Bướu giáp đa nhân tiếng anh là gì năm 2024

Bướu giáp đơn thuần có thể lan hỏa hoặc có nhân, là tình trạng tuyến giáp to không phải ung thư, không có cường giáp, suy giáp hoặc viêm. Trừ trường hợp thiếu hụt iốt nặng, chức năng tuyến giáp bình thường và bệnh nhân không có triệu chứng, ngoại trừ tuyến giáp tăng kích thước rõ, ko đau. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và xác định chức năng tuyến giáp bình thường. Điều trị dựa vào nguyên nhân, nhưng phẫu thuật cắt tuyến giáp bán phần là cần thiết nếu bướu giáp quá lớn.

Bướu giáp đơn thuần, nguyên nhân thường gặp nhất của bướu cổ, thường thấy ở tuổi dậy thì, trong khi mang thai và khi mãn kinh. Nguyên nhân xảy ra ở những thời điểm này thường không rõ ràng. Nguyên nhân được biết đến bao gồm

  • Các khiếm khuyết sản xuất hormone tuyến giáp nội tại
  • Ăn các thực phẩm có chứa các chất ức chế tổng hợp hormone tuyến giáp (goitrogen, ví dụ sắn, rau cải xanh, súp lơ, cải bắp), như có thể xảy ra ở những nước mà sự thiếu iốt là thường gặp
  • Thuốc có thể làm giảm sự tổng hợp của hormone tuyến giáp (ví dụ, amiodarone hoặc các hợp chất có chứa iốt khác, lithium)

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh bướu cổ không độc hại đơn giản

Bệnh nhân có thể có tiền sử ăn ít iốt hoặc ăn quá nhiều thực phẩm gây bướu giáp, nhưng những hiện tượng này hiếm gặp ở Bắc Mỹ. Trong giai đoạn đầu, bướu cổ tương đối mềm, đối xứng và nhẵn. Sau đó, có thể phát triển nhiều nốt và nang.

  • Sự hấp thu iốt phóng xạ tại tuyến giáp
  • Xạ hình tuyến giáp
  • Siêu âm tuyến giáp
  • Nồng độ thyroxine (T4), triiodothyronin (T3), và hormone kích thích tuyến giáp (TSH)

Trong bướu cổ địa phương, TSH huyết thanh có thể tăng nhẹ và T4 huyết thanh có thể thấp hoặc bình thường thấp, nhưng T3 huyết thanh thường là bình thường hoặc hơi cao.

  • Phụ thuộc vào nguyên nhân

Ở những vùng thiếu iốt, các biện pháp sau giúp loại trừ tình trạng thiếu iốt:

  • Bổ sung iốt vào muối
  • Uống dầu iốt
  • Tiêm dầu iốt hàng năm
  • Bổ sung iốt vào nước, hoa màu, hoặc thức ăn gia súc

Nên ngừng ăn phải các chất gây bướu giáp (như sắn, bông cải xanh, súp lơ, bắp cải).

Trong các trường hợp khác, sự ức chế trục dưới đồi-tuyến yên và hormone tuyến giáp ức chế sản xuất TSH (và do đó kích thích tuyến giáp). Liều lượng levothyroxine vừa phải (100 đến 150 mcg/ngày đường uống tùy thuộc vào TSH huyết thanh) rất hữu ích ở những bệnh nhân trẻ tuổi để giảm TSH huyết thanh xuống mức bình thường thấp.

Chống chỉ định levothyroxine ở những bệnh nhân lớn tuổi có bướu nhân không độc, bởi vì những bướu này ít khi co lại và có thể che lấp vùng tự trị để levothyroxine có thể dẫn đến chứng cường giáp.

Bướu giáp lớn đôi khi cần phẫu thuật hoặc iốt-131 để thu nhỏ các tuyến đủ để ngăn ngừa sự ảnh hưởng đến hô hấp hoặc nuốt hoặc để điều chỉnh các vấn đề về thẩm mỹ.

  • Chức năng tuyến giáp thường bình thường.
  • Khi nguyên nhân là thiếu iốt, bổ sung iốt là cách điều trị hiệu quả.
  • Ngăn chặn sản xuất TSH bằng cách cho levothyroxine rất hữu ích ở những bệnh nhân trẻ tuổi hơn để ngăn chặn sự kích thích tuyến giáp và bướu cổ co lại.
  • Phẫu thuật hoặc iốt-131 có thể cần thiết cho những bướu giáp lớn.

Bướu giáp đa nhân tiếng anh là gì năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

A thyroid goitre may be present in the first decade and is usual towards the end of the second decade.

Bướu cổ (tiếng Anh: Goitre) là tình trạng xuất hiện khối ở cổ do hiện tượng phì đại tuyến giáp (Thyroidmegaly). Tình trạng phì đại tuyến giáp có thể phát hiện thông qua thăm khám lâm sàng như quan sát (Inspection), sờ nắn (Palpation) hoặc đôi khi có thể chỉ được phát hiện tình cờ qua siêu âm tuyến giáp (Thyroid ultrasonography).

Phần lớn nguyên nhân gây bướu cổ là lành tính (benign) như bướu cổ địa phương (Endemic goitre) gây nên bởi tình trạng thiếu hụt iodine (Iodine deficiency). Các biện pháp can thiệp bướu cổ khá đa dạng và phụ thuộc vào cơ chế bệnh sinh của từng trường hợp: điều trị nội khoa, đốt nhân giáp bằng sóng cao tần (Radiofrequency Ablation) hoặc vi sóng (Microwave Ablation), tiêm ethanol qua da (Percutaneous Ethanol Injection)... hoặc phẫu thuật loại bỏ tuyến giáp (Thyrodectomy) bán phần hoặc toàn phần.

Đại cương[sửa | sửa mã nguồn]

Bướu cổ có thể đánh giá thông qua hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng kết hợp với thăm dò chức năng tuyến giáp qua xét nghiệm hóa sinh hay siêu âm tuyến giáp.

Hỏi bệnh sử và khai thác tiền sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền sử (Past medical history) là một trong những thông tin cực kỳ quan trọng cần có được trong tiếp cận bệnh nhân bướu cổ. Tiền sử bao gồm tiền căn bản thân và tiền sử gia đình (Family medical history). Dưới đây gợi ý thông tin có thể khai thác được từ tiền sử.

Tiền sử và nguy cơ mắc bướu cổ Tiền căn Tiền căn bệnh lý Tiền căn nội khoa: một số bệnh lý viêm nhiễm có thể là yếu tố thúc đẩy một số bệnh lý tự miễn liên quan đến tuyến giáp như bệnh Basedow, viêm giáp Hashimoto...

Tiền căn ngoại khoa Tiền căn sản phụ khoa: trong quá trình thai kỳ, tuyến giáp có thể tăng cường hoạt động (goitrogenic stimulus) dưới tác động của hormone hCG. Do đó, kích thước tuyến giáp có thể tăng nhẹ và gây nên bướu nhỏ (pregnancy-associated goitre) sau thai kỳ.

Tiền căn chiếu xạ: bệnh nhân tiếp xúc với các tia bức xạ (X-quang) lượng lớn ở vùng đầu cổ có thể làm gia tăng nguy cơ xuất hiện ung thư giáp.

Chế độ dinh dưỡng, vận động Nên quan tâm đến đặc điểm địa lý và dịch tễ của bệnh nhân sinh sống: ví dụ bệnh nhân đến từ miền cao có nguy cơ bị bướu giáp địa phương cao hơn nhiều so với bệnh nhân từ miền duyên hải. Tiền sử gia đình Một số bệnh lý có liên quan đến di truyền

Thăm khám lâm sàng[sửa | sửa mã nguồn]

Một số kỹ năng khám lâm sàng có thể phát hiện được bướu cổ với một kích thước nhất định.

Kỹ năng nhìn và sờ[sửa | sửa mã nguồn]

Nhìn và sờ là hai kỹ năng cơ bản trong khám tuyến giáp. Bác sĩ có thể quan sát bướu cổ bệnh nhân với tư thế hơi ngửa cổ và có thể có động tác nuốt để đánh giá giới hạn, kích thước tuyến giáp cũng như tính chất di động theo nhịp nuốt của tuyến giáp. Đồng thời sờ tuyến giáp có thể xác định được một số tính chất khác liên quan đến bướu giáp như tính chất đau, nhiệt độ da vùng tuyến giáp, tính chất tuyến giáp, giới hạn, hạch bất thường và rung miu.

Một số thuật ngữ liên quan đến bướu cổ Thuật ngữ Định nghĩa Bướu lan tỏa (Diffuse Goitre) Bướu lan tỏa hay bướu đơn thuần (Simple goitre) là tình trạng toàn bộ tuyến giáp (cả hai thùy và eo) đều tăng sinh (hypertrophy). Bướu lan tỏa có thể là dạng độc (Toxic goitre) khi xuất hiện hội chứng nhiễm độc giáp (Thyrotoxicosis) hoặc bướu giáp bình giáp (Euthyroid goitre) khi chức năng giáp bình thường. Bướu nhân (Nodular Goitre) Bướu nhân khi chỉ một (đối với bướu giáp đơn nhân, Uninodular goitre) hoặc một vài (đối với bướu giáp đa nhân, Multinodular goitre) vùng nhất định của tuyến giáp tăng sinh tạo thành các nhân giáp (Nodule). Các nhân giáp này có thể là nhân đặc (solid) hoặc chứa dịch; có thể là nhân độc (Toxic nodule) nếu nhân này tăng tiết hormone giáp hoặc nhân không độc (Nontoxic nodule) nếu nhân này không tăng tiết hormone giáp. Bướu cổ địa phương

(Endemic goitre)

Bướu cổ địa phương (Endemic goitre) là loại bướu cổ xuất hiện do tình trạng thiếu hụt iodine. Bướu cổ địa phương được xem xét khi bệnh nhân sinh sống ở vùng dịch tễ với hơn 10% dân số bị mắc bướu cổ. Bướu giáp mạch (tiếng Pháp: Goitre vasculaire) Một số bướu cổ có thể xuất hiện tình trạng tăng sinh mạch máu đến bướu đó (Thyroid vascularisation) gây nên tình trạng bướu giáp mạch (vascularity). Bướu giáp mạch có thể nghe được âm thổi toàn thì (continuous thyroid bruit) hoặc sờ thấy rung miêu (palpable thrill). Bướu giáp mạch xuất hiện ở các bướu độc như bệnh Basedow... Bướu giáp chìm sau xương ức (Retrosternal goitre) Bướu giáp chìm sau xương ức là tình trạng bướu giáp phát triển theo hướng xuống trung thất (Mediastinum) hay lồng ngực thay vì phát triển theo bề ngang. Đây là thể đặc biệt của bướu cổ và chiếm tỷ lệ khoảng 3 - 20% tổng số ca bướu giáp. Bướu giáp chìm sau xương ức là một dạng của khối choán chỗ trung thất trên. Tên gọi khác: bướu giáp chìm trong lồng ngực (Intrathoracic goitre) hay bướu giáp thòng (Goitre plongeant)

Phân độ bướu giáp (WHO 2014)[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, bướu giáp được phân thành 5 độ chính (độ 0, độ IA, độ IB, độ II và độ III) theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 1960 (hiệu chỉnh năm 1996). Tuy nhiên, việc phân độ đó chưa thực sự có tính ứng dụng cao trong công tác thăm khám lâm sàng nên ngày nay, bướu giáp được phân loại theo đề xuất mới được WHO ban hành vào năm 2014.

Phân loại bướu cổ theo WHO (2014) Phân độ Mô tả Độ tương ứng với phân độ cũ Độ 0 Không phát hiện bướu cổ thông qua nhìn và sờ 0 Độ I Chỉ phát hiện bướu cổ thông qua sờ nắn; không quan sát được bướu cổ ở tư thế cổ bình thường IA, IB Độ II Quan sát được khối ở cổ với tư thế cổ bình thường. Hình ảnh này phù hợp với bướu cổ khi sờ nắn II, III

Kỹ năng nghe[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiệm pháp Pemberton[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiệm pháp Pemberton (Pemberton's sign) là một phương pháp khám lâm sàng được đề xuất bởi Hugh Pemberton. Nghiệm pháp Pemberton dương tính gợi ý tình trạng chèn ép tĩnh mạch chủ trên (hội chứng tĩnh mạch chủ trên, Superior Vena Cava Syndrome) và một trong những nguyên nhân phổ biến của sự chèn ép này là do bướu giáp chìm sau xương ức choán chỗ

Đánh giá cận lâm sàng[sửa | sửa mã nguồn]

Bướu giáp đa nhân tiếng anh là gì năm 2024
Kết quả siêu âm tuyến giáp cho thấy có nhân giáp

Siêu âm tuyến giáp[sửa | sửa mã nguồn]

Siêu âm tuyến giáp (Thyroid ultrasonography) là phương tiện chẩn đoán hình ảnh chính yếu được sử dụng trong khảo sát hình thái tuyến giáp. Với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 94.12% và độ chính xác 96%, siêu âm được sử dụng là phương tiện đánh giá đầu tay trong công cụ tầm soát các loại nhân giáp với các hình thái khác nhau. Siêu âm tuyến giáp giúp đánh giá nguy cơ ác tính (malignancy) của nhân giáp.

Hiện nay, có nhiều hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh tuyến giáp (Thyroid Imaging - Reporting and Data System, TI-RADS) được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở khám chữa bệnh như hệ thống TI-RADS của Hàn Quốc, Hoa Kỳ, châu Âu... Trong bài viết này, chúng tôi trình bày phân loại TI-RADS theo đề xuất (năm 2017) của Hiệp hội Điện Quang Hoa Kỳ (American College of Radiology).

Các tiêu chí đánh giá tuyến giáp với Hệ thống Báo cáo và Dữ liệu Hình ảnh Tuyến giáp (TI-RADS) theo Hiệp hội Điện Quang Hoa Kỳ (ACR) năm 2017 Tiêu chí (Category) Mô tả Điểm Ghi chú Thành phần (Composition) Dạng nang hoặc phần lớn dạng nang (Cystic or Almost Completely Cystic) 0 Chọn 01 trong 04 tiêu chí Dạng bọt biển (Spongiform) 0 Dạng hỗn hợp (Mixed form) giữa nang và đặc 1 Dạng đặc hoặc phần lớn dạng đặc (Solid or Almost Completely Solid) 2 Độ hồi âm (Echogenicity) Trống âm (Anechoic) 0 Chọn 01 trong 04 tiêu chí Tăng hồi âm (Hyperechoic)/ Cấu trúc echo dày

hoặc Đồng âm (Isoechoic)

1 Giảm hồi âm (Hypoechoic)/ Cấu trúc echo kém 2 Hồi âm giảm mạnh (Very hypoechoic)/ Cấu trúc echo rất kém 3 Hình dáng (Shape) Rộng hơn cao (Wider than tall) 0 Chọn 01 trong 02 tiêu chí Cao hơn rộng (Taller than wide) 3 Bờ (Margin) Nhẵn (Smooth) 0 Chọn 01 trong 04 tiêu chí Khó xác định (Ill-defined) 0 Phân thùy hoặc không đều (Lobulated or Irregular) 2 Mở rộng ra ngoài mô giáp (Extra-thyroidal extension) 3 Các điểm tăng âm (Echogenic foci) Không hoặc có xảo ảnh đuôi sao chổi lớn (None or large comet-tail artifacts) 0 Có thể chọn nhiều mô tả cùng lúc (tính tổng điểm các mô tả ta được điểm mục tiêu chí này) Vôi hóa lớn (Macrocalcification) 1 Vôi hóa viền (Peripheral (rim) calcification) 2 Đốm hồi âm dày lấm tấm (Punctate echogenic foci) 3

Sau đó, ta cộng điểm của từng tiêu chí trên và được điểm TI-RADS tổng số. Thí dụ, siêu âm tuyến giáp cho thấy nhân giáp ở thùy trái tuyến giáp có dạng bọt biển (0), hồi âm kém (2), kích thước d# 3-3mm (0), bờ khó xác định (0) và vôi hóa lớn (2); như vậy nhân giáp này có tổng điểm TI-RADS theo ACR (2017) là 4.

Phân độ ACR/TI-RADS Phân độ TI-RADS Tổng điểm TI-RADS Ý nghĩa Biện pháp can thiệp TR1 0-1 Lành tính Không cần chỉ định chọc hút tế bào qua kim nhỏ (Fine Needle Aspiration, FNA) TR2 2 Không nghi ngờ TR3 3 Nguy cơ ác tính rất thấp Theo dõi khi kích thước 15mm

Chỉ định FNA khi kích thước 25mm

TR4 4-6 Nguy cơ ác tính trung bình Theo dõi khi kích thước 10mm

Chỉ định FNA khi kích thước 15mm

TR5 Từ 7 trở lên Nguy cơ ác tính cao Theo dõi khi kích thước 5mm

Chỉ định FNA khi kích thước 10mm

Nguyên nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Trên thế giới, nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu cổ là thiếu iod, hay gặp ở các quốc gia không sử dụng muối iod. Thiếu selen cũng được coi là một yếu tố góp phần gây bướu cổ. Ở các quốc gia sử dụng muối iod, viêm tuyến giáp Hashimoto là nguyên nhân phổ biến nhất. Bướu cổ cũng có thể là kết quả của ngộ độc xyanua; đặc biệt phổ biến ở các nước nhiệt đới nơi củ sắn giàu xyanua là thực phẩm chính.