Bằng chứng giải phẫu so sánh cơ quan tương đồng

Answers ( )

  1. Bằng chứng giải phẫu so sánh cơ quan tương đồng

    Đáp án:

    Giải thích các bước giải:

    Sự giống nhau về đặc điểm giải phẫu giữa các loài thể hiện ở: các loài càng có cấu tạo giải phẫu giống nhau thì có mối quan hệ họ hàng càng thân thuộc. Thể hiện ở sự tương đồng về đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những bằng chứng cho thấy các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ 1 tổ tiên chung.

    – Một số loại bằng chứng giải phẫu so sánh:

    1. Cơ quan tương đồng (cơ quan cùng nguồn),

    – Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể sinh vật, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi, có kiểu cấu tạo giống nhau.

    – Đặc điểm: Các cơ quan tương đồng có kiểu cấu tạo giống nhau vì chúng có cùng nguồn gốc. Những sai khác về chi tiết là do chúng thực hiện những chức năng khác nhau với điều kiện môi trường khác nhau.

    – Ví dụ:

    + Thực vật: Gai xương rồng – Tua cuốn đậu Hà Lan – gai Hoàng liên là những cơ quan tương đồng vì đều là biến dạng của lá.

    + Động vật: Nọc độc rắn – Tuyến nước bọt của các động vật khác; Cánh dơi – Cánh tay người – Chi trước thú – Vây cá voi; Vòi hút của bướm – đôi hàm dưới của các sâu bọ khác.

    – Ý nghĩa: Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hóa phân li

    2. Cơ quan thoái hóa:

    – Là 1 dạng cơ quan tương đồng nhưng những cơ quan này thường phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành do điều kiện sống của các loài đã thay đổi nên các cơ quan này mất dần chức năng ban đầu hoặc chức năng ban đầu đã bị tiêu giảm, hiện chỉ còn lại 1 vài vết tích xưa kia của chúng.

    – Ví dụ:

    + Ở động vật: ruột thừa là vết tích của ruột tịt (manh tràng) ở động vật ăn cỏ. Nếp gấp thịt nhỏ ở khóe mắt là dấu tích mi mắt thứ 3 ở động vật và chim.

    + Ở thực vật: Hoa đu đủ đực có 10 nhị nhưng ở giữa vẫn còn di tích nhụy chứng tỏ hoa của đu đủ đực vốn là lưỡng tính, về sau mới phân hóa thành đơn tính.

    – Nếu cơ quan thoái hóa lại xuất hiện và phát triển ở 1 cơ thể nào đó giống với tổ tiên trước đây gọi là hiện tượng lại tổ. Ví dụ: Người có lông phủ khắp mặt, có đuôi, có nhiều vú.

    – Ý nghĩa: Là bằng chứng phản ánh nguồn gốc tiến hóa chung của sinh vật.

    3. Cơ quan tương tự (cơ quan cùng chức).

    – Là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm chức năng giống nhau nên chúng có đặc điểm hình thái bên ngoài tương tự nhau.

    – Ví dụ: Cánh dơi với cánh sâu bọ, mang cá với mang tôm, gai xương rồng với gai hoa hồng.

    – Ý nghĩa: Phản ánh sự tiến hóa đồng quy.

I. BẰNG CHỨNG GIẢI PHẪU SO SÁNH

1. Cơ quan tương đồng:

- Là những cơ quan được bắt nguồn từ 1 cơ quan ở loài tổ tiên mặc dù hiện tại, các cơ quan này thực hiện các chức năng rất khác nhau.

- Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hoá phân li.

- Vd: cánh dơi, tay người, chi trước của mèo, vây cá voi…

2. Cơ quan thoái hoá(cũng là một dạng của cơ quan tương đồng)

- Là cơ quan tương đồng vì chúng được bắt nguồn từ một cơ quan ở một loài tổ tiên nhưng nay không còn chức năng hay chức năng bị tiêu giảm.

- Vd: xương cùng, ruột thừa, răng khôn ở người…

3. Cơ quan tương tự:

- Là những cơ quan khác nhau về nguồn gốc nhưng do đảm nhận những chức phận giống nhau nên có kiểu hình thái tương tự.

- Cơ quan tương tự phản ánh tiến hoá đồng quy.

- Vd: cánh dơi và cánh côn trùng, mang cá và mang tôm…

Bảng so sánh cơ quan tương đồng và cơ quan tương tự

Cơ quan tương đồng

Cơ quan tương tự

Cơ quan cùng nguồn : có cùng nguồn gốc, trong quá trình tiến hoá, loài bị biến đổi do thích nghi với các hoạt động và chức năng khác nhau nên có hình dạng khác nhau.

Ví dụ : Tay người và cánh dơi đều có cùng nguồn gốc là chi trước nhưng tiến hoá theo 2 hướng khác nhau. Ở người, chi trước phát triển thành cơ quan cầm nắm, sử dụng công cụ ; ở dơi, chi trước phát triển màng da nối liền với thân và chi sau tạo thành cánh để bay.

Cơ quan cùng chức : khác nhau về nguồn gốc nhưng trong quá trình tiến hoá của loài do được chọn lọc theo hướng thích nghi với cùng một hoạt động và chức năng tương tự nên có hình dạng giống nhau.

Ví dụ : Chi sau của cá voi có hình dạng dẹt tương tự như đuôi cá, thích nghi với chức năng điều chỉnh hướng bơi và giữ thăng bằng cho cơ thể.