“For example/For instance” sẽ được dùng liền sau ý chính với hình thức là Ý chính For example/For instance, … hoặc có thể dùng liền sau câu triển khai như Ý chính Câu triển khai For example/For instance, … Với việc dùng “For example/For instance” đặt ngay đầu câu đã thể hiện rõ mục đích của câu. Show
Ngoài ra, chúng ta có thể đặt “For example/For instance” ngay phía sau chủ từ để nâng cao tính học thuật cho câu, như Chủ từ, for example/for instance, nội dung ví dụ … Ví dụ : Question: Wild animals have no place in the 21st century, and the protection is a waste of resources. To what extent do you agree or disagree? With only one part of the circle disappearing, the whole system will be prone to collapse. For instance, the extinction of a sort of wild wolf may lead to the rise in the number of wild rabbits – the wolves’ source of food. 2. Sử dụng “such as”: như làChúng ta không cần tách câu khi dùng “such as”, mà thay vào đó, “such as” sẽ được thêm ngay vào trong ý chính đang viết để làm rõ nghĩa hơn. Hình thức dùng trong câu: Ý chính such as noun … Ví dụ : Question: In many countries, the cost of living is on the rise. What effects do higher prices have on individuals and society? What can be done to solve those problems? On a societal level, increased living expenses and other associated issues such as inflation bring in its wake social disorder and crimes 3. Sử dụng “namely”: cụ thể làViệc áp dụng cũng tương đồng như việc sử dụng “such as”, dùng để liệt kê rõ hơn cho ý chính. Hình thức dùng trong câu: Ý chính namely noun … Ví dụ: The given line graph compares the proportion of Australian exports to four different nations, namely Japan, China, India and the Us, over the 12-year course between 1990 and 2012. 4. Sử dụng “Take…as an example”: Lấy…là 1 ví dụĐây được xem là 1 câu mang tính bắt cầu cho việc giải thích. Sau khi dùng câu này, chúng ta sẽ cần thêm câu triển khai để phát triển ý sâu hơn. Hình thức thể hiện trong bài: Ý chính. Take…as an example. Câu triển khai giải thích rõ ví dụ Ví dụ: Question: Wild animals have no place in the 21st century, and the protection is a waste of resources. To what extent do you agree or disagree? With only one part of the circle disappearing, the whole system will be prone to collapse. Take the predator-prey relationship of wolf and rabbit as an example, the extinction of a sort of wild wolf may lead to the rise in the number of wild rabbits – the wolves’ source of food. 5. Sử dụng “…to be a good case in point”: … là 1 ví dụ điển hìnhNgoài cách 4, chúng ta có thể dùng cách 5 này để nêu ra ví dụ và từ đó dẫn dắt ví dụ cụ thể hơn. Hình thức thể hiện trong bài: Ý chính. …to be a good case in point. Câu triển khai giải thích rõ ví dụ Ví dụ Question: In many cases religious persecution is the cause of people fleeing their country. A good case in point is colonial India. 6. Sử dụng “…can be considered a typical example of…”: sẽ được đánh giá là 1 ví dụ điển hìnhVới cách dùng này, chúng ta vừa có thể nêu bật ví dụ lại vừa có thể liên kết để triển khai ý rõ ràng, mạch lạc hơn. Hình thức sử dụng trong câu: Từ vựng muốn làm ví dụ can be considered a typical example of … Ví dụ: Question: Many developing countries are currently expanding their tourist industries. Why is this the case? Is it a positive or negative development? Sustainable tourism, with all economic, social and environmental angles being thoroughly taken into consideration, is a welcome development. It helps generate great profits, it is a good and healthy form of entertainment for tourists, and it also provides jobs for inhabitants living in tourist destinations. Reality Tours and Travel in India can be considered a typical example of such a tourism paradigm. 7. Sử dụng “To illustrate, … / As an illustration, …”: Để minh họaTương tự cách 6, chúng ta có thể dùng cách 7 này để tránh trùng lặp khi muốn dẫn dắt ví dụ. “To illustrate, … / As an illustration, …” được đặt ở đầu câu và sau đó là câu hoàn chỉnh S-V thể hiện ví dụ. Ví dụ: Question:Wild animals have no place in the 21st century, and the protection is a waste of resources. To what extent do you agree or disagree? With only one part of the circle disappearing, the whole system will be prone to collapse. As an illustration, the extinction of a sort of wild wolf may lead to the rise in the number of wild rabbits – the wolves’ source of food. Đây là những cách lấy ví dụ ( giving example ) trong IELTS Writing. IETLS Lingo hy vọng rằng với những gợi ý trên sẽ giúp cho các bạn có thể áp dụng vào trong bài viết của mình. Chúc các bạn thành công và đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS nhé! ( Nguồn: IELTS Vietiop) Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến người đọc một số cấu trúc ngữ pháp IELTS Speakingphổ biến bằng cách đưa ra mục đích sử dụng, cách sử dụng cũng như các ví dụ ứng dụng của từng cấu trúc ngữ pháp trong việc trả lời một số câu hỏi IELTS speaking. Đối với bài thi IELTS nói chung và phần thi Speaking nói riêng, ngữ pháp là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá. Để thể hiện được khả năng sử dụng ngôn ngữ của mình, thí sinh cần biết cách sử dụng đa dạng các cấu trúc ngữ pháp khi nói. Áp dụng các cấu trúc IETLS Speaking giúp bạn ghi điểm tốt hơnViệc đánh giá bài thi IELTS Speaking được dựa vào bốn tiêu chí chính, một trong số đó là “Grammatical range and accuracy” (độ đa dạng và chính xác của ngữ pháp) Dựa trên bảng mô tả thang điểm IELTS (IELTS band descriptors), một số yếu tố cơ sở để đánh giá việc sử dụng ngữ pháp trong bài nói gồm có:
Như vậy, đối với việc sử dụng ngữ pháp, thí sinh cần kết hợp sử dụng các câu đơn, câu ghép và sử dụng linh hoạt các loại mệnh đề, cấu trúc phức hợp trong bài thi. Tổng hợp cấu trúc IELTS Speaking giúp “ăn” điểm tốt nhấtTrong văn nói và giao tiếp hằng ngày, có một số cấu trúc phổ biến thường được sử dụng với những mục đích và cách dùng khác nhau, sẽ được giới thiệu chi tiết như dưới đây. Cấu trúc mệnh đề quan hệ (Relative clause)Mục đích sử dụngMệnh đề quan hệ là một mệnh đề phụ thuộc được sử dụng để bổ nghĩa cho danh từ hoặc cụm danh từ đứng liền trước nó. Đối với bài thi IELTS Speaking cũng như trong giao tiếp hằng ngày, người nói đôi lúc sẽ cần phải đề cập đến những đối tượng, có thể là một người, một đồ vật, địa điểm hay khoảng thời gian nào đó mà người nghe chưa biết đến hoặc chưa được xác định cụ thể. Lúc này, mệnh đề quan hệ có thể được sử dụng để làm rõ nghĩa hay bổ sung thông tin mà người nói muốn người nghe biết về đối tượng đã được nhắc đến. Ví dụ:
Trong ví dụ trên, khi trả lời cho câu hỏi về loại hình nhà ở, người nói đã nhắc đến việc mình đang sống trong một ngôi nhà riêng (a detached house). Tuy nhiên đây mà một cụm danh từ chưa được xác định cụ thể và người nghe có thể vẫn còn mơ hồ về nó. Để đảm bảo truyền đạt đủ thông tin khi giao tiếp và cũng là cách để phát triển ý tưởng, mở rộng câu trả lời trong phần thi nói, mệnh đề quan hệ được sử dụng để cung cấp thêm cho người nghe thông tin về địa điểm của ngôi nhà (ở vùng ngoại ô của thành phố Hồ Chí Minh). Nhờ vậy, câu trả lời trở nên rõ ràng hơn, bên cạnh đó cũng thể hiện được khả năng ngôn ngữ của người nói thông qua việc dùng thêm cấu trúc ngữ pháp này. Cách sử dụngMệnh đề quan hệ (hay mệnh đề tính từ) được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ (who, which, whom…) hoặc trạng từ quan hệ (when, where, why…). Đây là mệnh đề phụ thuộc nằm liền sau một danh từ hoặc cụm danh từ mà nó bổ nghĩa. Có một số đại từ và trạng từ quan hệ thường được sử dụng khi nói có thể kể đến gồm Who, Which, That, Where, When, Why. Cách trả lời IELTS SpeakingIELTS Speaking Part 1
Well, the best choice of mine in the wardrop is usually casual clothes like jeans and T-shirts which are easy to mix and match.Putting on these clothes makes me comfortable and look very stylish at the same time.
Not really. During weekdays when being at work, I have to wear a uniform which is a white shirt and a black skirt. It fits me too closely so I feel a bit uncomfortable. Well, weekends are the time when I can put off my boring uniform and dress casually.
Actually, it depends on which activity that is. You know, I’m the person who is pretty curious and eager to learn new things or get new experiences from doing things that I have never done before, so most of the time I’m willing to give it a go. IELTS Speaking Part 2
So now I’m gonna tell you about Thalia, a friend of mine who I recently often hang out with. Well, I bumped into her just 3 days ago when I was going shopping in a mall. I recognized her instantly because of a small tattoo on her neck which is so unique… IELTS Speaking Part 3
Undoubtedly Yes. HCMC is the place where people can easily find a wide range of recreational options to choose, ranging from shopping malls, cinemas, night markets, bars and so on.
To me, ambitions can be seen as interpersonal motivation which encourages people to move forward and try their best to achieve it. As for children who can be more likely to give up, it appears to be more crucial that they need a strong wish to do something. Therefore, parents can help by guiding them in setting their own goal and support them to fulfill it. Các cấu trúc so sánhMục đích sử dụngTrong bài thi IELTS Speaking, có một số câu hỏi yêu cầu thí sinh chọn lựa giữa 2 đối tượng, nêu lên khuynh hướng hay thể hiện sở thích và sự ưu tiên, ưa chuộng của mình đối với một đối tượng, sự việc, hành động hoặc tình huống nhất định nào đó. Đây được gọi là câu hỏi lựa chọn, thường bắt đầu bằng các trợ động từ (do/does) như “Do you prefer…”, “Which do you prefer,…”, “Do you like…” và theo sau đó là 2 lựa chọn A, B được nối với nhau bằng liên từ “or” Ví dụ:
Để trả lời các câu hỏi về lựa chọn, thí sinh cần chỉ ra đối tượng mà mình yêu thích hơn trong 2 cái được đề cập. Sau khi đã đưa ra đáp án chọn lựa là A hoặc B, thí sinh tiếp theo đó sẽ cần thực hiện việc so sánh giữa 2 đối tượng như là một cách để giải thích câu trả lời. Khi so sánh giữa 2 đối tượng, các cấu trúc so sánh hơn và bằng sẽ thường hay được sử dụng để diễn đạt ý. Cách sử dụngĐể thể hiện sự ưa thích với một trong hai đối tượng, thí sinh có thể diễn đạt bằng một số cấu trúc nhấn mạnh sự yêu thích hơn như sau:
Ngoài ra, trong một số trường hợp, thí sinh sẽ cần phải thể hiện một sở thích đặt trong một tình huống giả định (đó là khi thí sinh không biết hoặc không có trải nghiệm với các lựa chọn được đưa ra). Để diễn đạt, thí sinh có thể dùng cấu trúc với “would rather” hoặc “would prefer” Ví dụ:
Cấu trúc so sánh hơn và so sánh nhất với:Tính từ ngắn / trạng từ ngắn vần:Là các từ chỉ có một âm tiết, hoặc nhiều âm tiết với tận cùng là -er, -ow, -y, -le, -et Ví dụ: small, big, happy, … So sánh hơn: Tính từ/trạng từ thêm er + than (Ví dụ: smaller, bigger, happier) So sánh nhất: The + Tính từ/trạng từ thêm est ( Ví dụ: the smallest, the biggest, the happiest Lưu ý: với các từ có tận cùng là một phụ âm -nguyên âm – phụ âm, khi chia về dạng so sánh cần gấp đôi phụ âm cuối rồi mới thêm -er/-est Ví dụ: fat – fatter – fattest, hot – hotter – hottest, sad – sadder – saddest,… Một số tính từ bất quy tắc:
Tính từ dài / trạng từ dài vần: có từ 2 âm tiết trở lên So sánh hơn: More + Tính từ/trạng từ + than Ví dụ: – More expensive than – More beautifully than So sánh nhất: The most + Tính từ/trạng từ Ví dụ: – the most expensive – the most beautifully Cấu trúc so sánh bằng (not) as + Tính từ/trạng từ + as –I’m as tall as she –She drives as fast as He does Cách trả lời IELTS SpeakingIELTS Speaking Part 1
I think home-cooked food is a better choice for me. (So sánh) Compared to processed food, food which is cooked at home is more hygienic since we know exactly which ingredients are put in it.
Well, I lean towards a beach holiday. (so sánh) Unlike major cities which are always heavily polluted, beaches bring me much better experience thanks to the fresher atmosphere and the beauty of nature. You know, I really love sandy beaches with crystal-clear water.
Honestly, I think watching movies at home is a better choice for me because it’s cheaper and comfier. You know, I can curl up on my bed or sofa and binge-watch a good movie series for hours. Also, I can discuss with my friends about the films while watching without disturbing anyone. I’m more of an avid movie-goer. I like watching movies on a big screen while having popcorn. On top of that, I can enjoy better sounds and visual effects. Also, it is more interesting to be surrounded by many people. you know, the more the merrier. IELTS Speaking Part 2
Well, speaking of traditions, I instantly come up with “the birthday grab”. You know, this tradition is carried out on the first birthday of a child which is considered to be one of the most important milestones in their life. The child is encouraged to pick up a favorite item and whatever is held in his hand first will be seen as an indicator for his future career. … Perhaps these days people don’t take it as seriously as in the past so whatever the result is, they still find it interesting to have a potential look into the baby’s future. IELTS Speaking Part 3
Well, that’s really hard to choose because you know, there have been thousands of great inventions since time in the past, but perhaps the most striking one to me is the telephone. You see, talking with anyone regardless of distance is faster and a more convenient way of communication than sending a letter.
Well, maybe because cartoons are funnier and more entertaining than other genres. Besides, as I see, most adults grew up watching cartoons so it’s just like a memorable part of their childhood and that can definitely trigger their interest. Cấu trúc câu cảm thán (Exclamatory sentence)Mục đích sử dụngCâu cảm thán được sử dụng phổ biến trong văn nói, khi giao tiếp hằng ngày với mục đích thể hiện cảm xúc cá nhân (như vui mừng, giận giữ, thất vọng, lo lắng…) về một sự vật, sự việc nào đó. Trong bài thi IELTS Speaking, việc thể hiện cảm xúc trong khi nói, đặc biệt khi nêu lên ý kiến, cảm nhận của bản thân, sẽ giúp cho bài nói trở nên tự nhiên hơn và bên cạnh đó thể hiện khả năng sử dụng ngôn ngữ linh hoạt của thí sinh. Cách sử dụngTrong tiếng Anh, có 3 dạng cấu trúc câu cảm thán phổ biến thường được sử dụng Câu cảm thán với “What”Nhìn chung, các câu cảm thán bắt đầu bằng “what” thông thường sẽ được theo sau bởi một danh từ (đếm được và không đếm được) hoặc một cụm danh từ, với cấu trúc như sau: (1)What + (a/an) + tính từ + danh từ đếm được (số ít hoặc số nhiều thêm s/es)
(2)What + tính từ + danh từ không đếm được
Khi muốn đưa thêm thông tin để làm rõ ngữ cảnh câu nói, thí sinh có thể dùng cấu trúc: (3)What + (a/an) + tính từ + danh từ + chủ ngữ + động từ
Câu cảm thán với “How”Các câu cảm thán bắt đầu bằng “How” thường được kết hợp với các tính từ hoặc trạng từ ở sau. How + Tính từ/trạng từ + chủ ngữ + động từ Ví dụ:
Câu cảm thán với “So”, “Such”, Too” Cảm xúc cũng có thể được bộc lộ khi nói thông qua việc sử dụng “so”, “such” và “too” với cách dùng như sau (1)Chủ ngữ + động từ + so + tính từ/ trạng từ Ví dụ: The test is so difficult! (Bài kiểm tra khó quá!) (2)Chủ ngữ + động từ + tô + tính từ/ trạng từ (diễn đạt ý nghĩa tiêu cực) Ví dụ: The weather in HCMC is too hot now! (Thời tiết ở tp.HCM bây giờ quá nóng!) (3)Chủ ngữ + động từ + such + tính từ + danh từ Ví dụ: It’s such an expensive car! (Nó quả thật là một chiếc xe mắc tiền!) Một số mẫu câu cảm thán thông dụngNgoài ra, trong giao tiếp, người bản ngữ cũng thường hay sử dụng một số câu cảm thán như dưới đây:
Cách trả lời IELTS SpeakingIELTS Speaking Part I
Let me see. About 2 weeks ago, I and some friends of mine went to the cinema to watch a famous American comedy. How hilarious it was! you know, It did make us laugh out loud a lot. Well, It’s such a good movie to relax.
Honestly not! I don’t really like some of my neighbors. You know, they always sing karaoke until very late in the evening. What a loud and annoying noise! It really drives me crazy. IELTS Speaking Part 2
Well, I remember that it was about 2 years ago when I was going shopping with my friends. I saw Khoi My singer performing at a grand-opening ceremony. How beautiful she is! You know, It was the first time I met her in person. … She is so friendly and approachable. I really want to take a photo with her and ask for her autograph but because of the crowd, I couldn’t make it. What a pity! Part III
To me, there are many reasons for this. One of those is obviously the language barrier. What a difficult challenge to face! You know, not being able to communicate in the foreign language will definitely deter people from performing the task well at work since they can’t understand and express ideas. What’s more, some people may struggle to get used to a new environment with many differences. That’s what we normally call culture shock. Đọc thêm: Các cấu trúc câu nhấn mạnh trong IELTS Speaking Tổng kếtNhư vậy, bài viết trên đã giới thiệu đến người đọc một số cấu trúc IELTS Speaking. Bên cạnh việc nắm được mục đích và cách sử dụng các cấu trúc này, thí sinh cũng cần luyện tập thường xuyên để có thể vận dụng nhuần nhuyễn và đạt được điểm số mong muốn. Trần Thị Ngọc Huyền |