Bệnh chủ mô thận là gì

Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm miệng, rối loại vị giác, tiểu đêm, uể oải, mệt mỏi, ngứa, suy giảm về tinh thần, giật cơ và chuột rút, giữ nước, suy dinh dưỡng, bệnh thần kinh ngoại biên và co giật. Chẩn đoán dựa trên xét nghiệm cận lâm sàng đánh giá chức năng thận, đôi khi chỉ chẩn đoán được sau sinh thiết thận. Điều trị bệnh nền đang mắc nhưng đều bao gồm kiểm soát dịch và điện giải, kiểm soát huyết áp, điều trị thiếu máu, lọc máu và ghép thận.

Tỷ lệ mắc bệnh CKD (giai đoạn 1 đến 5) trong dân số trưởng thành Hoa Kỳ được ước tính là 14,8%. (Để biết thêm thông tin, xem "CKD in the General Population", dựa trên dữ liệu từ Khảo sát Sức khoẻ và Dinh dưỡng Quốc gia [NHANES, 2018] và Hệ thống Giám sát các Yếu tố Rủi ro Hành vi [BRFSS, 2018].)

Nguyên nhân

Bệnh thận mạn có thể là hậu quả của bất kỳ nguyên nhân nào gây rối loạn chức năng thận đủ lớn (xem bảng Các Nguyên Nhân Chính Gây Bệnh Thận Mạn Tính Các nguyên nhân chính gây bệnh thận mạn

Bệnh chủ mô thận là gì
).

Các nguyên nhân phổ biến nhất ở Mỹ theo thứ tự tỉ lệ là

  • Bệnh thận đái tháo đường Bệnh thận đái tháo đường Bệnh thận đái tháo đường là tình trạng xơ cứng và xơ hóa cầu thận do sự rối loạn chuyển hoá và huyết động ở bệnh đái tháo đường. Bệnh biểu hiện bằng tình trạng albumin niệu tiến triển chậm với... đọc thêm

    Bệnh chủ mô thận là gì

  • Bệnh thận xơ hóa do tăng huyết áp Bệnh xơ vữa động mạch tăng huyết áp Xơ hóa tiểu động mạch thận do tăng huyết áp là tình trạng suy thận tiến triển do tăng huyết áp mạn tính kiểm soát kém. Có thể xuất hiện những triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể của... đọc thêm

    Bệnh chủ mô thận là gì

  • Các bệnh cầu thận Tổng quan về bệnh cầu thận Dấu hiệu đặc trưng của bệnh cầu thận là protein niệu, thường ở mức thận hư (≥ 3 g/ngày). Bệnh cầu thận được phân loại dựa trên những bất thường trên xét nghiệm nước tiểu biểu hiện chủ yếu với... đọc thêm nguyên phát và thứ phát

Hội chứng chuyển hóa Hội chứng chuyển hóa Hội chứng chuyển hóa được đặc trưng bởi một chu vi vòng eo lớn (do mỡ vùng bụng nhiều quá mức), tăng huyết áp, đường huyết lúc đói không bình thường hoặc đề kháng insulin, và rối loạn lipid... đọc thêm , trong đó có tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2, là nguyên nhân gây tổn thương thận chính và ngày càng tăng.

Sinh lý bệnh

BTM ban đầu được mô tả là tình trạng mất sự bảo tồn cấu trúc thận hoặc suy giảm chức năng thận, nó có thể tiến triển đến suy thận (bệnh thận giai đoạn cuối). Ban đầu, khi mô thận mất chức năng, có ít bất thường có thể nhận biết được vì mô thận còn lại có khả năng tăng chức năng bù lại (sự thích ứng chức năng thận).

Suy giảm chức năng thận ảnh hưởng đến khả năng duy trì cân bằng ổn định nội môi, cân bằng dịch và điện giải. Khả năng cô đặc nước tiểu giảm sớm và tiếp theo là giảm khả năng bài tiết phospho, acid và kali dư thừa. Khi suy thận tiến triển [GFR] 15 mL/phút/1,73 m2), khả năng pha loãng hoặc cô đặc nước tiểu sẽ bị mất; do đó, áp suất thẩm thấu nước tiểu thường được cố định ở khoảng 300 đến 320 mOsm/kg, gần với áp suất thẩm thấu huyết tương (275 đến 295 mOsm/kg), và lượng nước tiểu không đáp ứng dễ dàng với sự thay đổi lượng nước hấp thu.

Creatinine và Urê

Nồng độ creatinine và urê huyết tương (phụ thuộc nhiều vào MLCT) bắt đầu tăng cao khi MLCT giảm. Những thay đổi này là tối thiểu. Khi MLCT xuống dưới 15 mL/phút/1,73 m2 (bình thường> 90 ml/phút/1,73 m2), nồng độ creatinine và urea tăng cao và thường có các biểu hiện toàn thân (do ure máu cao). Urea và creatinine không phải là những yếu tố chính góp phần vào hội chứng urê máu cao; đó là những dấu hiệu của nhiều yếu tố khác (một số chưa được xác định rõ) gây ra hội chứng.

Natri và nước

Mặc dù giảm MLCT, sự cân bằng natri và nước được duy trì tốt nhờ sự tăng phân số thải natri trong nước tiểu và đáp ứng khát bình thường. Do đó, nồng độ natri huyết tương bình thường, và tình trạng quá tải thể tích tuần hoàn là không thường xuyên trừ khi chế độ ăn quá nhiều hoặc chế độ ăn quá khắt khe về natri hoặc nước. Suy tim Suy tim (HF) Suy tim (HF) là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy tim trái gây khó thở và mệt mỏi, suy tim phải gây ứ trệ tuần hoàn ngoại biên; các tình trạng suy tim trên có thể tiến triển đồng... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
có thể xảy ra do tình trạng quá tải natri và dịch, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm khả năng bảo tồn chức năng tim.

Kali

Đối với các chất mà sự bài tiết xảy ra ở ống lượn xa (ví dụ kali), sự thích nghi của thận thường duy trì nồng độ trong huyết tương bình thường cho đến khi suy thận tiến triển hoặc kali trong khẩu phần ăn quá mức. Tăng nồng độ kali máu Thuốc lợi tiểu Một số loại thuốc hiệu quả để điều trị ban đầu và sau đó kiểm soát huyết áp. Đối với việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ổn định được thảo luận trong mục khác. Đối với... đọc thêm ở những bệnh nhân suy thận tiến triển Chất ức chế men chuyển angiotensin Một số loại thuốc hiệu quả để điều trị ban đầu và sau đó kiểm soát huyết áp. Đối với việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ổn định được thảo luận trong mục khác. Đối với... đọc thêm có thể gây ra bởi các thuốc lợi tiểu giữ kali, Thuốc chẹn beta Một số loại thuốc hiệu quả để điều trị ban đầu và sau đó kiểm soát huyết áp. Đối với việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ổn định được thảo luận trong mục khác. Đối với... đọc thêm thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta Thuốc giảm đau không opioid Các thuốc giảm đau opioid và không opioid là những loại thuốc chính được sử dụng để điều trị đau. Có thể sử dụng thuốc chống trầm cảm, thuốc chống co giật và các thuốc tác động lên hệ thống... đọc thêm , NSAIDs, cyclosporine, tacrolimus, trimethoprim/sulfamethoxazole, pentamidine hoặc các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) Một số loại thuốc hiệu quả để điều trị ban đầu và sau đó kiểm soát huyết áp. Đối với việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ổn định được thảo luận trong mục khác. Đối với... đọc thêm .

Canxi và Phospho

Những rối loạn về canxi, phospho, hormon tuyến cận giáp (PTH), chuyển hóa vitamin D Sự thiếu hụt và sự phụ thuộc vào vitamin D Tiếp xúc không đầy đủ với ánh sáng mặt trời dẫn đến thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt làm giảm khoáng hóa xương, gây bệnh còi xương ở trẻ em và chứng nhuyễn xương ở người lớn và có thể góp phần... đọc thêm cũng như loạn dưỡng xương do thận có thể xảy ra. Giảm sản xuất calcitriol2 ở thận góp phần gây ra hạ canxi máu Hạ canxi máu Hạ canxi máu là nồng độ calci huyết thanh 8,8 mg/dL ( 2,20 mmol/L) trong khi nồng độ protein huyết tương bình thường hoặc nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh 4,7 mg/dL ( 1,17 mmol/L). Nguyên... đọc thêm . Giảm bài tiết phospho qua thận gây ra chứng tăng phospho máu Tăng phosphate Tăng phosphate máu là nồng độ phosphat huyết thanh > 4,5 mg/dL (> 1,46 mmol/L). Nguyên nhân bao gồm bệnh thận mạn tính, suy tuyến cận giáp, và nhiễm toan chuyển hóa hoặc toan hô hấp. Các đặc... đọc thêm . Cường cận giáp thứ phát là phổ biến và có thể tiến triển trong suy thận trước khi có rối loạn về nồng độ canxi hoặc phospho. Vì lý do này, theo dõi PTH ở bệnh nhân BTM mức độ trung bình, thậm chí trước khi xuất hiện tăng phospho máu, đã được khuyến cáo.

Loạn dưỡng xương do thận (rối loạn về khoáng hóa xương do cường cận giáp, suy giảm calcitriol, tăng phospho máu, canxi máu bình thường hoặc giảm) thường gây ra tình trạng tăng chu chuyển xương do bệnh xương cường cận giáp (viêm xương xơ hóa) nhưng cũng có thể gây ra tình trạng giảm chu chuyển xương do bệnh xương bất hoạt (tăng sự ức chế tuyến cận giáp) hoặc bệnh nhuyễn xương. Thiếu hụt Calcitriol có thể gây thiểu xương hoặc nhuyễn xương.

pH và bicarbonat

Toan máu chuyển hóa Toan chuyển hóa Toan chuyển hóa đầu tiên có giảm bicarbonate (HCO3−), thường có bù bằng giảm áp suất riêng phần cácbon dioxit (PCO2); pH có thể rất thấp hoặc hơi thấp. Phân loại Toan chuyển hóa khoảng... đọc thêm mức độ trung bình (nồng độ bicarbonat huyết tương 15 đến 20 mmol/L) là điển hình. Toan máu gây ra yếu cơ do sự dị hóa protein, giảm thiểu xương do cơ chế hệ thống đệm của xương trong môi trường toan máu và sự tiến triển nhanh của bệnh thận.

Thiếu máu

Thiếu máu là đặc trưng của BTM từ trung bình đến nặng (≥ giai đoạn 3). Thiếu máu trong BTM là thiếu máu đẳng sắc hồng cầu bình thường với Hct 20 đến 30% (35 đến 40% ở bệnh nhân bệnh thận đa nang Bệnh thận đa nang di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường (ADPKD) Bệnh thận đa nang (PKD) là một rối loạn di truyền về sự hình thành nang thận gây ra sự tăng kích thước dần dần của cả hai thận, đôi khi kèm theo sự tiến triển đến suy thận. Hầu như tất cả các... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
). Nguyên nhân do giảm tổng hợp erythropoietin do giảm lượng đơn vị thận chức năng ( xem Tổng quan giảm sinh hồng cầu Tổng quan giảm sinh hồng cầu Thiếu máu, giảm số lượng hồng cầu (RBCs), hemoglobin (Hb), hoặc hematocrit (Hct) do giảm sản xuất hồng cầu (giảm sinh hồng cầu), tăng phá hủy hồng cầu, mất máu, hoặc phối hợp các yếu tố này... đọc thêm ). Các nguyên nhân khác bao gồm thiếu sắt Sự thiếu hụt sắt Sắt (Fe) là một thành phần của hemoglobin, myoglobin, và nhiều enzyme trong cơ thể. Sắt Heme, chủ yếu chứa trong các sản phẩm động vật, được hấp thụ tốt hơn sắt không heme (ví dụ như ở thực... đọc thêm , folate Thiếu folate Sự thiếu hụt folate là phổ biến. Nó có thể là kết quả của việc ăn không đầy đủ, hấp thu kém hoặc sử dụng các loại thuốc khác nhau. Sự thiếu hụt gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ (không thể... đọc thêm , và vitamin B12 Thiếu Vitamin B12 Thiếu vitamin B12 trong chế độ ăn thường là do hấp thụ không đầy đủ, nhưng sự thiếu hụt có thể phát triển ở những người ăn chay không được bổ sung vitamin. Sự thiếu hụt gây ra thiếu máu hồng... đọc thêm .

Triệu chứng và Dấu hiệu

Các bệnh nhân suy thận nhẹ không có triệu chứng. Ngay cả những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình cũng có thể không có triệu chứng mặc dù nitơ urê máu (BUN) và creatinine tăng cao. Tiểu đêm thường xuất hiện, chủ yếu do giảm khả năng cô đặc nước tiểu. Uể oải, mệt mỏi, chán ăn và suy giảm tâm thần thường là những biểu hiện sớm nhất của tăng ure máu.

Với suy thận nặng hơn (mức lọc cầu thận ước tính [MLCT]15 < mL/phút/1,73 m2), các triệu chứng thần kinh cơ có thể xuất hiện, bao gồm giật cơ, các bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại vi và thần kinh vận động Bệnh lý thần kinh ngoại biên Bệnh lý thần kinh ngoại biên là rối loạn chức năng của một hoặc nhiều dây thần kinh ngoại biên (phần tận dây thần kinh cho đến rễ và đám rối). Bao gồm nhiều hội chứng đặc trưng bởi các rối loạn... đọc thêm , chuột rút, tăng phản xạ, hội chứng chân không yên Rối loạn chuyển động chân tay có chu kì (PLMD) và hội chứng chân không yên (Restless Legs Syndrome - RLS) Rối loạn vận động chân tay có chu kỳ (PLMD) và hội chứng chân không yên (RLS) được đặc trưng bởi những chuyển động bất thường và đôi khi là cảm giác ở các chi dưới hoặc trên có thể gây cản trở... đọc thêm và co giật (thường do nguyên nhân bệnh lý não tăng huyết áp hoặc bệnh lý não chuyển hóa).

Chán ăn, buồn nôn, nôn, giảm cân, viêm miệng, khó chịu trong miệng hầu như luôn có. Da có thể có màu vàng nâu. Thỉnh thoảng, xuất hiện urê từ mồ hôi kết tinh trên da (sương ure). Ngứa có thể đặc biệt khó chịu. Suy dinh dưỡng dẫn đến giảm khối lượng mô cơ thể là một đặc điểm nổi bật của tăng ure máu mạn tính.

Trong BTM tiến triển, viêm màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm khu vực màng ngoài tim, thường đi kèm tụ dịch. Viêm màng ngoài tim có thể do nhiều nguyên nhân (như nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, chấn thương, u, rối loạn... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
và viêm loét đường tiêu hóa thậm chí xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra. Tăng huyết áp gặp ở > 80% bệnh nhân mắc BTM tiến triển và thường liên quan đến tăng thể tích tuần hoàn. Suy tim do tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ (≥ 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ (≥ 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm
Bệnh chủ mô thận là gì
hoặc bệnh động mạch vành Tổng quan bệnh động mạch vành Bệnh động mạch vành (CAD) bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực ... đọc thêm
Bệnh chủ mô thận là gì
và sự giữ natri và nước ở thận có thể dẫn đến phù và/hoặc khó thở.

Chẩn đoán

  • Điện giải đồ, BUN, creatinine, phospho, canxi, công thức máu

  • Xét nghiệm nước tiểu (bao gồm đánh giá cả cặn nước tiểu)

  • Lượng protein niệu (lượng protein niệu 24 giờ hoặc tỉ số protein/creatinine trong nước tiểu mẫu bất kỳ)

  • Siêu âm

  • Đôi khi sinh thiết thận

Bệnh thận mãn tính (CKD) thường được nghi ngờ đầu tiên khi creatinin huyết thanh tăng. Bước đầu tiên để chẩn đoán suy thận là cấp tính, mạn tính hay đợt cấp suy thận mạn (tức là một đợt suy giảm chức năng thận cấp tính trên nền bệnh nhân BTM - xem bảng Phân biệt Tổn thương thận cấp tính với Bệnh thận mạn tính Phân biệt tổn thương thận cấp với bệnh thận mạn

Bệnh chủ mô thận là gì
). Nguyên nhân của suy thận cũng được xác định. Đôi khi xác định thời gian suy thận sẽ giúp xác định nguyên nhân; đôi khi nó dễ dàng xác định nguyên nhân hơn là xác định thời gian suy thận và xác định nguyên nhân giúp xác định thời gian.

Các xét nghiệm gồm có xét nghiệm nước tiểu có đánh giá cặn nước tiểu, điện giải đồ, urê, creatinine, phospho, canxi và công thức máu. Để chẩn đoán nguyên nhân đôi khi cần xét nghiệm huyết thanh học đặc hiệu. Phân biệt tổn thương thận cấp Tổn thương thận cấp (TTTC) Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ các sản phẩm nitơ trong máu (Azotemia) có hoặc không có giảm số lượng nước tiểu. Nguyên... đọc thêm với bệnh thận mạn Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
dựa vào tiền sử tăng nồng độ creatinine hoặc xét nghiệm nước tiểu bất thường. Các dấu hiệu trên xét nghiệm nước tiểu phụ thuộc vào loại rối loạn đang mắc, nhưng trụ rộng (rộng > 3 lần đường kính bạch cầu) hoặc đặc biệt là trụ sáp (có tính khúc xạ cao) thường là biểu hiện của suy thận tiến triển do bất kỳ nguyên nhân nào.

Đánh giá siêu âm hệ thận tiết niệu giúp ích trong việc đánh giá bệnh thận tắc nghẽn Bệnh thận tắc nghẽn Bệnh thận tắc nghẽn là sự cản trở dòng tiểu bình thường do bất thường về cấu trúc hoặc chức năng, đôi khi dẫn đến rối loạn chức năng thận (bệnh thận tắc nghẽn). Bệnh thận tắc nghẽn mạn tính... đọc thêm và phân biệt tổn thương thận cấp với BTM dựa trên kích thước thận. Ngoại trừ trong một số trường hợp cụ thể ( xem bảng Nguyên nhân chủ yếu của bệnh thận mạn tính Các nguyên nhân chính gây bệnh thận mạn

Bệnh chủ mô thận là gì
), bệnh nhân với CKD có hai thận teo nhỏ (thường < 10 cm chiều rộng) với vỏ mỏng, tăng âm. Việc có được chẩn đoán chính xác ngày càng trở nên khó khăn khi chức năng thận tiến đến các giá trị ở bệnh thận giai đoạn cuối. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết thận Sinh thiết thận Sinh thiết đường tiết niệu yêu cầu một bác sĩ chuyên khoa được đào tạo (bác sĩ thận học, tiết niệu hoặc bác sĩ X quang can thiệp). Chỉ định sinh thiết chẩn đoán bao gồm viêm thận chưa rõ nguyên... đọc thêm , nhưng nó không được khuyến cáo khi siêu âm là đủ để cho biết thận nhỏ, xơ hóa; nguy cơ tai biến thủ thuật cao trong khi lợi ích về chẩn đoán thấp.

Các giai đoạn của bệnh thận mãn tính

Phân giai đoạn BTM là một cách để đánh giá mức độ nặng của bệnh. BTM được phân thành 5 giai đoạn.

  • Giai đoạn 1: MLCT bình thường ( 90 mL/phút/1,73 m2) cùng với anbumin niệu dai dẳng hoặc bệnh thận liên quan đến cấu trúc hoặc di truyền

  • Giai đoạn 2: MLCT 60 đến 89 mL/phút/1,73 m2

  • Giai đoạn 3a: 45 đến 59 mL/phút/1,73 m2

  • Giai đoạn 3b: 30 đến 44 mL/phút/1,73 m2

  • Giai đoạn 4: MLCT 15 đến 29 mL/phút/1,73 m2

  • Giai đoạn 5: MLCT < 15 mL/phút/1,73 m2

MLCT (mL/phút/1,73 m2) trong BTM có thể được ước tính theo công thức của Hội Hợp tác Dịch tễ học Bệnh thận mạn (CKD-EPI) ( 1 Tham khảo chẩn đoán Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
): 141 × (creatinine huyết thanh) -1,209× 0,993 tuổi. Kết quả được nhân với 1.018 nếu bệnh nhân là nữ và với 1,159 nếu bệnh nhân là người Mỹ gốc Phi. Đối với nữ Mỹ gốc Phi, kết quả được nhân với 1.018 × 1.159 (1.1799). Ngoài ra, MLCT có thể được tính bằng cách sử dụng (thường là 24 giờ) làm sạch creatinine nước tiểu bằng cách sử dụng creatinine huyết thanh và nước tiểu; công thức này có xu hướng tính MLCT cao hơn từ 10 đến 20%. Nó được sử dụng khi đánh giá creatinin huyết thanh có thể không chính xác (ví dụ: ở những bệnh nhân ít vận động, rất béo phì hoặc rất gầy). Cystatin C huyết thanh là một chất đánh dấu GFR nội sinh được sử dụng như là một xét nghiệm khẳng định ở những người có các yếu tố không phải thận ảnh hưởng đến nồng độ creatinine huyết thanh (ví dụ, khối lượng cơ rất cao hoặc thấp, lượng creatine ngoại sinh, bệnh lý thần kinh cơ và protein cao chế độ ăn uống). GFR được tính bằng CKD-EPI cystatin C equation (2) Tham khảo chẩn đoán Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm
Bệnh chủ mô thận là gì
.

Công thức CKD-EPI chính xác hơn các công thức MDRD và Cockcroft và Gault, đặc biệt ở bệnh nhân có MLCT gần với giá trị bình thường. Dùng công thức CKD-EPI chẩn đoán bệnh thận mạn ít cho kết quả chẩn đoán sai hơn và tiên lượng bệnh tốt hơn so với các công thức khác.

Tham khảo chẩn đoán

  • 1. Levey AS, Stevens LA, Schmid CH, et al: Một phương trình mới để ước tính mức lọc cầu thận. Ann Intern Med 150(9): 604-612, 2009.

  • 2. Stevens LA, Coresh J, Schmid CH, et al: Ước tính GFR bằng cách sử dụng cystatin C trong huyết thanh một mình và kết hợp với creatinin huyết thanh: Một phân tích tổng hợp của 3.418 người mắc CKD. Am J Kidney Dis 51(3):395-406, 2008. doi: 10.1053/j.ajkd.2007.11.018.

Tiên lượng

Sự tiến triển của BTM được tiên lượng trong hầu hết các trường hợp dựa vào mức protein niệu. Bệnh nhân có protein niệu ngưỡng thận hư (> 3 g/24 h hoặc tỷ lệ protein/creatinin niệu > 3) thường có tiên lượng xấu hơn và tiến triển đến suy thận nhanh hơn. Sự tiến triển có thể xảy ra ngay cả khi rối loạn bệnh đã không còn. Ở bệnh nhân có protein niệu< 1,5 g/24 giờ, sự tiến triển thường xảy ra chậm hơn. Tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ (≥ 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ (≥ 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
, toan máu Toan chuyển hóa Toan chuyển hóa đầu tiên có giảm bicarbonate (HCO3−), thường có bù bằng giảm áp suất riêng phần cácbon dioxit (PCO2); pH có thể rất thấp hoặc hơi thấp. Phân loại Toan chuyển hóa khoảng... đọc thêm , và cường cận giáp Hạ canxi máu Hạ canxi máu là nồng độ calci huyết thanh 8,8 mg/dL ( 2,20 mmol/L) trong khi nồng độ protein huyết tương bình thường hoặc nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh 4,7 mg/dL ( 1,17 mmol/L). Nguyên... đọc thêm cũng góp phần làm tăng nhanh sự tiến triển bệnh.

Điều trị

  • Kiểm soát các rối loạn hiện mắc

  • Chế độ ăn hạn chế protein, phospho, và kali

  • Bổ sung vitamin D

  • Điều trị thiếu máu

  • Điều trị các bệnh kèm theo (ví dụ như suy tim, đái tháo đường, sỏi thận, phì đại tiền liệt tuyến)

  • Điều chỉnh liều dùng các thuốc sử dụng khi cần.

  • Lọc máu nếu MLCT giảm nặng và các triệu chứng, dấu hiệu không cải thiện với các điều trị bảo tồn trước đó.

  • Duy trì mức natri bicarbonat ở mức bình thường khoảng 23-29 mmol/L

Cần kiểm soát các rối loạn hiện mắc và các yếu tố kèm theo. Đặc biệt, kiểm soát tăng đường huyết ở bệnh nhân bị bệnh thận đái tháo đường và kiểm soát tăng huyết áp ở tất cả các bệnh nhân làm chậm đáng kể sự suy giảm MLCT.

Điều trị Tăng huyết áp, các hướng dẫn gần đây khuyến cáo huyết áp mục tiêu <140 0="" mmhg,="" nhưng="" một="" số="" tác="" giả="" vẫn="" tiếp="" tục="" khuyến="" cáo="" khoảng="" 110="" đến="">< 80 mm Hg. Thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II làm giảm tỷ lệ suy giảm MLCT ở bệnh nhân BTM do hầu hết các nguyên nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có protein niệu. Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy, so với dùng thuốc đơn độc, kết hợp sử dụng thuốc ức chế men chuyển và các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II làm tăng tỷ lệ biến chứng và không làm chậm sự suy giảm chức năng thận mặc dù kết hợp sử dụng 2 thuốc làm giảm protein niệu Protein niệu Protein niệu là tình trạng xuất hiện protein trong nước tiểu, thường đó là albumin. Nồng độ protein cao gây ra nước tiểu có nhiều bọt. Trong nhiều bệnh lý về thận, protein niệu xuất hiện cùng... đọc thêm hơn.

Không cần hạn chế hoạt động, mặc dù sự mệt mỏi và sự uể oải thường hạn chế khả năng vận động của bệnh nhân.

Ngứa có thể được cải thiện khi áp dụng chế độ ăn hạn chế phospho và sử dụng thuốc gắn phospho nếu phospho trong máu tăng cao.

Dinh dưỡng

Chế độ ăn hạn chế protein nghiêm ngặt trong bệnh thận là một vấn đề còn gây tranh cãi. Tuy nhiên, hạn chế vừa phải (0,8 g/kg/ngày) ở bệnh nhân có MLCT <60 ml/phút/1,73="">2 và không đồng mắc hội chứng thận hư Tổng quan về Hội Chứng thận hư Hội chứng thận hư là tình trạng mất protein qua nước tiểu > 3 g protein/ngày do tổn thương cầu thận kèm theo phù và giảm albumin máu. Nó phổ biến hơn ở trẻ em và có cả nguyên nhân nguyên phát... đọc thêm là an toàn và dễ dàng áp dụng cho hầu hết bệnh nhân. Một số chuyên gia khuyến cáo lượng protein 0,6g/kg/ngày đối với bệnh nhân đái tháo đường và bệnh nhân không bị đái tháo đường nếu MLCT <25ml hút/1,73="">2. Nhiều triệu chứng ure máu cao giảm rõ rệt khi giảm quá trình dị hóa protein và giáng hóa ure. Ngoài ra, tốc độ tiến triển của BTM có thể chậm lại. Cung cấp đủ carbohydrate và chất béo giúp đáp ứng các yêu cầu về năng lượng và ngăn ngừa quá trình tạo thể ceton từ chất béo. Bệnh nhân áp dụng chế độ ăn < 0,8 g/kg/ngày nên được theo dõi chặt chẽ bởi một chuyên gia dinh dưỡng.

Bởi vì chế độ ăn hạn chế có thể làm giảm hấp thu vitamin, các bệnh nhân nên bổ sung thêm các vitamin hòa tan trong nước. Việc bổ sung vitamin A và E là không cần thiết. Vitamin D2 (ergocalciferol) hoặc D3 (cholecalciferol) không được cung cấp thường xuyên nhưng được sử dụng dựa trên nồng độ vitamin D 25-OH và PTH trong máu.

Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu là tăng cholesterol, triglyceride (TGs) huyết tương, hoặc cả hai, hoặc mức HDL cholesterol thấp góp phần vào sự phát triển của xơ vữa động mạch. Nguyên nhân có thể... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
cần được kiểm soát. Thay đổi chế độ ăn có thể hữu ích đối với rối loạn tăng triglycerid máu. Statins có hiệu quả đối với tăng cholesterol máu. Các dẫn chất axit fibric (clofibrate, gemfibrozil) có thể làm tăng nguy cơ bị tiêu cơ vân ở bệnh nhân BTM, đặc biệt nếu dùng cùng thuốc nhóm statin, trong khi ezetimibe (làm giảm sự hấp thu cholesterol) dường như tương đối an toàn. Điều chỉnh tình trạng tăng cholesterol máu nhằm làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch, nhóm bệnh tăng nguy cơ mắc ở bệnh nhân BTM (1) Tài liệu tham khảo Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm
Bệnh chủ mô thận là gì
.

Rối loạn khoáng và xương

Dựa trên hướng dẫn thực hành lâm sàng của KDIGO 2017 ( 1 Tài liệu tham khảo Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
), khuyến cáo rằng nồng độ canxi, phosphat, PTH, vitamin D 25-OH trong huyết thanh được theo dõi từ giai đoạn 3a. Tần suất theo dõi phụ thuộc vào mức độ nặng của CKD, mức độ bất thường trên và tần suất của các can thiệp điều trị. Sinh thiết xương là đánh giá chính xác nhất để xác định loại loạn dưỡng xương do thận.

Tăng phosphate Tăng phosphate Tăng phosphate máu là nồng độ phosphat huyết thanh > 4,5 mg/dL (> 1,46 mmol/L). Nguyên nhân bao gồm bệnh thận mạn tính, suy tuyến cận giáp, và nhiễm toan chuyển hóa hoặc toan hô hấp. Các đặc... đọc thêm nên được điều trị bằng

  • Hạn chế phosphate

  • Chất gắn kết phosphat

Phospho hạn chế ở mức 0,8 đến 1g/ngày thường là đủ để đưa nồng độ phospho huyết thanh về mức bình thường ở bệnh nhân có MLCT <60 ml/min/1,73="">2. Sử dụng thêm các chất gắn phospho (chứa canxi hoặc không chứa canxi) có thể là cần thiết để kiểm soát tăng phospho máu, một tình trạng có liên quan đến việc gia tăng nguy cơ tim mạch. Thuốc không chứa canxi được ưa thích sử dụng hơn ở bệnh nhân tăng phospho máu Tăng canxi máu Tăng canxi máu là nồng độ calci huyết thanh > 10,4 mg/dL (> 2,60 mmol/L) hoặc canxi ion hóa huyết thanh > 5,2 mg/dL (> 1,30 mmol/L). Các nguyên nhân chính bao gồm cường tuyến cận giáp, ngộ độc... đọc thêm , nghi ngờ bệnh xương bất hoạt hoặc có bằng chứng bị canxi hóa mạch máu trên chẩn đoán hình ảnh. Nếu các thuốc chứa canxi được chỉ định, thì tổng lượng canxi từ chế độ ăn uống và thuốc không nên vượt quá 2000 mg/ngày ở những bệnh nhân có MLCT <60 ml/min/1,73="">2.

Thiếu vitamin D Sự thiếu hụt và sự phụ thuộc vào vitamin D Tiếp xúc không đầy đủ với ánh sáng mặt trời dẫn đến thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt làm giảm khoáng hóa xương, gây bệnh còi xương ở trẻ em và chứng nhuyễn xương ở người lớn và có thể góp phần... đọc thêm nên được điều trị bằng cholecalciferol (vitamin D3) hoặc ergocalciferol (vitamin D2) để đạt nồng độ Vitamin D 25-OH khoảng 30-50 ng/mL, miễn là không bị tăng phosphate máu hoặc tăng canxi máu.

Mức PTH tối ưu ở bệnh nhân suy thận giai đoạn 3a đến 5 không lọc máu Tổng quan về Điều trị thay thế thận Điều trị thay thế thận (RRT) thay thế chức năng thận không gồm chức năng nội tiết ở bệnh nhân suy thận và thỉnh thoảng được chỉ định cho một số loại ngộ độc. Kỹ thuật bao gồm lọc máu ngắt quãng... đọc thêm không được biết Tuy nhiên, nếu nồng độ PTH tăng dần hoặc tăng rõ rệt (trên 9 lần giới hạn trên của xét nghiệm), mặc dù điều trị tăng phospho máu và thiếu vitamin D, nên sử dụng chất tương tự vitamin D (ví dụ calcitriol). Một liều khởi đầu điển hình là calcitriol 0,25 mcg uống 3 lần mỗi tuần, được điều chỉnh để duy trì PTH từ 2 đến 9 lần giới hạn trên của xét nghiệm. Nồng độ PTH không được điều chỉnh về giá trị bình thường vì làm tăng nguy cơ gây ra bệnh xương bất hoạt.

Dịch và điện giải

Lượng nước hấp thu bị hạn chế chỉ khi nồng độ natri huyết thanh < 135 mmol/L hoặc có suy tim hoặc phù nặng.

Hạn chế Natri<2 g/ngày="" được="" khuyến="" cáo="" cho="" bệnh="" nhân="" bệnh="" thận="" mạn="" với="" mlct=""><60 ml/m/1,73="">2 kèm theo tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ (≥ 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ (≥ 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
, quá tải dịch Quá thể tích Quá tải thể tích nói chung là sự gia tăng của thể tích dịch ngoại bào (ECF). Thể tích ECF tăng điển hình thường xảy ra trong suy tim, suy thận, hội chứng thận hư và xơ gan. Thận giữ Natri dẫn... đọc thêm hoặc có protein niệu Protein niệu Protein niệu là tình trạng xuất hiện protein trong nước tiểu, thường đó là albumin. Nồng độ protein cao gây ra nước tiểu có nhiều bọt. Trong nhiều bệnh lý về thận, protein niệu xuất hiện cùng... đọc thêm .

Hạn chế Kali được cá nhân hóa dựa trên nồng độ kali huyết thanh, MLCT, chế độ ăn và sử dụng thuốc làm tăng kali (ví dụ như thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thể hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali). Thông thường hạn chế kali khi MLCT> 30 mL/phút/1,73 m2. Điều trị tăng kali máu Tăng kali máu Tăng kali máu là nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L (>5,5 mmol/L), thường là kết quả của giảm bài tiết kali của thận hoặc dịch chuyển kali bất thường ra khỏi tế bào. Thường có một vài yếu... đọc thêm mức độ nhẹ đến trung bình (5,1 đến 6 mmol/L) đòi hỏi chế độ ăn hạn chế kali (bao gồm tránh các chất chứa muối), điều chỉnh toan chuyển hóa và sử dụng thuốc lợi tiểu đào thải kali và các chất trao đổi cation dạ dày-ruột. Tăng kali máu nặng Tăng kali máu từ trung bình đến nặng Tăng kali máu là nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L (>5,5 mmol/L), thường là kết quả của giảm bài tiết kali của thận hoặc dịch chuyển kali bất thường ra khỏi tế bào. Thường có một vài yếu... đọc thêm (> 6 mmol/L) cần được điều trị khẩn cấp Điều trị cấp cứu Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ các sản phẩm nitơ trong máu (Azotemia) có hoặc không có giảm số lượng nước tiểu. Nguyên... đọc thêm .

Toan chuyển hóa Toan chuyển hóa Toan chuyển hóa đầu tiên có giảm bicarbonate (HCO3−), thường có bù bằng giảm áp suất riêng phần cácbon dioxit (PCO2); pH có thể rất thấp hoặc hơi thấp. Phân loại Toan chuyển hóa khoảng... đọc thêm nên được điều trị để đưa natri bicarbonat về bình thường (23-29 mmol/L) để giúp cân bằng lại hoặc làm chậm quá trình sử dụng cơ, mất xương và tiến triển của BTM. Toan máu có thể được điều chỉnh bằng các chất kiềm đường uống như natri bicarbonat hoặc chế độ ăn kiềm hóa nước tiểu (chủ yếu là trái cây và các loại rau). Natri bicarbonate 1 đến 2 g uống 2 lần/ngày và tăng dần số lượng cho đến khi nồng độ bicarbonat khoảng 23 mmol/L hoặc cho đến khi có bằng chứng quá tải natri ngăn ngừa việc tiếp tục liệu pháp. Nếu sử dụng chế độ ăn kiềm hóa nước tiểu, kali huyết thanh cần được theo dõi bởi vì trái cây và rau có chứa kali.

Thiếu máu và rối loạn đông máu

Thiếu máu Thiếu máu do bệnh mạn tính Thiếu máu của bệnh mạn tính là thiếu máu đa yếu tố. Chẩn đoán thường đòi hỏi phải có tình trạng viêm mạn tính, chẳng hạn như nhiễm trùng, bệnh tự miễn dịch, bệnh thận hoặc ung thư. Nó được đặc... đọc thêm là một biến chứng thường gặp của BTM mức độ từ trung bình đến nặng (≥ giai đoạn 3) và khi thiếu máu nặng < 10g/dL được điều trị bằng các thuốc kích thích tạo hồng cầu (ESA), chẳng hạn như erythropoietin người tái tổ hợp (epoetin alfa). Do nguy cơ biến chứng tim mạch, bao gồm đột quỵ Tổng quan về Đột quỵ Đột quỵ là một nhóm bệnh không đồng nhất liên quan đến sự gián đoạn đột ngột và cục bộ của dòng máu não gây ra tổn thương thần kinh. Đột quỵ có thể là Thiếu máu cục bộ (80%), điển hình là do... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
, huyết khối Tổng quan các rối loạn huyết khối Ở người khỏe mạnh, cân bằng cầm máu tồn tại giữa các yếu tố tiền đông (đông máu) và các yếu tố chống đông và tiêu sợi huyết. Nhiều yếu tố di truyền, mắc phải và yếu tố môi trường có thể tạo... đọc thêm và tử vong, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả duy trì Hb từ 10 đến 11 g/dL.

Do gia tăng sử dụng sắt cùng với kích thích tạo hồng cầu, nguồn dự trữ sắt cần được thay thế bổ sung, thường đòi hỏi sắt đường tĩnh mạch. Nồng độ sắt, khả năng gắn sắt và nồng độ ferritin phải được theo sát. Độ bão hòa transferrin mục tiêu (TSAT), được tính bằng cách lấy sắt huyết thanh chia cho tổng khả năng gắn sắt và nhân với 100%, nên ở mức > 20%. Ferritin mục tiêu ở bệnh nhân không lọc máu là > 100 ng/mL. Không nên truyền máu trừ khi thiếu máu nặng (Hb < 8 g/dL) hoặc gây ra các triệu chứng.

Hiếm khi cần điều trị dự phòng nguy cơ xuất huyết trong BTM. Tủa Cryo, truyền khối hồng cầu, desmopressin 0,3 đến 0,4 mcg/kg (tối đa 20 mcg) trong 20 mL dung dịch muối đẳng trương truyền tĩnh mạch trong thời gian trên 20 đến 30 phút hoặc sử dụng estrogen kết hợp 2,5 đến 5 mg uống một lần/ngày khi cần thiết. Hiệu quả của các phương pháp điều trị này kéo dài 12 đến 48 giờ, ngoại trừ estrogen kết hợp, có thể kéo dài trong vài ngày.

Suy tim

Suy tim có triệu chứng được điều trị bằng

  • Hạn chế Natri

  • Thuốc lợi tiểu Thuốc lợi tiểu (Xem thêm Suy tim.) Các thuốc điều trị suy tim bao gồm: Điều trị triệu chứng:: Thuốc lợi tiểu, nitrates hoặc digoxin Kiểm soát lâu dài và cải thiện tiên lượng sống Ức chế men chuyển, thuốc chẹn... đọc thêm

  • Đôi khi, lọc máu

Lợi tiểu quai như furosemide thường có hiệu quả ngay cả khi chức năng thận suy giảm rõ rệt, mặc dù có thể cần đến liều lượng lớn. Nếu chức năng thất trái bị giảm, cần dùng thuốc ức chế men chuyển Chất ức chế men chuyển angiotensin Một số loại thuốc hiệu quả để điều trị ban đầu và sau đó kiểm soát huyết áp. Đối với việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ổn định được thảo luận trong mục khác. Đối với... đọc thêm (hoặc chẹn thụ thể Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) Một số loại thuốc hiệu quả để điều trị ban đầu và sau đó kiểm soát huyết áp. Đối với việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ổn định được thảo luận trong mục khác. Đối với... đọc thêm ) và thuốc chẹn beta Thuốc chẹn beta Một số loại thuốc hiệu quả để điều trị ban đầu và sau đó kiểm soát huyết áp. Đối với việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ổn định được thảo luận trong mục khác. Đối với... đọc thêm (carvedilol hoặc metoprolol). Thuốc lợi tiểu kháng aldosteron được khuyến cáo ở những bệnh nhân có suy tim nặng. Digoxin có thể được bổ sung, nhưng liều lượng phải được giảm dựa trên mức độ suy giảm chức năng thận.

Tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ (≥ 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ (≥ 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
trung bình hoặc nặng nên được điều trị để tránh những ảnh hưởng có hại lên chức năng tim và thận. Bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn giảm natri (1,5 g/ngày), cần được điều trị bằng thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu quai (ví dụ: furosemide 80 đến 240 mg uông 2 lần/ngày) có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazid (ví dụ: chlorthalidon 12,5 đến 100 mg uống một lần/ngày, hydrochlorothiazide 25 đến 100 mg uống 1 lần/ngày hoặc chia ra uống 2 lần/ngày, metolazone 2,5 đến 20 mg uống một lần/ngày) nếu tăng huyết áp hoặc phù không kiểm soát được. Ngay cả khi suy thận, sự kết hợp thuốc lợi tiểu thiazide với thuốc lợi tiểu quai mang lại hiệu quả khá tốt và phải được sử dụng thận trọng để tránh tình trạng lợi tiểu quá mức.

Thỉnh thoảng, để kiểm soát suy tim cần được chỉ định lọc máu. Nếu giảm thể tích dịch ngoại bào không kiểm soát được huyết áp, các thuốc điều trị tăng huyết áp thường dùng nên được chỉ định. Tăng nitơ máu có thể nặng nề hơn khi điều trị như vậy nhưng điều đó có thể cần thiết để giúp kiểm soát hiệu quả suy tim và/hoặc tăng huyết áp.

Thuốc

Sự đào thải thuốc qua thận thường bị giảm ở bệnh nhân suy thận. Các thuốc thông dụng cần chỉnh liều lượng bao gồm penicillin, cephalosporin, aminoglycosid, fluoroquinolones, vancomycin, và digoxin. Lọc máu Thẩm phân máu Trong lọc máu, máu của một bệnh nhân được bơm vào một quả lọc có hai ngăn chứa dịch được cấu tạo như các bó ống sợi mao mạch rỗng hoặc các lớp màng bán thấm song song. Ở một trong hai dạng,... đọc thêm làm giảm nồng độ huyết thanh của một số loại thuốc, do vậy thuốc đó cần được bổ sung sau lọc máu. Chúng tôi khuyến cáo các bác sĩ tham khảo tài liệu tham khảo về liều lượng thuốc trong suy thận trước khi kê đơn thuốc cho những bệnh nhân rất nhạy cảm như thế này (2-4) Tài liệu tham khảo Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm

Bệnh chủ mô thận là gì
.

Hầu hết các chuyên gia khuyến cáo tránh dùng NSAID ở bệnh nhân BTM vì chúng có thể làm chức năng thận xấu thêm, làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp và gây ra các rối loạn điện giải.

Một số loại thuốc nhất định nên tránh tuyệt đối ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn với MLCT <60>2. Chúng bao gồm nitrofurantoin và phenazopyridine. Thuốc cản quang gadolinium trong chụp MRI làm tăng sự tiến triển của bệnh xơ hóa thận hệ thống Phản ứng thuốc cản quang

Bệnh chủ mô thận là gì
ở một số bệnh nhân; vì nguy cơ đặc biệt cao nếu bệnh nhân có MLCT ước tính <30>2, gadolinium cần tránh sử dụng khi có thể ở những bệnh nhân này.

Lọc máu

Loc máu thường được chỉ định tại thời điểm khởi phát của một trong những dấu hiệu sau:

  • Hội chứng ure máu cao (ví dụ như chán ăn, buồn nôn, nôn, giảm cân, viêm màng ngoài tim, viêm màng phổi)

  • Khó kiểm soát quá tải dịch, tăng kali máu hoặc toan máu khi đã điều trị bằng thuốc và điều chỉnh lối sống.

Những vấn đề này thường xảy ra khi MLCT ước tính 10 mL/phút ở bệnh nhân không bị đái tháo đường hoặc 15 mL/phút ở bệnh nhân đái tháo đường; bệnh nhân có MLCT ước tính gần các giá trị này nên được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các dấu hiệu và triệu chứng bất thường. Biện pháp lọc máu cần được tiên lượng chính xác nhất để có được sự chuẩn bị cần thiết và tránh đặt catheter quá sớm. Sự chuẩn bị như vậy thường bắt đầu khi bệnh nhân BTM giai đoạn sớm đến giữa giai đoạn 4; sự chuẩn bị cho phép có thời gian dành cho giáo dục bệnh nhân, lựa chọn loại lọc máu, và mở thông động tĩnh mạch thông động tĩnh mạch Thông động tĩnh mạch là một kết nối bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Thông động tĩnh mạch có thể là bẩm sinh (thường xảy ra ở các mạch máu nhỏ) hoặc bị tổn thương do chấn thương (như... đọc thêm hoặc một catheter cho lọc màng bụng Thiết lập đường vào catheter Lọc màng bụng là phương pháp sử dụng phúc mạc như một màng thấm tự nhiên lọc nước và các chất hòa tan. So với lọc máu, lọc màng bụng có đặc điểm Ít tổn thương về sinh lý Không cần đường vào... đọc thêm . (Để chuẩn bị lọc máu, xem Thẩm phân máu Thẩm phân máu Trong lọc máu, máu của một bệnh nhân được bơm vào một quả lọc có hai ngăn chứa dịch được cấu tạo như các bó ống sợi mao mạch rỗng hoặc các lớp màng bán thấm song song. Ở một trong hai dạng,... đọc thêm .)

Ngọc trai & Cạm bẫy

  • Bắt đầu chuẩn bị cho lọc máu, ghép thận hoặc chăm sóc giảm nhẹ trong giai đoạn sớm đến giữa giai đoạn 4 để có đủ thời gian cho việc giáo dục bệnh nhân và lựa chọn phương thức điều trị cùng với các thủ thuật chuẩn bị liên quan.

Ghép tạng

Nếu đã có người hiến thận, nếu bệnh nhân được ghép thận sớm tiên lượng lâu dài sẽ tốt hơn, thậm chí trước khi bắt đầu phải lọc máu. Những bệnh nhân có nhu cầu ghép thận nhưng chưa có nguời cho thận nên được đăng ký vào danh sách chờ đợi của trung tâm ghép khu vực của họ sớm vì thời gian chờ có thể vượt quá vài năm ở nhiều vùng của Hoa Kỳ.

Tài liệu tham khảo

  • KDIGO 2017 Clinical Practice Guidelines for the Diagnosis, Evaluation, Prevention, and Treatment of Chronic Kidney Disease–Mineral and Bone Disorder (CKD-MBD) Kidney International Supplements 7(1):1-59, 2017.

  • CKD & Drug Dosing: Information for Providers

  • Munar MY, Singh HD: Điều chỉnh lượng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính. Am Fam Physician 75:1487-1496, 2007.

  • Matzke GR, Aronoff GR, Atkinson AJ, et al: Drug dosing consideration in patients with acute and chronic kidney disease—a clinical update from Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO). Kidney International 80:1122-1137, 2011. doi:10.1038/ki.2011.322

Những điểm chính

  • Các nguyên nhân thường gặp của bệnh thận mạn (BTM) ở Mỹ là bệnh thận đái tháo đường (phổ biến nhất), bệnh thận xơ hóa do tăng huyết áp, bệnh cầu thận và hội chứng chuyển hóa.

  • Biểu hiện của BTM có thể bao gồm hạ canxi máu, tăng phospho máu, toan chuyển hoá, thiếu máu, cường cận giáp thứ phát và loạn dưỡng xương do thận.

  • Phân biệt BTM với tổn thương thận cấp dựa trên tiền sử, dấu hiệu lâm sàng, xét nghiệm thường quy và siêu âm.

  • Kiểm soát các bệnh hiện mắc (ví dụ như đái tháo đường) và mức huyết áp (thường dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II).

  • Bổ sung vitamin D và/hoặc natri bicarbonate và hạn chế kali và phospho nếu cần.

  • Điều trị suy tim, thiếu máu và các biến chứng khác.

  • Giáo dục cho bệnh nhân BTM tiến triển về các phương pháp điều trị (lọc máu, ghép thận hoặc chăm sóc giảm nhẹ) sớm, để có đủ thời gian lên kế hoạch.

  • Chỉ định lọc máu ngay cho bệnh nhân bị giảm MLCT nặng khi các dấu hiệu và triệu chứng không được kiểm soát đầy đủ bằng thuốc và điều chỉnh lối sống.