Mẫu BTL/ Tiểu luận TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON BÀI TẬP LỚN Học phần TỪ VỰNG – NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT TÊN ĐỀ TÀI: TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI HỌC VIÊN: …………………. MÃ HV: …………………….. LỚP: ………………………… GVHD: ……………………… CÀ MAU, THÁNG … NĂM 2022 2 MỤC LỤC Nội dung Mở đầu Nội dung 1…. 2….. Kết luận Tài liệu tham khảo Trang 3 MỞ ĐẦU Tiếng Việt là một
môn học rất quan trọng ở nhà trường tiểu học. Nó là mơn học chính, là cơ sở để hình thành vốn ngơn ngữ chuẩn, làm nền tảng cho các bậc học về sau. Ở tiểu học, học sinh được học những kiến thức cơ bản về từ, từ loại, câu, … qua đó giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu của những kiến thức mới. Nói đến từ loại là nói đến sự phân lớp các từ trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ. Trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học, từ loại được phân chia thành: danh từ, động từ, tính từ, quan
hệ từ,....các kiến thức về từ loại, giúp cho học sinh ở bậc tiểu học phân biệt được các từ loại, cách dùng từ, đặt câu có ý nghĩa, vận dụng trong viết chính tả, làm bài tập Tiếng Việt.Khơng những thế, những kiến thức về từ loại sẽ giúp học sinh phát triển vốn từ, kĩ năng nhận diện, sử dụng thành thạo trong viết văn.Nhưng thực tế cho thấy, những kiến thức về từ loại rất phong phú và đa dạng và học sinh cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận diện từ loại, phân loại từ loại, vận
dụng từ loại trong dùng từ, đặt câu .... Nếu không nắm vững những kiến thức cơ bản làm nền tảng thì học sinh hay dễ nhầm lẫn, mắc phải những lỗi sai cơ bản.Và nếu khơng được củng cố kiến thức ngay từ đầu thì học sinh tiểu học sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển ngơn ngữ viết của mình. Vì thế, đối với giáo viên,việc dạy về từ loại cho học sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng, đang được nhiều người quan tâm đến. 4 NỘI DUNG Nội dung 1: Từ loại tiếng Việt hiện
đại 1.1. Tiêu chí phân chia từ loại tiếng Việt - Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp. Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa được khái quát từ các đơn vị ngôn ngữ, là phần ý ngĩa chung giữa các đơn vị ngôn ngữ. Trong phạm vi đơn vị được xét là từ, thì có thể nói ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho một lớp từ. Ý nghĩa ngữ pháp là một nội dung của từ, có mối quan hệ biện chứng với hình thức ngữ pháp của từ, ý nghĩa ngữ pháp khác với ý nghĩa từ vựng. Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của của
từng đơn vị ngôn ngữ. Chẳng hạn, so sánh nghĩa “hoạt động di chuyển bằng chân, tốc độ bình thường’’ là nghĩa của từ “đi”; nghĩa “tốc độ di chuyển bằng chân, tốc độ nhanh” là nghĩa của từ “chạy”; nghĩa “hoạt động di chuyển trên không’’ là nghĩa của từ “bay”… Đó là nghĩa của từ vựng. Cịn nghĩa chỉ hoạt động là nghĩa chung của 3 từ trên đồng thời là nghĩa rất nhiều từ khác như lôi, kéo, nhai, cắn… Đó là nghĩa ngữ pháp. Ý ngĩa ngữ pháp thường được lấy làm căn cứ đầu tiên để phân
định từ loại. *Ví dụ : - Các từ như: gà, vịt, trăng, sao, người, mưa, nắng…. có ý nghĩa chung chỉ sự vật, hiện tượng. - Các từ như: làm, ăn, uống, nói, viết, nghiên cứu,… có ý nghĩa khái quát chung là chỉ hoạt động. - Các từ như: một, hai, ba, bốn,.. có ý nghĩa chung là chỉ sự cụ thể xác định của sự vật hiện tượng. Ý nghĩa ngữ pháp của từ có những mức độ khác nhau. Trong ý nghĩa ngữ pháp chung của một từ loại có các nhóm ý nghĩa bộ phận mà ý nghĩa khái quát ở mức
độ thấp hơn, chẳng hạn ý nghĩa chỉ sự vật hiện tượng thường được xem là ý nghĩa khái quát chung của danh từ, trong đó có nhóm chỉ sự vật được tri nhận như những vật rời, phân lập được (đếm được) như con, chiếc, học sinh, giáo viên,…; có nhóm chỉ sự vật được tri nhận như những khối đồng chất, đồng loại không phân lập (khơng đếm được) như gà, trâu, bị, muối, gạo, .. Hoặc ý nghĩa chỉ số cụ thể, xác định là ý nghĩa khái quát chung của số từ, trong đó có những nhóm mang ý nghĩa khái
quát ở mức độ bộ phận (thấp hơn) như nhóm chỉ số lượng, nhóm chỉ số thứ tự. Các ý nghĩa khái quát ở mức độ thấp hơn là một căn cứ để phân chia một từ loại thành các tiểu loại. - Dựa vào đặc điểm ngữ pháp Từ vựng tiếng Việt khơng có sự biến đổi hình thái để biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp. Vì vậy, nếu chỉ dựa vào ý nghĩa ngữ pháp thì chưa đủ để phân định từ loại của từ. Do đặc điểm là một ngôn ngữ đơn lập nên trong tiếng Việt, tiêu chuẩn về hình thức ngữ pháp được xem xét ở hai
góc độ là khả năng kết hợp và chức vụ cú pháp của từ. 5 1.2. Hệ thống từ loại tiếng Việt 1.2.1. Danh từ a. Khái niệm: Danh từ là từ loại bao gồm những từ có ý nghĩa khái quát sự vật.Đó là những thực từ chỉ vật thể - người,động vật,thực vật,đồ vật,những hiện tượng tự nhiên,hiện tượng xã hội và những khái niệm trừu tượng...được con người nhận thức và phản ánh như các vật thể tồn tại trong hiện thực. Ví dụ: Danh từ gọi tên các sự vật: bàn, ghế, bảng, phấn, máy tính,
chuột, xe máy, xe đạp,… Danh từ gọi tên các hiện tượng: sấm, chớp, mưa, gió, bão, trời, mây, … Danh từ gọi tên các khái niệm: con người, thuật ngữ, bệnh án, báo cáo,… b. Đặc trưng - Khả năng kết hợp + Trước danh từ : Đại từ tổng thể như: cả, tất cả, hết thảy, tất thảy, tồn bộ.... Ví dụ: Tất cả học sinh lớp 2B đang lao động D Từ chỉ lượng: phụ từ: những, các, mọi, ấy....số từ Ví dụ: Giữa những đám mây xám đục ,vòm trời hiện ra những khoảng vực xanh vời vợi. Một
vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xỏa ngang vai của Thủy... (Buổi sớm trên cánh đồng-Lưu Quang Vũ) Danh từ chỉ vị trí: trên, dưới, trong, ngồi,... Ví dụ: Ban,ở sau lưng, ban ở trước mặt,ban ở bên phải, ban ở bên trái, ban ở trên đầu, ở trên đỉnh,ban ở dưới chân, ở trong lòng lũng. (Rừng ban - Nguyễn Tuân ) Từ chỉ xuất: cái Ví dụ: Cái con đường kia + Sau danh từ: Tất cả từ loại động từ, tính từ, quan hệ từ Ví dụ: Khu nhà xây
dựng Đại từ chỉ định: này, ấy, nọ, kia,... Ví dụ: Núi kia đồi nọ, sông này của ta - Khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp Trong cấu trúc câu,danh từ có thể đảm nhiệm nhiều chức vụ cú pháp khác nhau,có thể làm thành phần chính hoặc thành phần phụ của câu.Chức năng phổ biến và thường trực của danh từ là làm chủ ngữ và bổ ngữ. Ví dụ: Cơng dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phịng tồn dân. + Chủ ngữ : cơng dân 6 + Bổ ngữ : nghĩa vụ
quân sự ,quốc phòng toàn dân * Sinh viên tham gia hiến máu nhân đạo CN + Ngồi ra,danh từ có thể làm định ngữ, vị ngữ, các thành phần phụ khác của câu. Ví dụ : Tơi là người Hà Tĩnh (D làm vị ngữ) c. Phân loại DANH TỪ Danh từ riêng : là danh từ dùng làm tên riêng của một người,một địa phương,một ngọn núi... * Ví dụ : Võ Thị Sáu, Lan, Lê... Hồng Phong, Hà Tĩnh , Huế.... Hồng Hà, Trường Sơn... Danh từ chung: là danh từ dùng làm tên gọi chung cho một
loại sự vật. * Ví dụ : Vở là tên gọi chung chỉ tập hợp giấy đóng lại để viết,thường có bìa bọc ngồi. Tất cả các đồ vật có cấu tạo, cơng dụng như vậy đều có tên gọi là vở Danh từ cụ thể: Là Danh từ trừu tượng: danh từ dùng để làm Là danh từ dùng làm tên gọi chung của một tên gọi chung của loại sự vật mà ta có một loại sự vật mà ta thể cảm nhận được khơng thể cảm nhận bằng giác quan. bằng giác quan. *Ví dụ : *Ví dụ : Kĩ sư, bác sĩ, cô giáo, Ý nghĩ, tư
duy,… … Niềm vui, nỗi buồn, quần, áo,…. … 1.2.2. Động từ a. Khái niệm Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người, lồi vật. Nói một cách đơn giản thì những sự vật nào có thể chuyển động, di chuyển, thay đổi vị trí đều là những động từ. Hoặc những vật có cảm xúc, có thể thay đổi tâm trạng bằng các giác quan trên cơ thể cũng là động từ.Trong tiếng Việt thì động từ, danh từ và tính từ là những loại từ được sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp và
trong văn bản. Ví dụ: Các động từ chỉ hành động, di chuyển gồm: Chạy, nhảy, đi, bước, té, ngã, nằm, đứng, ngồi, liếc mắt, mỉm cười, đá, vẫy tay, giơ tay, múa, hát…. Các động từ chỉ trạng thái gồm: buồn, lo âu, cảm động, ngẫn ngơ, thẫn thờ, hớn hở, lầm lì, giận, ghét, yêu…. b. Đặc trưng - Khả năng kết hợp + Trước động từ: Các thành tố phụ chỉ thời gian (đã, đang, sẽ, sắp,...);chỉ mệnh lệnh (hãy);c hỉ sự phủ định (không,chẳng,chưa..) 7 Ví dụ : Ai dậy
sớm Bước ra vườn Hoa ngát hương Đang chờ đón Ngồi ra cịn có các tính từ đứng trước động từ *Ví dụ : Những cánh hoa đỏ đang rung nhè nhẹ trước gió T Đg + Sau động từ :Là các danh từ, các phụ từ chỉ sự tiếp diễn, kết thúc (xong, rồi, mãi,...), tính từ Ví dụ :Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai… Đg D Đg - Khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp Động từ có thể đảm nhiệm nhiều chức vụ ngữ pháp khác nhau trong câu : làm vị ngữ, chủ ngữ, định ngữ, bổ ngữ, trạng
ngữ.Trong đó chức năng làm vị ngữ của động từ là phổ biến và tiêu biểu nhất. Ví dụ : Học tập là nhiệm vụ của học sinh. (Đg làm chủ ngữ) c. Phân loại Động từ được phân chia thành động từ nội động và động từ ngoại động. Động từ ngoại động + Khái niệm: Là những động từ biểu thị các hoạt động,trạng thái nhằm hướng tới đối tượng nào đó. + Động từ ngoại động khi sử dụng địi hỏi bắt buộc phải có bổ ngữ chỉ đối tượng. *Ví dụ : Bố mẹ rất lo lắng cho tôi Đg
nội động QHT Bổ ngữ Động từ ngoại động Ví dụ Chỉ sự tác động. Xây, phá, viết,... Động từ nội động + Khái niệm: Là những động từ biểu thị các hoạt động trạng thái khơng nhằm hướng tới một đối tượng nào đó. + Động từ nội động khi dùng khơng địi hỏi phải có bổ ngữ chỉ đối tượng đi kèm. Ví dụ : Bố mẹ rất thương u tơi ĐTngoại động Bổ ngữ Động từ nội động Ví dụ Chỉ tư thế, trạng Ngồi, thái vật lí của vật. đứng,ngủ.. Đỗ, vỡ,
chảy,… Chỉ trạng thái tâm lí Thích, yêu,kính Chỉ trạng thái tâm Mừng, phấn hoặc nhận thức. trọng, ghét,… lí, tình cảm. khởi, n tâm,… Chỉ hoạt động cho – Cho,biếu,tặng, nhận. bán,… Nhận, mượn,… 8 Chỉ hoạt động sai Sai, bảo,… khiến. Khuyên, yêu cầu, … Chỉ hoạt động đánh Coi, bầu, khen, giá, nhận xét. chê,… Chỉ hoạt động pha Trộn, hịa, pha, trộn. … Chỉ hoạt động suy Nghĩ, tưởng, nghĩ,nói năng, cảm thấy,
nói,… nhận,… 1.2.3. Tính từ a. Khái niệm: Là những từ dùng để chỉ đặc điểm hay tính chất của sự vật hiện tượng hoặc hành động. Sự kết hợp giữa tính từ và các từ ngữ khác tạo nên cụm tính từ. Chẳng hạn như: thù, hận. yêu. thương,…. Ví dụ: Tính từ màu sắc: vàng, xanh, đỏ tím… Tính từ phẩm chất: tốt, xấu, keo kiệt, hèn nhát… b. Đặc trưng - Khả năng kết hợp + Trước tính từ • Phụ từ tình thái : cịn (rất ), đã, khơng, đều,… Ví dụ : Vẫn cịn rất sớm Đã gan dạ Cả
hai cái áo đều mới • Phụ từ chỉ mức độ : hơi, khá, rất, cực kì, tương đối,… Ví dụ : Hơi xấu, rất đẹp, bài hát cực kì hay,… + Sau tính từ Có thể là thực từ hoặc hư từ,có thể thuộc những từ loại khác. Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người. Rộng thênh thang tám mét. - Khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp + Làm vị ngữ Ví dụ : Ngơi nhà / này đẹp. +Làm chủ ngữ : có quan hệ từ “là’’ đứng sau Ví dụ : Ngoan nhất nhà / là bé Lan. c. Phân
loại Tính từ được phân chia thành hai nhóm chính : tính từ đánh giá được về mức độ 9 và tính từ khơng đánh giá được về mức độ. Tính từ đánh giá được về mức độ *Khái niệm : Là những tính từ có thể dùng kèm với từ chỉ mức độ như : rất, hơi, lắm, quá,… Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng,… *Ví dụ : tường rất trắng Trời xanh quá Tính từ chỉ kích thước: gần, xa, dài, to, … *Ví dụ : Ngơi nhà to quá Con đường dài quá Tính từ chỉ số lượng
: ít, nhiều,... *Ví dụ :số điểm 10 của lớp cịn ít quá, các em cần cố gắng hơn nữa. Tính từ không đánh giá được về mức độ *Khái niệm : Là những tính từ không thể đi kèm với những từ chỉ mức độ như : rất, hơi, lắm, quá,… Tính từ chỉ màu sắc:đỏ au, đỏ thắm, xanh ngắt, vàng khè,… *Ví dụ : khăn quàng đỏ thắm Tính từ chỉ kích thước : gần gũi, xa xơi, rộng rãi,… *Ví dụ : Căn nhà rộng rãi Tính từ chỉ số lượng:ít ỏi, nhiều nhặn, … *Ví dụ : số tiền
ít ỏi này, cháu hãy cầm tạm mà lo chữa bệnh cho mẹ đi. Tính từ chỉ trọng lượng : nặng, nhẹ,… Tính từ chỉ trọng lượng : nặng trịch, *Ví dụ : bịch lúa này nặng lắm, hai nhẹ tênh,… người mới nhấc nổi *Ví dụ : hịn đá nặng trịch Tính từ chỉ phẩm chất : tốt, xấu,… Tính từ chỉ phẩm chất:tốt tươi, xấu xa, *Ví dụ : bạn Hịa là người bạn rất tốt. …. *Ví dụ : cánh đồng lúa tốt tươi 1.2.4. Số từ a. Khái niệm Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào
đó. Khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ. Cịn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ. Ví dụ: Bạn Hoa mua hai quyển vở dùng làm vở bài tập văn và toán. b. Đặc trưng Số từ thường dùng để chỉ số lượng hay số thứ tự của sự vật.Ví dụ: hai canh,ba canh,canh bốn,canh năm,... Khả năng kết hợp: Số từ thường kết hợp với danh từ đơn vị để chỉ lượng hoặc chỉ thứ tự sự vật: Số từ + Danh từ = Chỉ số
lượng, Danh từ + Số từ = Số thứ tự. Số từ thường đứng sau danh từ: thứ,cấp,số,hạng... Là thành tố phụ trước của cụm danh từ, 10 đứng ở vị trí ngay trước danh từ. Chức vụ cú pháp: Trong câu, số từ có thể đảm nhận vai trị một số thành phần như chủ ngữ,vị ngữ....Ví dụ: Nước Việt Nam là một, Nhất nước nhì phân, Ta là một, là riêng,là thứ nhất... và có thể một mình làm thành câu đặc biệt: Một! Hai!....nhưng khơng phổ biến. Ngồi ra, số từ còn được dùng như 1 yếu tố liên
kết cấp câu: liên kết câu chứa nó với các câu sau góp phần tạo mạch lạc cho ngơn bản hoặc văn bản: một là,hai là...; thứ nhất, thứ hai,... c. Phân loại Số từ xác định: gồm những từ chỉ ý nghĩa số lượng chính xác, có thể dùng để đếm, để tính tốn về số lượng của sự vật như: một, hai, ba, năm, trăm, hai phần ba, bốn phần năm … Số từ không xác định: biểu thị số khơng chính xác. Loại này có số lượng khơng nhiều lắm. Ví dụ: vài, dăm, mươi, vài ba, đôi ba, dăm ba, một vài,
một hai, ba bảy, hai ba, năm sáu, mấy (phân biệt với từ mấy là đại từ để hỏi) … 1.2.5. Đại từ a.Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ trong câu khỏi lặp lại các từ ấy.Trong chương trình tiếng Việt ở tiểu học, phần từ loại về đại từ chỉ nghiên cứu về đại từ xưng hô.Đại từ xưng hô là đại từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tơi, chúng tơi, mày, chúng mày,nó,chúng nó,… Ví dụ: Bọn nó ngày
nào cũng đi làm thêm b. Đặc trưng - Khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp Đại từ xưng hơ có thể đảm nhiệm những chức vụ ngữ pháp khác nhau trong câu. + Làm chủ ngữ Ví dụ : Tôi học bài. Tôi và anh là hai người bạn. + Làm vị ngữ Ví dụ : Người được nhắc đến là tơi. + Làm bổ ngữ Ví dụ :Mọi người rất u q tơi. + Làm định ngữ Ví dụ :Bố mẹ tơi rất tự hào. + Làm trạng ngữ 11 c. Phân loại – Đại từ nhân xưng (dùng để xưng hô), dùng chỉ ngôi, đại
diện hay thay thế cho danh từ. Gồm có 3 ngơi: + Trong ngơi thứ nhất (chỉ người nói): tơi, ta, tớ, chúng tơi, chúng ta,… + Trong ngôi thứ hai (chỉ người nghe): cậu, các cậu, … + Trong ngơi thứ ba (chỉ người khơng có trong giao tiếp nhưng được nhắc đến trong giao tiếp): họ, hắn, bọn nó, chúng nó,… Ngồi các đại từ nhân xưng phổ biến cịn có các danh từ làm từ xưng hơ ví dụ như trong quan hệ gia đình như ơng, bà, anh, chị, em, con, cháu,… trong các nghề nghiệp hoặc chức vụ
riêng như bộ trưởng, thầy giáo, luật sư,… – Đại từ sử dụng với mục đích hỏi. Như hỏi về người, vật (là ai, cái gì,…),hỏi về nơi chốn, hỏi về thời gian, hỏi về tính chất sự vật, hỏi về số lượng… – Đại từ thay thế các từ khác nhằm tránh việc lặp từ hoặc không muốn đề cập trực tiếp. Căn cứ vào chức năng thay thế sẽ chia thành: – Đại từ thay thế cho danh từ. Ví dụ như: chúng tôi, chúng mày, họ, chúng,… – Đại từ thay thế động từ, tính từ. Ví dụ: thế, vậy, như thế, như vậy… –
Đại từ thay thế cho số từ. Ví dụ bao, bao nhiêu… 1.2.6. Phụ từ a. Khái niệm Từ chuyên đi kèm với các thực từ để bổ sung ý nghĩa ngữ pháp cho các từ đó. Phụ từ khơng làm trung tâm của các ngữ, khơng có khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu. Phụ từ chia thành hai loại: Phụ từ chuyên đi kèm với danh từ và phó từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ. b. Đặc trưng Về mặt ý nghĩa, phụ từ không thực hiện được chức năng gọi tên (định danh). Mà chỉ làm dấu hiệu cho một loại ý
nghĩa nào đó mà thơi. Phụ từ khơng thể đảm nhiệm vai trị thành tố chính của cụm từ, chúng chuyên làm thành tố phụ trong cụm từ 12 để bổ sung cho thành tố chính một ý nghĩa nào đó.Vì thế chúng được coi là các từ chứng, làm bộc lộ bản chất ngữ pháp của các từ làm thành tố chính. Phụ từ khơng thể một mình đảm nhiệm chức năng của các thành phần câu, mà thường cùng với từ chính đảm nhiệm chức năng của một thành phần câu. Vì chức năng như thế, nên phụ từ cịn được gọi là từ
kèm hoặc phó từ. c . Phân loại Căn cứ vào bản chất ngữ pháp của các từ chính mà phụ từ thường đi kèm, các phụ từ được phân chia thành hai nhóm: - Nhóm các phụ từ thường đi kèm với danh từ: Các phụ từ này làm thành tố phụ trước cho danh từ và chiếm vị trí 2 trong kết cấu của cụm danh từ. Chúng làm dấu hiệu cho ý nghĩa về lượng sự vật, nhưng khác số từ ở chỗ: chúng không thể dùng độc lập để tính đếm.Chúng thường được gọi là các lượng từ. Đó là các từ: những, các, mọi, mỗi,
từng, một,... Ví dụ: Trong lớp tơi, mỗi người có một vẻ riêng. Nhóm các phụ từ thường đi kèm với động từ và tính từ: các phụ từ này làm thành tố phụ trước hay sau cho động từ hoặc tính từ. Có thể tách biệt chúng thành một số nhóm nhỏ như sau: Các phụ từ chỉ ý nghĩa thời – thể: đã, từng, vừa, mới, đang, sẽ, sắp.... Các phụ từ chỉ sự tiếp diễn tương tự, đồng nhất: đều, cũng, vẫn, cứ, còn, lại,... Các phụ từ chỉ ý khẳng định hay phủ định: có, khơng, chưa, chẳng.... Các
phụ từ chỉ ý mệnh lệnh: hãy, đứng, chớ (đi trước động từ), đi,nào (đi sau). Các phụ từ chỉ mức độ: rất, hi, khí, khá (đi trước), quá, lắm, vơ cùng: cực kì (đi sau).... Các phụ từ chỉ sự hoàn thành (xong, rồi), chỉ kết quả (được, mất, ra .... ), chỉ ý tự lực (lấy), chỉ ý tưng hỗ (nhau), chỉ sự phối hợp (cùng, với), chỉ cách thức (ngay liền, luôn, nữa, mãi, dần,...) Các phụ từ này thường đi sau động từ. Ví dụ: Họ cũng sẽ khơng đến. Các anh cứ đi nào! Em đừng khóc nữa. 1.2.7. Quan
hệ từ a. Khái niệm: Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ hoặc những câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, ở, tại, bằng... Ví dụ: Và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về... b. Đặc trưng: Từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng một cặp quan hệ từ. Các cặp quan hệ từ thường gặp là: + Vì…nên…; do…nên…; nhờ…mà…: biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả. + Nếu…thì…; hễ…thì…: biểu thị quan hệ
giả thiết – kết quả; điều kiện- kết quả. + Tuy…nhưng…; mặc dù…nhưng…: biểu thị quan hệ tương phản 13 + Khơng những…mà cịn…; khơng chỉ…mà cịn…: biểu thị quan hệ thăng tiến. Ví dụ : Vì bị ốm nên Lan khơng đi học được. Tuy gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống nhưng Nam vẫn vươn lên học tập giỏi. c. Phân loại Quan hệ từ được chia làm hai loại: Quan hệ từ đẳng lập có một số từ thường gặp như: rồi,và,với,hoặc,... Quan hệ từ chính phụ có một số từ như:
rằng,do,nên,vì,... Ví dụ: “Chiếc ơ tơ của chị ruột tơi ”ở đây chỉ quan hệ sở hữu “Vì xe bị hết điện nên tôi không thể đi đến nhà bạn” quan hệ từ trong câu biểu thị quan hệ nguyên nhân-kết quả. 1.2.8. Trợ từ a. Khái niệm Trợ từ là những từ ngữ đi kèm, kết hợp với những từ ngữ khác trong câu có tác dụng để nhấn mạnh hoặc để biểu lộ sự đánh giá, nhận xét, giải thích về sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: Bạn Lan có dọn vệ sinh lớp học nhưng dọn chưa
kỹ. Trợ từ trong ví dụ này là từ “ nhưng ” để đánh giá việc Lan dọn vệ sinh không tốt. b. Đặc trưng Trợ từ chính là những từ được đi kèm với các từ ngữ trong câu nhằm mục đích nhấn mạnh, biểu thị thái độ hoặc là đánh giá 1 sự vật hiện tượng nào đó Trợ từ thường do các từ loại khác chuyển thành. Một số trợ từ thường gặp: Những, chính, đích, ngay,... c. Phân loại Trợ từ được chia thành 2 loại gồm: Trợ từ dùng để nhấn mạnh cho một hành động, sự vật, sự việc được nói
đến trong câu, gồn các từ như cái, những, thì,mà,là,... Trợ từ dùng để biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc, gồm các từ như ngay, chính, đích,... 1.2.9. Tình thái từ a. Khái niệm Tình thái từ chính là một số từ được thêm vào câu mục đích để tạo ra sắc thái biểu cảm cho câu đó. Từ ngữ ngắn gọn được thêm vào câu tạo thành các câu cảm thán hay cầu khiến Ví dụ: Cha đi cơng tác rồi Câu trên là câu trần thuật. Nhưng khi ta thêm từ à phía sau thì nó lại trở thành
câu nghi vấn b. Đặc trưng 14 Tạo cho câu mạch ý mang ý nghĩa cầu khiến hay cảm thán Thơng thường thì đặt ở cuối câu Bộc lộ tình cảm và thái độ của người nói c. Phân loại Tình thái từ bao gồm các loại: Tình thái từ nghi vấn, thường có các từ ngữ trong câu như à, hả, chăng,... Tình thái từ cầu khiến, thường có từ ngữ trong câu như: đi, nào, hãy,... Tình thái từ cảm thán, thường có từ ngữ trong câu như: ơi, trời ơi,sao,... Tình thái từ thể hiện các sắc
thái biểu cảm như: cơ, mà,... 1.2.10. Thán từ a. Khái niệm Thán từ là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc, tâm trạng ( vui, buồn, giận, phấn khích) của người nói hoặc dùng để gọi đáp (gọi đáp là một trong những thành phần tình thái trong câu). Ví dụ: Ơ hay, sao giờ mày chưa đi học (Bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên), Trời ơi! Điện thoại của tôi bị hỏng rồi (bộc lộ cảm xúc nuối tiếc) b. Đặc trưng Thán từ là một câu đặc biệt Thán từ có thể được tách riêng thành 1 câu đặc biệt,
nhằm bổ nghĩa cho câu phía sau nó. Ví dụ: Trời ơi! Khơng thể tin được điểm thi lần này lại cao đến như vậy => Ta thấy từ Trời ơi đã được tách riêng và tạo thành một câu đặc biệt, đồng thời đảm nhiệm vai trò là thành phần Thán từ trong câu Thán từ là một bộ phận trong câu Thán từ như một bộ phận trong câu, có thể đứng ở vị trí đầu hoặc giữa câu Ví dụ: Này, anh ấy vừa đi đâu đó? => Ta thấy lúc này Thán từ này đứng vị trí đầu câu và cũng đã trở thành một bộ phận
trong câu. c. Phân loại Thán từ được chia thành 2 loại chính gồm: Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, thường có các từ như than ôi, trời ơi, chao ôi, à, ô hay, ơ, ái,... Thán từ gọi đáp thường dùng trong giao tiếp hằng ngày, thường có các từ như vâng, ạ, dạ, thưa, này, ơi, ... Nội dung 2: Chọn 3 văn bản trong SGK Tiếng Việt ở tiểu học, xác định các từ loại danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ (những từ loại được dạy trong chương trình tiểu học) có
trong các văn bản đó. Ơng Trạng thả diều ( SGK lớp 4, tập 1, trang 104 ) 15 Vào đời vua Trần Thái Tơng, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ơng thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hơm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi điều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ
học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngồi lớp học nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; cịn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài
của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi, vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng ngun. Ơng Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Theo TRINH ĐƯỜNG Danh từ: Trần Thái Tông, Nguyễn Hiền Động từ:Chơi (chơi thả diều), mở (nhà vua mở khoa thi),làm Tính từ: Trẻ (đó là Trạng ngun trẻ nhất nước ta), ham(chú bé rất ham thả diều) Đại từ: Chú, thầy Quan hệ từ: Vẽ trứng ( SGK lớp 4,tập 1,trang 120,121 ) Ngay từ
nhỏ, cậu bé Lê-ơ-nác-đơ đa Vin-xi đã rất thích vẽ. Cha cậu đưa cậu đến nhờ nhà danh họa Vê-rô-ki-ô dạy dỗ. Suốt mười mấy ngày đầu, thầy Vê-rô-ki-ô chỉ cho Lê-ô-nác-đô vẽ trứng. Cậu bé vẽ hết quả này đến quả khác và đã bắt đầu tỏ vẻ chán ngán. Thầy Vê-rô-ki-ô bèn bảo: - Con đừng tưởng vẽ trứng là dễ! Trong một nghìn quả trứng xưa nay khơng có lấy hai quả hoàn toàn giống nhau đâu. Muốn thể hiện thật đúng hình dáng của từng quả trứng, người họa sĩ phải rất khổ cơng mới
được. Thầy lại nói: - Tập vẽ đi vẽ lại quả trứng thật nhiều lần, con sẽ biết quan sát sự vật một cách tỉ mỉ và miêu tả nó trên giấy vẽ một cách chính xác. Đến lúc ấy, con muốn vẽ bất cứ cái gì cũng đều có thể vẽ được như ý. Lê-ô-nác-đô hiểu ra và miệt mài tập vẽ. Sau nhiều năm khổ luyện, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành nhà danh họa kiệt 16 xuất. Các tác phẩm của ông được trân trọng trưng bày ở nhiều bảo tàng lớn trên thế giới, là niềm tự hào của tồn nhân
loại. Khơng những thế, Lê-ơ-nác-đơ đa Vin-xi còn là nhà điêu khắc, kiến trúc sư, kĩ sư và là nhà bác học lớn của thời đại Phục hưng. Theo XUÂN YẾN Danh từ: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi, Vê-rô-ki-ô Động từ: Chán ngán, tự hào Tính từ: Bé Đại từ: Con, thầy Quan hệ từ: Văn hay chữ tốt ( SGK Lớp 4, tập 1,trang 129 ) Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hơm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có
một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được khơng? Cao Bá Qt vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lịng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu q, quan đọc khơng được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Qt vơ cùng ân hận. Ơng biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ơng dốc hết sức
luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ơng mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995) Danh từ: Cao Bá Quát Động từ: Vui vẻ Tính từ: Chữ xấu Đại từ: Bà
cụ,cháu Quan hệ từ: 17 KẾT LUẬN Từ loại trong chương trình sách tiếng Việt tiểu học có vai trị quan trọng để củng cố những kiến thức cơ bản cho giáo viên và học sinh. Đối với người giáo viên tiểu học muốn dạy tốt về từ loại tiếng Việt thì cần phải nắm vững các kiến thức về từ loại. Trong q trình giảng dạy cần có những ví dụ sinh động, phù hợp với khả năng tư duy của học sinh và gần gũi với cuộc sống hằng ngày…Trong khi đứng lớp không nên tạo áp lực quá căng thẳng
cho học sinh. Trong giờ học có thể tổ chức các trị chơi ơ chữ,các trị chơi lên quan đến nội dung bài học. Để rèn luyện khả năng viết văn và sử dụng từ loại,giáo viên có thể yêu vầu học sinh viết đoạn văn tự chọn theo chủ điểm có sử dụng các từ loại. Đối với những bài tập khó, cần có sự định hướng cụ thể giúp các em thực hành tốt hơn. 18 1. 2. 3. 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Thị Kim Liên (2001), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục. Chu Thị Thủy An (2005),
Dạy học luyện từ và câu, NXB Giáo dục. Diệp Quang Ban (2009), Ngữ pháp tiếng Việt, Tập 1, NXB GD. Sách giáo khoa Tiếng Việt 2, 3, 4, 5, NXB GD, 2000 |