Cách tính sinh khả dụng tuyệt đối

Cách tính sinh khả dụng tuyệt đối
thuốc

Cách tính sinh khả dụng tuyệt đối
Biểu đồ thể hiện nồng độ của thuốc trong cơ thể

Diện tích dưới đường cong (biểu diễn sự biến thiên của nồng độ thuốc trong máu theo thời gian) biểu thị tượng trưng cho lượng thuốc vào được vòng tuần hoàn ở dạng còn hoạt tính sau 1 thời gian t

Đơn vị tính AUC: mg.h.L-1 hoặc µg.h.mL-1

Sinh khả dụng

Sinh khả dụng là thông số biểu thị tỷ lệ thuốc vào được vòng tuần hoàn chung ở dạng còn hoạt tính so với liều đã dùng (F%), tốc độ (Tmax) và cường đọ (Cmax) thuốc thâm nhập được vào vòng tuần hoàn chung.

Khi nói đến Sinh khả dụng chúng ta thường đề cập đến 3 đại lượng: F%, Tmax, Cmax.

Hai chế phẩm của cùng một hoạt chất, cùng liều lượng, cùng đường đưa thuốc được coi là tương đương sinh học.

*Cách tính và ý nghĩa

Sinh khả dụng tuyệt đối: là tỷ lệ giữa trị số AUC thu được khi đưa thuốc ngoài đường tĩnh mạch so với trị số AUC đưa qua đường tĩnh mạch của cùng một thuốc.

F% tuyệt đối= AUCp.o/AUCi.v x Di.v/Dp.o x100

bị tổn hao F < 1.

Sinh khả dụng tuyệt đối của một thuốc uống đạt >50% là có thể chấp nhận được. Sinh khả dụng >80% thuốc uống vào máu xấp xỉ đường tĩnh mạch còn Sinh khả dụng < 50%thì dạng uống khó đạt để điều trị bệnh nặng , liều uống phải lớn hơn liều tiêm rất nhiều.

-Sinh khả dụng tương đối:là tỷ lệ so sánh giữa 2 giá trị sinh khả dụng của cùng một chất, cùng một đường đưa thuốc,cùng một mức liều nhưng của 2 nhà sản xuất khác nhau hoặc của 2 dạng bào chế khác nhau.

F tương đối= F của hãng A/ F của hãng B

Phương trình trên có thể viết như sau:

F% (A/B) =AUC hãng a/ AUC hãng b x 100

Sinh khả dụng tương đối thường sử dụng nhằm so sánh thuốc của một nhà sản xuất

Giá trị sinh khả dụng (F) liên quan mật thiết đến độ hòa tan của chế phẩm..

Thể tích phân bố

Thể tích phân bố biểu thị một thể tích cần phải có để toàn bộ lượng thuốc được đưa vào cơ thể phân bố ở nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương.

Khả năng khuếch tán của một thuốc nào đó vào các tổ chức  của cơ thể phụ thuộc vào 2 yếu tố:

-Hệ số phân bố lipid/nước của thuốc.

-Bản chất của tổ chức mà thuốc thâm nhập.

Để biểu thị sự phân bố của thuốc trong cơ thể, ta dùng thông số Vd:

Vd=Tổng lượng thuốc đưa vào cơ thể(P)/ Nồng độ thuốc trong huyết tương(Cp)=DxF/Cp

Đơn vị của Vd là L hoặc L/kg

Ý nghĩa: Từ thể tích phân bố cho trước, ta có thể tính được liều lượng thuốc cần đưa để đạt được một nồng độ Cp nào đó.

D=Vd x Cp/ F

D:liều thuốc cần đưa (g, mg)

F:sinh khả dụng của thuốc (%)

Cp: nồng độ thuốc trong huyết tương (g/L, mg/mL)

Copy ghi nguồn :daihocduochanoi.com

Link bài viết tại : Một số thông số dược động học 

Các thuốc uống phải đi qua thành ruột và sau đó qua tuần hoàn cửa gan; cả hai đều là những vị trí thường xảy ra chuyển hóa pha đầu (sự chuyển hóa diễn ra trước khi thuốc vào hệ thồng tuần hoàn). Do đó, nhiều loại thuốc có thể được chuyển hóa trước khi đạt nồng độ đầy đủ trong huyết tương. Dạng uống của các thuốc ít hòa tan trong nước, hấp thu chậm thường có sinh khả dụng thấp.

Không đủ thời gian để xảy ra hấp thu qua đường tiêu hóa là một nguyên nhân phổ biến gây sinh khả dụng thấp. Nếu thuốc chưa hòa tan hoặc không thấm qua màng biểu mô (ví dụ, thuốc bị ion hóa cao và phân cực), thời gian tại vị trí hấp thu có thể không đủ. Trong những trường hợp như vậy, sinh khả dụng thấp và khác nhau nhiều.

Tuổi, giới tính, hoạt động thể chất, kiểu gen di truyền, căng thẳng, các rối loạn (như giảm axit dịch vị, hội chứng hấp thu kém), hoặc phẫu thuật tiêu hoá trước đó (ví dụ phẫu thuật điều trị béo phì) cũng có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Các phản ứng hóa học làm giảm sự hấp thu có thể làm giảm sinh khả dụng. Bao gồm sự hình thành phức hợp (ví dụ giữa tetracyclin và các ion kim loại đa hóa trị), thủy phân bởi axit dạ dày hoặc các enzym tiêu hóa (ví dụ thủy phân penicillin và cloramphenicol palmitat), liên hợp trong thành ruột (ví dụ isoproterenol liên hợp với sulfo), hấp phụ thuốc (ví dụ, digoxin bị hấp phụ bởi cholestyramin), và sự trao đổi chất của hệ vi khuẩn trong lòng ruột.

Trong Dược lý học, Sinh khả dụng là một đại lượng chỉ tốc độ và mức độ hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa đến nơi tác dụng.[1] Được ký hiệu bằng chữ f (hay nếu ở dạng phần trăm là F).

Trong Dược lý học, Sinh khả dụng (tiếng Anh là bioavailability, viết tắt: BA) là đại lượng chỉ tốc độ và mức độ hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa đến nơi tác dụng, từ đó tiếp tục được chuyển hoá và thải trừ. Từ định nghĩa, thuốc theo đường tiêm tĩnh mạch có sinh khả dụng là 100%.[2] Tuy vậy, khi thuốc được dùng bằng các cách thức khác nhau (như đường uống) thì sinh khả dụng của thuốc[TH] thường giảm (do hấp thu không hoàn toàn và các giai đoạn đầu của quá trình trao đổi chất) hay thay đổi tuỳ thuộc thể trạng bệnh nhân. Sinh khả dụng được xem là một công cụ thiết yếu trong sinh dược học, đây là đại lượng quan trọng để xác định và tính toán liều dùng cho các dạng bào chế không theo đường tĩnh mạch.

 

Sinh khả dụng tuyệt đối là tỉ lệ diện tích dưới đường cong của dung dịch thử nghiệm (theo đường uống PO) với dung dịch tiêm tĩnh mạch IV.

Sinh khả dụng tuyệt đối được xác định khi so sánh sinh khả dụng của thuốc có hoạt tính lưu hành trong hệ tuần hoàn theo con đường không phải tiêm tĩnh mạch (ví dụ như theo đường uống, đường trực tràng, thẩm thấu qua da, tiêm dưới da hay đặt dưới lưỡi), với sinh khả dụng của cùng dạng thuốc theo đường tiêm tĩnh mạch. Do chỉ có một phần của thuốc hấp thụ theo đường không tiêm tĩnh mạch so với cũng dạng thuốc đó khi tiêm tĩnh mạch, nên sự so sánh này phải được thực hiện trên các liều khác nhau (ví dụ, khảo sát các liều dùng khác nhau hay trên các đối tượng có trọng lượng khác nhau). Từ đó, nồng độ chất hấp thụ sẽ dần được nâng cao bằng cách chia liều lượng dùng hợp lý.

Để xác định được sinh khả dụng tuyệt đối của một loại thuốc ta cần xác định được mối liên hệ giữa thời gian và nồng độ của thuốc lưu hành trong huyết tương. Để biết được mối tương quan trên trước hết phải xác định được liều dùng theo đường tiêm tĩnh mạch (IV) và cả đường không tiêm tĩnh mạch (ví dụ: đường uống). Sinh khả dụng là liều dùng xác định thể hiện bằng diện tích dưới đường cong (AUC) theo đường không tiêm tĩnh mạch chia cho diện tích dưới đường cong AUC theo đường tiêm tĩnh mạch. Ví dụ, công thức tính F (sinh khả dụng) của một loại thuốc được dùng theo đường uống (po) được cho như sau.

F a b s = 100 ⋅ A U C p o ⋅ D i v A U C i v ⋅ D p o {\displaystyle F_{abs}=100\cdot {\frac {AUC_{po}\cdot D_{iv}}{AUC_{iv}\cdot D_{po}}}}  

^  TH:  One of the few exceptions where a drug shows F of >100% is theophylline. If administered as an oral solution F is 111%, since the drug is completely absorbed and first-past metabolism in the lung after iv administration is bypassed.[3]

^  OB:  Reference listed drug products (i.e., innovator's) as well as generic drug products that have been approved based on an Abbreviated New Drug Application are given in FDA's "Orange Book".

  • ADME-Tox
  • Lipinski's Rule of 5
  • Biopharmaceutics Classification System
  • Caco-2

  1. ^ Shargel, L.; Yu, A.B. (1999). Applied biopharmaceutics & pharmacokinetics (4th ed.). New York: McGraw-Hill. ISBN 0-8385-0278-4Bản mẫu:Pn
  2. ^ Griffin, J.P. The Textbook of Pharmaceutical Medicine (6th Ed.). New Jersey: BMJ Books. ISBN 978-1-4051-8035-1Bản mẫu:Pn
  3. ^ Schuppan, D; Molz, KH; Staib, AH; Rietbrock, N (1981). “Bioavailability of theophylline from a sustained-release aminophylline formulation (Euphyllin retard tablets)--plasma levels after single and multiple oral doses”. International journal of clinical pharmacology, therapy, and toxicology. 19 (5): 223–7. PMID 7251238.

  • Malcolm Rowland; Thomas N. Tozer (2010). Clinical Pharmacokinetics and Pharmacodynamics: Concepts and Applications (ấn bản 4). Philadelphia, PA: Lippincott Williams & Wilkins. ISBN 978-0-7817-5009-7.
  • Peter G. Welling; Francis L. S. Tse; Shrikant V. Dighe (1991). Pharmaceutical Bioequivalence. Drugs and the Pharmaceutical Sciences. 48. New York, NY: Marcel Dekker. ISBN 978-0-8247-8484-3.
  • Dieter Hauschke; Volker Steinijans; Iris Pigeot (2007). “Metrics to characterize concentration-time profiles in single- and multiple-dose bioequivalence studies”. Bioequivalence Studies in Drug Development: Methods and Applications. Statistics in Practice. Chichester, UK: John Wiley and Sons. tr. 17–36. ISBN 978-0-470-09475-4. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2011.
  • Shein-Chung Chow; Jen-pei Liu (ngày 15 tháng 10 năm 2008). Design and Analysis of Bioavailability and Bioequivalence Studies. Biostatistics Series. 27 (ấn bản 3). Boca Raton, FL: CRC Press. ISBN 978-1-58488-668-6.
  • Routes of Drug Administration Lưu trữ 2013-11-27 tại Wayback Machine
  • Bioavailability of Drugs

Bản mẫu:Medicinal chemistry Bản mẫu:Pharmacology

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sinh_khả_dụng&oldid=68333244”