Cây rau đắng đất mọc ở đâu

Tên khoa học: Glinus oppositifolius (L.) A. DC.; Mollugo oppositifolia L.

Họ: Rau đắng đất (Aizoaceae)

Tổng quan

Tìm hiểu chung

Rau đắng đất, hay còn gọi là rau đắng lá vòng, là một loài cây thân thảo có thân và cành mảnh, mọc tỏa sát mặt đất, dài và nhẵn. Lá có hình mác, thuôn dài. Hoa có màu lục nhạt, cuống dài, những lá phía bên ngoài ngắn, lá bên trong rộng hơn, không có cánh hoa. Mùa hoa quả thường rơi vào tháng 4 – tháng 7.

Ở Việt Nam, loài cây này phân bố dọc theo các tỉnh ven biển từ Nam Định đến vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đây là loài cây ưa sáng, thường mọc trên đất pha cát ở các ruộng hoang, các hố nông cạn nước vào mùa khô. Nhờ có khả năng phân nhánh khỏe nên chúng thường mọc thành từng đám dày đặc, lấn át các loại cỏ khác. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt.

Bộ phận dùng

Có thể sử dụng toàn cây rau đắng đất, từ lúc bắt đầu ra hoa, để làm một vị thuốc trong các bài thuốc dân gian.

Thành phần hóa học

Trong cây rau đắng đất chứa chủ yếu saponin và flavonoid. Các nhà khoa học đã phân lập được spergulagenin A (một saponin triterpen) từ lá. Ngoài ra, trong cây còn có chứa tanin, vitamin C, catotin, đường, tinh dầu và một ít alkaloid.

Tác dụng

Dược liệu rau đắng đất có tác dụng gì?

Rau đắng đất có tác dụng kiện vị, sát trùng, nhuận tràng. Theo Đông y, toàn cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiêu hóa, khai vị, lợi tiểu, nhuận gan, hạ nhiệt.

Trong đời sống hàng ngày, loài cây này được dùng làm thuốc hạ sốt, chữa bệnh về gan, vàng da… Ở Ấn Độ, chúng còn được dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, nhuận tràng và điều trị ứ sản dịch. Bạn có thể giã nát cây này rồi trộn với dầu castor, đắp nóng để chữa đau tai, dịch chiết từ loại cây này còn dùng trị ngứa và bệnh ngoài da.

Những người con miền Tây, mấy ai mà chưa từng nghe qua lời bài hát “Còn thương rau đắng mọc sau hè”, mấy ai mà chưa từng một lần ăn rau đắng. Thứ rau đắng nghét là thế, vậy mà đi xa rồi, mới nhớ thương da diết, nhớ mà ngọt lòng. Rau đắng đó chính là Rau đắng đất, đừng nhầm lẫn với loài Rau đắng biển. Và cũng như bao bài viết khác trên YouMed, ngày hôm nay, từ một loại rau quen thuộc của người miền Tây, người viết sẽ giới thiệu đến quý bạn đọc những công dụng bất ngờ từ món rau – vị thuốc này.

Rau đắng đất là gì?

Rau đắng đất có tên khoa học Glinus oppositifolius (L.) A. DC. Syn. Tên đồng nghĩa: Mollugo oppositifolia L., thuộc họ Rau đắng đất (Aizoaceae).

Ngoài cái tên này, nó còn được biết đến với những tên khác như: Rau đắng lá vòng, Thốc hoa túc mễ thảo, Mễ toái thảo,…

Đặc điểm thực vật

Đây là loại cây thân thảo sống lâu năm. Thân cành nhẵn, mảnh, mọc bò lan, tỏa sát mặt đất. Lá mọc vòng, gồm 2 – 5 lá không đều nhau, cũng có khi có tới 6 lá. Lá hình mác hẹp, thuôn dài, kích thước dài 2 – 3cm, có một gân chính. Lá kèm rất nhỏ, thường rụng sớm. Hoa màu lục nhạt, có cuống dài, tụ họp 2 – 5 hoa ở nách lá. Hoa không có cánh. Nhị 5, nhụy có 3 vòi nhụy. Quả nang, mang hạt hình thận. Mùa hoa quả kéo dài từ tháng 4 – 7. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt.

Rau đắng đất

Phân bố

Trên thế giới, cây phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, từ Ấn Độ đến Malaysia, Campuchia, Việt Nam và đảo Hải Nam Trung Quốc.

Rau đắng đất rất dễ mọc, có khi nó mọc trộm sau hè nhà, mọc gần ảng nước, bờ ao, chỗ nào lúp xúp nước thì có rau đắng. Vì rất dễ mọc nên cây phát triển dọc từ Nam Định đến vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt cây phát triển ở khu vực đất cát pha nước. Cây ưa sáng, phân nhánh rất khỏe nên thường mọc thành mảng, lấn át các loại cây cỏ khác.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: toàn cây

Thu hái: thu hái quanh năm, tốt nhất là lúc cây chưa có hoa.

Chế biến: dược liệu hái về đem rửa sạch đất cát. Có thể dùng dưới dạng tươi hoặc phơi khô dùng dần.

Bảo quản: dược liệu tươi chỉ có thể giữ được vài ngày, có thể bảo quản lâu hơn trong tủ lạnh. Dược liệu khô cần cất giữ nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm mốc, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào thuốc.

Tác dụng của rau đắng đất

Thành phần hóa học có trong dược liệu

Thành phần hóa học chủ yếu trong Rau đắng đất là Saponin, Flavonoid, Triterpenoid.

Trong Lá cây, người ta thấy có: acid spergulagenic, một chất sapogenine, triterpenoid bảo hòa, spergulagenin A, và một tri-hydroxy cetone.

Rễ cây chứa: glucoside, spergulatriol,  spergulagenol, spergulagenin A,…

Ngoài ra còn có sự hiện diện của một số nguyên tố khoáng như: sắt Fe, sulfates, chlorures nitrates, và một nguồn nguyên tố calcium Ca.

Tác dụng dược lý của Rau đắng đất

Theo một số nghiên cứu, người ta thấy các bộ phận của dược liệu này có khả năng:

  • Có thể chống bệnh sốt rét do chứa hợp chất saponin triterpenoid
  • Ức chế nấm Candida albicans
  • Diệt một số loài ấu trùng và loài nhuyễn thể
  • Làm sạch gốc tự do
  • Chống oxy hóa
  • Bảo vệ gan
  • Chống động vật đơn bào

Dược liệu Rau đắng đất khô

Tác dụng của Rau đắng đất theo Y học cổ truyền

Theo dân gian, vị thuốc này có vị đắng, tính mát. Có những công dụng:

  • Giúp khai vị, lợi tiêu hóa
  • Lợi tiểu
  • Hạ nhiệt
  • Nhuận gan
  • Có thể thay thế Rau má làm thuốc hạ sốt, chữa các bệnh về gan và chứng vàng da
  • Toàn cây giã ra, thêm dầu thầu dầu hơ nóng làm thuốc đắp trị đau đầu
  • Dịch lá cây đắp trị bệnh ngoài da, ghẻ ngứa
  • Cây đem đốt thành tro dùng ngâm lấy nước gội đầu

Cách dùng Rau đắng đất

Liều lượng: 4 – 8g/ 1 ngày

Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, làm món ăn, dùng ngoài. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Một số bài thuốc từ Rau đắng đất

Bài thuốc thanh can giải độc

Rau đắng đất 6g, Nhân trần 5g, Dành dành 5g, Cỏ xước 6g, Rau má 6g, Ké đầu ngựa 6g, Dây khổ qua 6g, Cỏ mực 8g, Muồng trâu 6g, Rễ tranh 6g, Sài đất 6g, Cam thảo 3g. Tất cả đem sắc uống hoặc tán bột, luyện viên.

Chữa chứng đau vàng da, chậm tiêu, nổi u nhọt mày đay

Rau đắng đất 1 thúng, Dây cứt quạ 1 thúng. Hai thứ trên đem sắc chung, bỏ xác. Nước nấu đặc thành cao, thêm nước đường hoặc mật. Mỗi sáng, trưa và tối uống 1 muỗng cà phê.

Rau đắng đất, loại rau mọc sau hè, nhưng lại có những công dụng thật bất ngờ. Tuy nhiên, cũng như bất kì một vị thuốc nào, chúng ta không nên lạm dụng thuốc. Và khi có bệnh, cần có sự thăm khám và tư vấn từ những người có chuyên môn để tránh những hậu quả không mong muốn.

Rau đắng có nhiều loại, trong đó có một loại rau đắng được gọi là rau đắng đất loài rau ăn phổ biến ở miền Nam bộ, đặc biệt loài rau đắng này có những công dụng điều trị bệnh cực hay mà ít người biết.

Bên cạnh cây rau đắng biển, rau đắng đất cũng là loài hoang dại rất phổ biến ở Nam Bộ, đặc biệt là các tỉnh Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên Giang… Không chỉ là món ăn phổ biến của người dân Nam Bộ trước đây, cây rau đắng đất còn được dùng để điều trị bệnh.

Rau đắng đất (danh pháp khoa học: Glinus oppositifolius) thuộc họ Bình cu (Molluginaceae) (1)

Cây còn có các tên gọi khác như rau đắng lá vòng, trúc tiết thảo… Đây là loại cây thân thảo lâu năm, thân nhẵn, mọc lan thành từng bụi lớn bò trên mặt đất với các cọng nhỏ. Lá rau đắng khá nhỏ, có hình lông chim. Hoa rau đắng có màu trắng hoặc xanh nhạt, có cuống dài, mọc ở nách lá.

Như tên gọi, cây rau đắng đất có vị rất đắng (càng già thì càng đắng và đắng hơn rau đắng biển), những người ăn đắng không giỏi thì khó ăn được loại rau này. Tuy nhiên, vị đắng và mùi hương đặc trưng của nó lại hấp dẫn nhiều người.

Cây rau đắng đất mọc tự nhiên, chen chúc cùng rau cỏ khác nên khá an toàn khi sử dụng và dễ dàng trong sơ chế. Chỉ cần nhổ nguyên chùm gồm cả rễ và thân cây, sau đó đem về rửa sạch hết phần đất, bỏ đi những lá vàng, hư rồi chặt thành từng đoạn nhỏ phơi khô là có thể dùng làm thuốc.

So với các thảo dược khác, các công trình nghiên cứu khoa học chính thức về rau đắng đất vẫn còn khá khiêm tốn. Theo kinh nghiệm dân gian, rau đắng có tính mát, do đó, uống nước sắc từ cây rau đắng giúp nhuận gan, lợi tiểu, đào thải độc tố và điều trị chứng vàng da. Trên thực tế, dân gian thường dùng rau này cùng các loại thuốc nam khác để thanh nhiệt và điều trị mụn nhọt hoặc dùng rau đắng dưới dạng các món ăn: canh rau đắng, cháo cá lóc, canh chua rau đắng…

Hình ảnh cây tươi

Dùng cây rau đắng đất phơi khô (mỗi lần khoảng 20g) rồi sắc lấy nước uống hàng ngày sau bữa ăn (sáng – chiều). Duy trì uống liên tục trong khoảng 1 tuần sẽ thấy hiệu quả.

Dân gian dùng khoảng 0.5 kg rau đắng đất phơi khô ngâm với 3 – 5 lít rượu gạo (40 độ) rồi để khoảng 1 tháng thì sử dụng. Liều lượng: mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 ly nhỏ sau bữa ăn, liên tục khoảng 1 tháng.

Đây là hai bài thuốc rất dễ thực hiện, ít tốn công sức, chi phí và thời gian. Người nhà tôi đã từng dùng qua bài thuốc này và thấy hiệu quả rõ rệt.

Theo PTS. Võ Văn Chi (trong quyển Cây thuốc trị bệnh thông dụng), trong kháng chiến chống Pháp, dân gian đã dùng rau đắng đất trong bài thuốc kết hợp để điều trị bệnh đau gan. Thành phần bài thuốc gồm cây đắng đất và cây cứt quạ với tỉ lệ bằng nhau (mỗi thứ khoảng một thúng). Hai loại này rửa sạch, nấu đến khi nát nhừ thì lược bỏ xác rồi tiếp tục nấu nước cho thành cao, sau đó cho thêm đường hoặc mật ong rồi nấu cho đặc để sử dụng lâu dài.

Liều dùng: ngày uống ba lần vào sáng, trưa và tối, mỗi lần uống khoảng 1 muỗng cà phê.

Công dụng: bài thuốc này được áp dụng để điều trị các bệnh đau gan, vàng da, chậm tiêu, mặt nổi u nhọt, mề đay… (2)

Một số nghiên cứu về cây đắng đất

  • Theo tạp chí Internation Journal of Phytomedicine, phần thân ngọn của đắng đất có thể dùng để làm lành vết thương, giảm đau khớp, hạ sốt, mụn nhọt, biếng ăn; đồng thời cũng rất tốt cho gan và đường ruột. Kết quả thí nghiệm trên chuột tiểu đường còn cho thấy tác dụng hạ đường huyết và chống tăng mỡ máu của đắng đất. Ngoài ra, nước ép từ thân và lá rau đắng đất còn giúp kháng viêm và tăng cường khả năng miễn dịch của tế bào (3)
  • Theo tạp chí Dược phẩm sinh học (Pharmaceutical Biology), đắng đất cũng được sử dụng để điều trị đau bụng, đau dạ dày, vàng da và có tác dụng chống ôxy hóa (4).

  •  TRUNG TÂM CÂY THUỐC QUÝ HÒA BÌNH
  •  Số 73, K2, Mãn Đức, Tân Lạc, Hòa Bình
  •  Gọi Viettel: 097878.4411 - 0353.972.191
  •  Gọi Mobi: 0899.803.835 - 0906.170.058
  •   GIẤY PHÉP KINH DOANH SỐ : 25.G.001961
  •   UBND huyện Tân Lạc cấp, ngày 17/6/2014

Video liên quan

Chủ đề