nhưng Trung Vận phát Phú. Đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Mộc Cục thật là hoàn hảo vì được trùng phùng cả 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Là mẫu người khiêm cung, khiêm tốn, đầy lòng nhân ái, chân thành, hào hiệp, trọng tình nghĩa đối với mọi người, nhất là đối với đất nước và đồng bào lại giàu lòng hy sinh và quảng đại. Đóng tại các Cung khác với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì đều là mẫu người thành công, có địa vị cao trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Vì Đào Hồng Hỉ gặp Kình Đà, Cô Quả nên một số người mặt tình cảm dễ có sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Phu Thê.

Tuổi Ất Hợi hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mão, Qúy Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi.

Tuổi Ất Hợi kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Tỵ, Tân Tỵ và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Canh, Tân.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo!

Theo tuvingaynay.com!