Nước thải sinh hoạt là gì ? Tại sao phải xử lý nước thải sinh hoạt và quy trình xử lý nào cho đúng chuẩn, hiệu quả nhất ? Hãy cùng Cty môi trường Đức Tài tìm hiểu nhé. Show
Quy trình xử lý NƯỚC THẢI SINH HOẠT LÀ GÌ?Nước thải sinh hoạt là nước sau khi được dùng cho các nhu cầu sống và sinh hoạt của con người thải ra như: Nước từ các nhà bếp, nhà ăn, buồng vệ sinh, nước tắm rửa và giặt giũ, nước cọ rửa nhà cửa và các đồ dùng sinh hoạt. ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI SINH HOẠTĐặc trưng của nước thải sinh hoạt là thường chứa các tạp chất khác nhau, trong đó có khoảng 52% các chất hữu cơ, 48% là các chất vô cơ và một số lớn vi sinh vật. Các vi sinh vật trong nước thường là virus và các vi khuẩn gây bệnh như thương hàn, lỵ, tả,… Đồng thời trong nước thải cũng chứa vi khuẩn không có hại, để phân hủy các chất thải.
• Nito NH3 và Nito Hữu cơ = 40mg/l • COD=500mg/l, • BOD5=250mg/l • SS=220 mg/l • Photpho = 8mg/l • pH = 6.8 • TS=720 mg/l Tóm lại, nước thải sinh hoạt có hàm lượng dinh dưỡng khá cao. Hơn nữa, không phải các chất hữu cơ đều có thê phân hủy bởi các vi sinh vật và khoảng 20 đến 40% BOD thoát ra khỏi quá trình xử lý sinh học cùng với bùn. QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ĐƠN GIẢN
SƠ LƯỢC VỀ QUY TRÌNH XỬ LÝNước thải từ quá trình sinh hoạt của con người sau khi qua các hầm tự hoại sẽ được dẫn về bể điều hòa nhằm điều hòa lưu lượng cũng như nồng độ ô nhiễm của nước thải trước khi xảy ra các quá trình xử lý nước thải sinh hoạt. 1. Bể điều hòaBể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải một cách ổn định trước khi đưa vào các công trình đơn vị phía sau, đặc biệt là cụm bể sinh học giúp cho các vi sinh có thể thích nghi với nước thải trong điều kiện ổn định, tránh được tình trạng vi sinh bị sốc tải. 2. Bể AnoxicBể Anoxic được sử dụng để khử Nitơ bằng quá trình chuyển hóa Nitrate thành Nitơ tự do. Lượng Nitrate này được tuần hoàn từ lượng bùn tuần hoàn từ bể lắng và lượng nước thải từ Bể Aerotank (đặt sau Bể Anoxic).
• Thời gian lưu nước của Bể Anoxic • Nồng độ vi sinh trong bể • Thành phần và nồng độ chất hữu cơ • Phần nồng độ chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học • Lượng oxy hòa tan • Nhiệt độ. 3. Bể AerotankTại Bể Aerotank các chất hữu cơ trong nước thải sẽ được xử lý. Máy thổi khí được vận hành liên tục nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động. Trong điều kiện thổi khí liên tục, quần thể vi sinh vật hiếu khí sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải thành các hợp chất vô cơ đơn giản như CO2 và H2O,… theo phản ứng sau:
CHẤT HỮU CƠ + VI SINH VẬT HIẾU KHÍ + O2 → H2O + CO2 + SINH KHỐI MỚI + … Bên cạnh đó, trong môi trường hiếu khí vi khuẩn hấp phụ Photpho, Nitơ cao hơn mức bình thường, Photpho và Nitơ lúc này không những chỉ cần cho việc tổng hợp, duy trì tế bào và vận chuyển năng lượng mà còn được vi khuẩn chứa thêm một lượng dư vào trong tế bào để sử dụng ở các giai đoạn hoạt động tiếp sau. 4. Bể lắng sinh học trong quá trình xử lýỞ bể lắng sinh học xảy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn (vi sinh vật). Phần bùn lắng này chủ yếu là vi sinh vật trôi ra từ Bể hiếu khí. Phần bùn sau lắng được dẫn về Bể chứa và phân hủy bùn, một lượng bùn được Bơm bùn bơm tuần hoàn về Bể Anoxic để duy trì nồng độ bùn trong bể. 5. Bể khử trùngỞ Bể này, dung dịch Chlorine được Bơm hóa chất bơm vào để tiêu diệt các vi trùng gây bệnh như E.Coli, Coliform,… có trong nước thải. 6. Bể chứa và phân hủy bùn Bùn dư sinh ra từ quá trình sinh học xử lý nước thải sinh hoạt, được định kỳ bơm xả về Bể chứa và phân hủy bùn. Quý khách quan tâm đến dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải y tế bệnh viện, nước thải công nghiệp, …… HÃY liên hệ ngay với chúng tôi để được TƯ VẤN MIỄN PHÍ – HOTLINE: 0839.121512 ============================================================================================ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ MÔI TRƯỜNG ĐỨC TÀI ============================================================================================ ============================================================================================
Nước là nguồn tài nguyên quý giá của tất cả các sinh vật sống trên trái đất. Nếu không có nước thì sẽ không có sự sống xuất hiện. Vì vậy mà việc bảo vệ nguồn nước sạch là việc làm rất quan trọng. Ngày nay, nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất tăng cao, nên lượng nước thải nhiễm bẩn cũng sẽ tăng. Nếu lượng nước thải này không được xử lý mà xả thải trực tiếp sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân và hệ sinh thái môi trường. Để đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt quy chuẩn xả thải, con người đã áp dụng các công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, hóa lý, cơ học để loại bỏ chất bẩn ra khỏi dòng nước. Vậy công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là gì?Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học chủ yếu là dựa vào hoạt động sống của các vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Các vi sinh vật này sử dụng các chất hữu cơ có trong nước thải và một số khoáng chất làm nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng và đồng thời các chất hữu cơ này sẽ được phân giải thành hợp chất vô cơ đơn giản. Mục đích của quá trình này là khử BOD và COD. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học có thể được phân loại như sau: xử lý nước thải bằng phương pháp sinh họcXử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí là quá trình sử dụng các vi sinh vật hiếu khí để phân hủy các chất hữu cơ thích hợp có trong nước thải trong điều kiện được cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân hủy chất hữu cơ của VSV hiếu khí có thể mô tả bằng phản ứng sau: (CHO)nNS + O2 → CO2 + H2O + NH4+ + H2S + Tế bào VSV + ∆H Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí gồm 3 giai đoạn:
CxHyOzN + (x+ + + ) O2 → xCO2 + []H2O + NH3
CxHyOzN + NH3 + O2 → xCO2 + C5H7NO2
C5H7NO2 + 5O2 → xCO2 + H2O NH3 + O2 → O2 + HNO2 → HNO3 Khi không đủ cơ chất, quá trình chuyển hóa các chất của tế bào bắt đầu xảy ra bằng sự tự oxi hóa chất liệu tế bào. Các quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Tùy theo từng loại VSV khác nhau quá mà quá trình sinh học hiếu khí nhân tạo được chia thành:
Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khíAo, hồ sinh học hiếu khí là loại công trình mà ánh sáng có thể chiếu xuyên xuống dưới đáy ao hồ. Ở đây, quá trình quang hợp của tảo được thực hiện trong toàn bộ tầng nước nên sự khếch tán oxy qua bề mặt và quang hợp là yếu tố chính cung cấp oxy trong ao, hồ. Ao, hồ sinh học hiếu khí được chia làm 2 loại: hồ làm thoáng tự nhiên và hồ nhân tạo (có sục khí). hồ sinh học hiếu khí tự nhiênCánh đồng tưới và cánh đồng lọc là 2 công nghệ độc lập, tuy nhiên trong một số điều kiện cụ thể thì hai công nghệ này kết hợp với nhau thành một dây chuyền công nghệ. Thường thì cánh đồng lọc hỗ trợ cho cánh đồng tưới khi mà tới thời gian muốn giảm tưới và biến đất nghèo dinh dưỡng thành đất giàu dinh dưỡng. Thường sử dụng cho xử lý nước thải sinh hoạt do chứa N:P:K = 5:1:2 phù hợp cho phát triển thực vật. Nhằm xử lý nước thải đồng thời tận dụng nước thải làm nguồn phân bón. Nguyên tắc hoạt động: dựa trên khả năng giữ cặn trên mặt đất, nước thấm qua đất như đi qua lọc, trong đất chứa VSV hiếu khí với lượng oxy có trong các lổ hỏng và mao quản của lớp đất mặt. Bể bùn hoạt tính (bể aerotank) là bể phản ứng sinh học được làm hiếu khí bằng cách thổi khí nén và khuấy đảo cơ học làm cho các VSV tạo thành các hạt bùn hoạt tính lơ lửng trong khắp pha lỏng. Bể bùn hoạt tính là một trong những phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Ưu điểm của bể này là dễ xây dựng và vận hành. Tuy nhiên do bể này sử dụng bơm để tuần hoàn bùn nhẳm ổn định lại nồng độ bùn hoạt tính ở trong bể nên khi vận hành dễ tốn năng lượng. Nguyên lý làm việc của bể là quá trình sinh học xảy ra qua 3 giai đoạn:
Cơ chế hoạt động của bể Aerotank trong xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí Có nhiều loại bể bùn hoạt tính: bể bùn hoạt tính truyền thống, bể bùn hoạt tính tiếp xúc ổn định, bể bùn hoạt tính cấp khí kéo dài, bể bùn hoạt tính cấp khí giảm dần, bể bùn hoạt tính khuấy trộn hoàn toàn, bể bùn hoạt tính nạp nước thải theo bậc (cấp khí nhiều bậc). Bể lọc sinh học là công trình nhân tạo, trong đó chất thải được lọc qua lớp vật liệu lọc rắn được bao phủ bởi lớp màng vi sinh vật. Các vi khuẩn trong màng sinh học thường có hoạt tính cao hơn vi khuẩn trong bùn hoạt tính. Màng sinh học hiếu khí là một hệ vi sinh vật tùy tiện. Cấu tạo của bể lọc sinh học gồm các bộ phận chính: phần chứa vật liệu lọc, hệ thống phân phối nước trên toàn bộ bề mặt bể, hệ thống thu và dẫn nước sau khi lọc, hệ thống dẫn và phân phối khí cho bể lọc. Bể lọc sinh học được chia làm 2 loại là: lọc sinh học có lớp vật liệu ngập trong nước và lọc sinh học có lớp vật liệu không ngập trong nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý trong thiết bị lọc sinh học: bản chất của chất hữu cơ ô nhiễm, vận tốc oxi hóa, cường độ thông khí, tiết diện màng sinh học, thành phần vi sinh…. Bể lọc sinh học nhỏ giọt rất đa dạng, gồm các loại: lọc sinh học nhỏ giọt quay, biophin nhỏ giọt, bể lọc sinh học thô…. Bể thường có dạng hình trụ hay hình chữ nhật. Thiết bị lọc nhỏ giọt thường bao gồm 5 phần chính: môi trường lọc đệm, bể chứa, hệ thống cung cấp nước thải, cống thoát ngầm và hệ thống thông gió. Nước thải được đưa vào xử lý được phân thành các màng nhỏ chảy qua lớp vật liệu đệm sinh học, dưới tác dụng của các vi sinh vật phân hủy hiếu khí trên lớp màng vật liệu thì các chất hữu cơ bị phân hủy và loại bỏ. lọc sinh học nhỏ giọt – xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí Ưu điểm của loại hình công nghệ này là: Ít tốn diện tích đất xây dựng, Chi phí đầu tư thấp , Quy trình vận hành đơn giản và hoàn toàn tự động Là công trình của thiết bị xử lý nước thải bằng kỹ thuật màng lọc sinh học dựa trên sự gắn kết của VSV trên bề mặt của vật liệu. RBC khử BOD và nitrat rất hiệu quả, được sử dụng nhiều để xử lý nước thải chế biến thủy sản. Trong quá trình vận hành, các VSV sẽ sinh trưởng gắn trên bề mặt đĩa và hình thành lớp màng mỏng nhầy trên bề mặt ướt của đĩa. Khi đĩa quay, thì các lớp màng vi sinh vật lần lượt tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và với không khí để hấp thụ oxi. Đĩa quay cũng là cơ chế để tách các chất rắn thừa ra khỏi bề mặt các đĩa nhờ lực ly tâm. Cấu tạo đĩa quay sinh học tiếp xúc – xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí Là một dạng aerotank cải tiến khuấy trộn hoàn chỉnh trong điều kiện hiếu khí kéo dài, nước chuyển động tuần hoàn trong mương. Thường sử dụng với nước thải có độ nhiễm bẩn cao BOD20 từ 1000-5000 mg/l Mương oxi hóa được chia làm 2 nhóm chính là liên tục và gián đoạn Ưu điểm:
Mương oxy hóa – xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí
Bể SBR là bể phản ứng làm việc theo mẻ dạng công trình xử lý bùn hoạt tính nhưng 2 giai đoạn sục khí và lắng được thực hiện trong cùng một bể, hoạt động theo chu kỳ gián đoạn. Hệ thống SBR là hệ thống xử lý sinh học nước thải chứa hợp chất hữu cơ và nito cao. Các bước xử lý trong chu kỳ hoạt động được thực hiện như sau: Bể SBR – xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí
Ưu và nhược điểm của công nghệ SBR: Ưu điểm:
Hệ thống xử lý nước thải Unitank là một khối bể được chia làm 3 ngăn, thông thủy với nhau bằng cửa mở ở phần tường chung. Hoạt động của bể gồm 2 pha chính và 2 pha trung gian. Trong mỗi ngăn sẽ có máy sục khí và cánh khuấy, 2 ngăn ngoài có hệ thống máng tràn nhằm thực hiện cả 2 chức năng là sục khí và lắng. Unitank – xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí
Nước thải được đưa vào ngăn số 1 và được sục khí tại đây. Nước sẽ được hòa trộn với bùn hoạt tính, các chất hữu cơ sẽ được hấp thụ và phân hủy một phần. Sau đó nước thải sẽ tiếp tục được đưa vào ngăn số 2 và ngăn này tiếp tục được sục khí. Cuối cùng nước thải được đưa vào ngăn số 3 trong điều kiện tĩnh và bùn sẽ được lắng xuống đáy bể và nước trong sẽ được chảy ra ngoài máng tràn.
Mỗi pha chính sẽ được tiếp nối bằng một pha trung gian. Tại đây nước thải sẽ được đưa vào ngăn số 2 và được sục khí, trong khi đó ngăn 1 và 3 đóng vai trò là ngăn lắng. Trong thời gian này, pha chính tiếp theo (với hướng chảy ngược lại) sẽ được chuẩn bị để đảm cho quá trình phân tách bùn và nước trong tốt. Lúc này nước thải sẽ được đưa và từ ngăn thứ 3 và được sục khí tại đây. Sau đó nước thải sẽ được đưa và ngăn số 2 và tiếp tục sục khí. Cuối cùng nước thải được đưa vào ngăn thứ nhất trong điều kiện tĩnh và ngăn này đóng vai trò là ngăn lắng, lúc này bùn sẽ được lắng xuống đáy bể và nước trong sẽ chảy ra ngoài theo máng tràn.
Ở giai đoạn này, nước thải sẽ được đưa vào ngăn thứ 2 và sục khí, ngăn thứ nhất và thứ 3 đóng vai trò là ngăn lắng nhưng lúc này ngăn thứ nhất sẽ ở cuối quá trình lắng. Giai đoạn này chuẩn bị cho hệ thống bước vào giai đoạn chính thứ nhất và bắt đầu cho chu trình mới Ưu điểm của loại hình công nghệ này là:
Bể lọc sinh học hiếu khí biofor là hệ thống lọc sinh học với vi khuẩn hiếu khí có dòng khí – nước dâng lên. Công trình xử lý này sử dụng bùn hoạt tính để chuyển hóa các chất hữu cơ (chất gây ô nhiễm) thành các chất vô cơ (chất không gây ô nhiễm). Nguyên tắc hoạt động của bể biofor: Nước thải chảy liên tục vào đáy bể và được phân phối đều lên trên nhờ hệ thống đĩa thổi khí đặt dưới đáy bể. Sau đó, nước đi qua lớp vật liệu lọc Biolite và ở đây, các thành phần cặn lơ lửng có trong nước thải được giữ lại. Các chất hữu cơ bị loại bởi lượng vi sinh vật có nồng độ cao bám dính trên lớp vật liệu tiếp xúc trong cả quá trình lọc. Việc thiết kế dòng nước thải đi từ dưới lên giúp hạn chế phát sinh mùi. Nước thải sau khi ra khỏi hệ thống có hàm lượng BOD –COD giảm 85-90%. Những đặc điểm của của loại hình kỹ thuật này là:
Mô hình bể biofor – xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học |