Chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung tại Việt Nam

Tải miễn phí luận văn Chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung Electronics ( 2013 ) LỜI MỞ ĐẦU Bảy mươi hai năm sau khi thành lập, Samsung đã phát triển từ một chuỗi cửa hàng bách hóa bán lẻ thành một trong những thương hiệu sáng giá nhất thế giới, trở thành một trong số ít ngôi sao thương hiệu sáng chói trên bầu trời phương Đông. Nói đến Samsung ngày nay, chúng ta nghĩ nhiều và liên hệ nhiều đến một thương hiệu nổi tiếng về công nghệ điện tử và kỹ thuật số. Trong tiếng Hàn, Samsung có nghĩa là ba ngôi sao. Ba ngôi sao biểu tượng cho ba giá trị đặc thù của Samsung là “tầm vóc và quy mô”, “khả năng và sức mạnh”, “chất lượng và uy tín”. Đó cũng chính là những tiêu chí đã giúp thương hiệu này được như ngày nay, là những nội hàm và thông điệp được công nhận sâu rộng ở thương hiệu này. Công nghiệp điện tử là sự lựa chọn vừa thực tế lại vừa có tầm nhìn xa trông rộng, vừa mang tính sách lược lại vừa có tính chiến lược đối với Samsung. Triết lý của Samsung ở sự lựa chọn này là phải tập trung tạo giá trị gia tăng ở hàm lượng công nghệ cao trong sản phẩm và chinh phục bằng được lĩnh vực kinh doanh vô bờ bến của tương lai. Một tập đoàn công nghệ điện tử tầm vóc thế giới - Samsung Electronics được khởi nguồn với sự lựa chọn đó, sản xuất định hướng vào xuất khẩu cũng bắt đầu từ đó. Ra đời năm 1969, là thành viên của Samsung Group, nhưng chỉ qua vài thập kỷ, Samsung Electronics có những bước phát triển thần kỳ và nay đã vượt qua cả hãng Sony (Nhật Bản) để trở thành công ty điện tử số một toàn cầu. Với hướng đi chiến lược, Samsung Electronics đã lựa chọn hướng đi riêng cho mình, xây dựng lợi thế riêng biệt về sản phẩm và chi phí sản xuất so với đối thủ cạnh tranh và chinh phục thị trường quốc tế với những bước tiến ngoạn mục. Trong Tiểu luận môn Chiến lược kinh doanh quốc tế, Nhóm 4 tập trung nghiên cứu về chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung Electronics với nội dung cụ thể nằm trong 3 chương sau đây: Chương 1: Giới thiệu chung về Samsung Electronics Chương 2: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung Electronics Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ thành công trong chiến lược kinh doanh của Samsung Electronics MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2 MỤC LỤC 3 Chương 1. Giới thiệu chung về Samsung Electronics 5 1. Giới thiệu chung về Samsung Electronics 5 2. Môi trường kinh doanh nội địa 6 2.1. Môi trường công nghệ 6 2.2. Môi trường pháp luật 6 2.3. Môi trường cạnh tranh 7 3. Môi trường kinh doanh quốc tế 7 3.1. Bối cảnh kinh tế toàn cầu 7 3.2. Cạnh tranh trên trường quốc tế theo từng thị trường 8 4. Lĩnh vực hoạt động 8 5. Nguồn lực công nghệ 9 5.1. Nguồn lực công nghệ 9 5.2. Nguồn nhân lực 9 6. Cơ cấu tổ chức 9 Chương 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Samsung Electronics 10 1. Chiến lược cạnh tranh 10 1.1. Chiến lược kết hợp giữa chi phí thấp và khác biệt hóa 10 1.2. Nền tảng tạo lợi thế về chi phí thấp và khác biệt 11 1.2.1. Hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng 12 1.2.2. Duy trì một lượng lưu kho thấp 12 1.2.3. Tốc độ ra mắt thị trường 13 1.2.4. Tiêu chuẩn hóa linh kiện 14 1.3. Yếu tố tạo nên sự khác biệt 14 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty 16 2.1. Chiến lược xuyên quốc gia 16 2.2. Lý do lựa chọn 16 3. Phân tích một số thị trường chiến lược 16 3.1. Thị trường truyền thống - Thị trường Mỹ 16 3.1.1. cách thâm nhập thị trường 16 3.1.2. Thành công của Samsung 17 3.1.3. Chiến thuật thành công của Samsung tại thị trường Mỹ 19 3.2. Thị trường mới nổi - Thị trường Việt Nam 20 3.2.1. Việt Nam - thị trường tiềm năng của Samsung 20 3.2.2. Thành công của Samsung tại thị trường Việt Nam 21 3.2.3. Chìa khóa cho thành công của Samsung tại Việt Nam 22 3.2.4. Vướng mắc khi thực hiện đầu tư tại thị trường Việt Nam 24 Chương 3. Bài học kinh nghiệm từ thành công trong chiến lược kinh doanh của Samsung Electronics 26 1. Xây dựng chiến lược phản ứng nhanh 26 2. Chiến lược thành công từ khủng hoảng 27 3. Bài học về phát triển công nghệ của Samsung Electronics 28 4. Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển 29 5. Cải tiến sản phẩm tốt nhất 30 KẾT LUẬN 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

Link download cho anh em ketnooi:


Samsung không phải là thương hiệu điện thoại di động đứng đầu trên thị trường, nhưnghọ đã có chỗ đứng trong tâm tưởng của khách hàng là sản phẩm cực kỳ thanh lịch và mảnhdẻ.Gần đây, sự thay đổi trong công nghệ sản xuất và đặc biệt là sự phát triển của các côngnghệ chế tạo linh hoạt đã làm giảm sự tương phản giữa các chiến lược chi phí thấp và chiếnlược tạo khác biệt. Với sự phát triển của công nghệ, các công ty đã thấy rằng họ có thể dễdàng có được lợi ích của cả hai chiến lược. Nguyên do là các công nghệ sản xuất mềm dẻocho phép các công ty theo đuổi chiến lược khác biệt với chi phí thấp: đó là các cơng ty có thểkết hợp cả hai chiến lược chung này.Theo cách nghĩ truyền thống, sự khác biệt chỉ có thể đạt được ở mức chi phí cao bởi sựcần thiết phải sản xuất các sản phẩm cho các phân đoạn thị trường khác nhau có nghĩa là cơngty đã phải giảm thời gian vận hành loạt sản xuất làm cho chi phí lên cao. Hơn nữa, các cơng tytạo khác biệt có thể phải chịu chi phí marketing cao hơn đối với người dẫn đạo chi phí, bởi vìnó đang phải phải phục vụ nhiều phân đoạn thị trường. Kết quả là những người tạo khác biệtcó chi phí cao hơn những người dẫn đạo chi phí, vì họ có thể sản xuất những loạt quy mô lớncác sản phẩm tiêu chuẩn hố. Tuy nhiên, chế tạo linh hoạt có thể cho phép một một công tytheo đuổi sự khác biệt để tạo ra nhiều loại sản phẩm ở mức chi phí sánh với người dẫn đạo chiphí. Việc sử dụng các robot và các buồng máy chế tạo mềm dẻo giảm chi phí thiết đặt lại dâychuyền sản xuất và các chi phí liên quan đến việc sản xuất lô nhỏ. Quả thực, một nhân tố thúcđẩy khuynh hướng hiện nay đang hướng về marketing các khe hở và các phân đoạn thị trườngtrong nhiều ngành hàng tiêu dùng như điện thoại di động, máy tính, các thiết bị điện đó là việcgiảm đáng kể chi phí của sự khác biệt bằng chế tạo mềm dẻo.Một cách thức khác để người sản xuất khác biệt có thể thực hiện một cách đáng kể tínhkinh tế của quy mơ đó là việc tiêu chuẩn hoá nhiều chi tiết bộ phận sẽ được sử dụng trong sảnphẩm cuối cùng.Tiêu chuẩn hóa linh kiện là một công việc vô cùng quan trọng. Bởi, thứ nhất, thực hiệntốt cơng tác tiêu chuẩn hóa sẽ đảm bảo chất lượng của sản phẩm, thứ hai đảm bảo khả năngkết nối với nhu cầu tiêu dùng sản phẩm quốc tế, và thứ ba là tạo nên một đội ngũ cán bộ có đủtrình độ, kinh nghiệm để phát triển sản phẩm cũng như điều hành khai thác. Thứ tư, khiSamsung chú trọng vào công tác tiêu chuẩn hóa, họ sẽ có những lựa chọn tốt về công nghệ,thiết bị, đặc biệt là trong thời kỳ chuyển đổi hội nhập với những công nghệ viễn thông tiêntiến như: NGN, 3G hay Wimax...1.2. Nền tảng tạo lợi thế về chi phí thấp và khác biệtHệ thống quản lý dây chuyền cung ứng, thiết kế tinh xảo và linh kiện được tiêu chuẩnhóa là những bí quyết thành cơng chính của TV Samsung.Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.212 1.2.1. Hệ thống quản lý dây chuyền cung ứngÔng Lee Chun Jae là giám đốc điều hành của một trung tâm chỉ huy gồm 70 thành viênđứng đầu hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng (SCM) của Samsung. Cứ mỗi sáng thứ Hai,ông Lee bắt đầu tuần mới của mình tại Samsung Electronics bằng việc khởi động hoạt độngsản xuất tại các nhà máy của hãng trên tồn thế giới.Cơng việc của ơng vào mỗi thứ Hai là gửiđi những hướng dẫn mới về sản xuất và điều chuyển hàng trong tuần đó tới 20 nhà máy sảnxuất TV và màn hình của Samsung tại 11 nước khác nhau. Trước đó, vào cuối tuần, hệ thốngnày đã lập dự báo doanh số hàng tuần, hàng tháng và hàng quý dựa trên các số liệu về doanhsố, hoạt động sản xuất, cung cấp và phát triển sản phẩm của tuần đã qua.Theo ông Lee, công việc này giống như “chỉ huy một dàn nhạc giao hưởng”, và “SCMcho phép tất cả các bộ phận của cơng ty phối hợp hoạt động hài hòa với nhau”. Hệ thống nàylà thứ vũ khí tối quan trọng đã cho phép Samsung vượt lên trong ngành công nghiệp điện tửvới mức độ cạnh tranh khốc liệt. Các quan chức của Samsung tin rằng, SCM cùng với nhữngthiết kế đầy tính sáng tạo và việc tiêu chuẩn hóa linh kiện đã giúp Samsung vượt lên trướcnhững “đại gia” điện tử Nhật Bản như Sony, Panasonic và Sharp trong lĩnh vực sản xuất máythu hình.Trước đây, người Nhật thống trị ngành công nghiệp TV của thế giới. Nhưng năm 2007đã là năm thứ 2 liên tiếp Samsung đứng ở vị trí số 1 trên thị trường TV toàn cầu. Thống kêcho thấy Samsung hiện chiếm thị phần 13,6% trên thị trường TV thế giới, so với mức 11,4%của đối thủ theo sát nút là LG. Tiếp đó là Philips với 7,4% và Sony với 6,5%. Trong lĩnh vựcsản phẩm được Samsung ưu tiên hơn cả là TV màn hình phẳng, hãng này chiếm thị phần17,2%, so với mức 10,6% của Sony, 10,2% của Philips, 9,7% của LG và 8,9% của Sharp.Các nhà lãnh đạo của Samsung tin rằng, chính việc điều hành những nhà máy ở xa choông Lee đảm nhiệm đã đem đến cho tập đồn này vị trí thống lĩnh trên thị trường máy thuhình. “SCM tạo ra sự khác biệt lớn nhất giữa chúng tôi với các đối thủ khác”, ơng Yoon BooKeun, Phó chủ tịch phụ trách bộ phận TV và máy thu hình của Samsung, nhận xét. Hệ thốngnày được Samsung đưa vào áp dụng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á cuối nhữngnăm 1990. Tuy nhiên, hệ thống này mới chỉ thực sự bắt đầu phát huy tác dụng trong việc tăngcường sức cạnh tranh cho tập đồn trong vòng 3 năm trở lại đây, sau rất nhiều những thửnghiệm và thất bại.“Điều quan trọng là bí quyết phân tích và khả năng đương đầu với tình hình cung cầuthị trường thay đổi nhanh chóng ở tất cả các cấp độ khác nhau”, ơng Yoon nói.1.2.2. Duy trì một lượng lưu kho thấpTrong một ngành công nghiệp mà giá cả sản phẩm liên tục sụt giảm trong thời gian qua,việc duy trì một lượng lưu kho thấp là điều sống còn. Ngồi ra, các hãng sản xuất TV còn phảiđối mặt với những áp lực khác. Cứ mỗi khi giá bán lẻ giảm, những kênh bản lẻ hàng điện tửTiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.213 lớn như Best Buy và Circuit City lại yêu cầu các hãng sản xuất bù đắp cho sự chênh lệch giữagiá cũ và giá mới cho lượng hàng còn tồn trong kho.Do vậy, giảm lượng hàng tồn kho là điều tối quan trọng. Lượng hàng tồn kho củaSamsung đã giảm từ mức 21 ngày tiêu thụ vào năm 2004 xuống còn 15 ngày vào thời điểmhiện tại. Các đối thủ Hàn Quốc và Nhật Bản của Samsung đều không công bố mức tồn khocủa họ nên rất khó có thể thực hiện một phép so sánh.1.2.3. Tốc độ ra mắt thị trườngCũng theo ông Yoon, một vấn đề cũng rất quan trọng khác là tốc độ ra mắt thị trườngcủa những sản phẩm máy thu hình mới, và Samsung cập nhật sản phẩm của mình với tốc độnhanh gấp đơi so với các đối thủ khác. “Một ưu thế lớn của Samsung là chúng tôi là hãng duynhất trong ngành công nghiệp này có khả năng cùng lúc tung ra một dòng sản phẩm đồng loạttrên thị trường toàn cầu”.Kể từ năm 1997 đến nay, Samsung đều là công ty đầu tiên giới thiệu các loại ĐTDD cóchức năng quay số bằng giọng nói, ĐTDD có chức năng Internet, ĐTDD nghe nhạc MP3,ĐTDD chụp hình kỹ thuật số, gửi ảnh qua GSM và ĐTDD tích hợp tính năng Palm với mànhình mầu. Trên lĩnh vực điện thoại, kế hoạch đó đã giúp Samsung trở thành nhà sản xuất lớnthứ 3 trên thế giới chỉ sau 5 năm. Riêng năm 2007, Samsung sẽ giới thiệu tại thị trường Mỹ 95sản phẩm mới, bao gồm 42 loại TV mới, 20 loại ĐTDD mới. Cho dù đối thủ cạnh tranhMotorola cũng chạy đua với chu kỳ thay đổi toàn bộ sản phẩm sau 12-18 tháng, thì chu kỳnày của Samsung là 9 tháng.Trên thị trường TV kỹ thuật số, Samsung cũng có những bước tiến nhanh như vậy. Hãngnày là nơi đầu tiên sử dụng chíp xử lý ánh sáng kỹ thuật số (DLP) trong TV projection để cóhình ảnh sắc nét hơn. Các cơng ty Nhật Bản đã thử sử dụng kỹ thuật này vào đầu năm 1999nhưng sau đó họ đã khơng sản xuất phổ biến được sản phẩm. Tuy Samsung mới nghiên cứuloại công nghệ này vào cuối những năm 2001 nhưng nay hãng đã có 7 loại DLP projection vớigiá thấp nhất là 3.400 USD. Các loại TV công nghệ mới này đều đang là những sản phẩm bánchạy nhất của hãng. Ngay ơng George Danko, phó chủ tịch của Best Buy cũng phải thừanhận: “Samsung luôn đưa sản phẩm ra thị trường nhanh hơn bất cứ một đối thủ cạnh tranhnào”.Việc giới thiệu nhiều mẫu sản phẩm mới vào những thời điểm khác nhau làm gia tăngchi phí marketing và làm giảm hiệu quả trong việc thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.Nhưng cùng lúc tung ra một loạt TV mới với đủ mọi kích cỡ và cơng nghệ cho phép nhữngsản phẩm này chiếm trọn một gian hàng nào đó, dễ khiến người tiêu dùng phải dừng chânchiêm ngưỡng hơn.Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.214 1.2.4. Tiêu chuẩn hóa linh kiệnMột yếu tố quan trọng khác trong thành công của Samsung là tiêu chuẩn hóa các linhkiện được sử dụng trong nhiều mẫu sản phẩm khác nhau. Chẳng hạn, Samsung sử dụng cùngloại bảng mạch in cho cả TV LCD 32 inch tiêu thụ tại thị trường châu Âu và TV plasma 60inch tiêu thụ tại thị trường Mỹ. Từ năm tới trở đi, tất cả các loại TV của Samsung sẽ đều cóchung phần mềm.Những nỗ lực như vậy đã giúp hạ thấp đáng kể thời gian tối thiểu để tung ra một sảnphẩm mới trên thị trường toàn cầu xuống còn 4 tuần, so với mức 16 tuần vào năm 2005. Mặtkhác, cách làm này cũng giúp các nhà máy ở châu Âu nếu có thiếu hàng để cung cấp cho thịtrường có thể dựa vào nguồn hàng của các nhà máy ở châu Á.Các nhà lãnh đạo Samsung tin tưởng rằng, hãng sẽ được lợi nhiều từ sự phát triển bùngnổ của những loại TV cao cấp. “Chúng tôi dự báo mức tăng trưởng của Samsung sẽ cao gấpđôi so với tốc độ tăng của ngành công nghiệp TV nói chung”, ơng Chu Woo Sik, Phó chủ tịchđiều hành phụ trách quan hệ các nhà đầu tư của Samsung lạc quan nói.Doanh thu của bộ phận TV của Samsung đã tăng lên mức 18,6 tỷ USD vào năm 2007 từmức 3,3 tỷ USD vào năm 2004. Samsung không công bố mục tiêu doanh thu của hãng nhưngcho biết, hãng đặt mục tiêu doanh số sản phẩm TV LCD - sản phẩm chính của hãng - sẽ đạtkhoảng 18 triệu tới 20 triệu chiếc trong năm nay, so với mức tiêu thụ 13 triệu chiếc trong nămngoái.Lợi nhuận hoạt động tồn cơng ty Samsung Eletronics được các cơng ty phân tích thịtrường dự báo là sẽ tăng 46% trong năm nay, lên mức 9 tỷ USD trên mức doanh thu 78 tỷUSD, tăng 19%. Những con số tăng trưởng khả quan này phần lớn nhờ vào hoạt động ngàycàng tốt hơn của bộ phận TV LCD và điện thoại di động. Giá cổ phiếu của Samsung trên thịtrường chứng khốn Hàn Quốc hầu như khơng thay đổi, trong khi chỉ số Kospi của thị trườngnày đã giảm khoảng 15%.Có một điều chắc chắn là tỷ suất lợi nhuận trong trong ngành công nghiệp TV là khôngcao. Nhưng Samsung đã duy trì được mức lợi nhuận cao nhất trong ngành cơng nghiệp này.Trong vòng hai năm qua, tỷ suất lợi nhuận của bộ phận TV của Samsung luôn giao động trongkhoảng 5% - 9%. Ông Chu dự báo, Samsung sẽ đạt mức lợi nhuận 5% trong năm nay, bấtchấp những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ, nhờ thị phần tăng cao tạicác thị trường đang nổi lên. Tại thị trường Đông Âu, thị phần của Samsung đã đạt 29% và caohơn các đối thủ khác ít nhất 9%.1.3. Yếu tố tạo nên sự khác biệtSự lạc quan của Samsung một phần xuất phát từ những thiết kế đầy tính sáng tạo là ýtưởng của các nhà thiết kế tại 6 trung tâm thiết kế của hãng đặt tại châu Á, Mỹ và châu Âu.Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.215 Các thiết kế TV “không giống ai” của Samsung rất phù hợp với xu hướng thiết kế nội thấtđang thịnh hành trên thế giới hiện nay. “Thị trường có xu hướng ưa chuộng những chiếc TVcó kích thước lớn hơn và TV trở thành một thứ đồ nội thất quan trọng trong phòng khách, dođó các nhà thiết kế cần chú ý nhiều hơn đến sự tinh xảo và phong cách”, Giám đốc phụ tráchthiết kế của Samsung Kang Yun Je cho biết.Một ví dụ tiêu biểu là chiếc TV Bordeaux của Samsung. Các nhà thiết kế của hãng đã dichuyển loa ra khỏi mặt trước của chiếc TV để tạo ra một thiết kế “sạch mắt” và đơn giản.Đồng thời, vẻ ngồi bóng bẩy khiến chiếc TV này trở nên hấp dẫn hơn trong gian phòngkhách, thậm chí cả khi ở trạng thái tắt. Samsung đã tiêu thụ được 8 triệu chiếc Bordeaux kể từkhi chiếc TV này ra mắt vào năm 2006, vượt quá mục tiêu ban đầu tới hơn 1 triệu chiếc.Hiện nay, Samsung đã bắt đầu tung ra thị trường một mẫu TV độc đáo khác mà khi nhìnvào, người ta liên tưởng đến một viên pha lê. Samsung kỳ vọng, mẫu TV này sẽ tạo ra đượcmột cú “hit” lớn còn hơn cả Bordeaux. Nếu mọi cái diễn ra đúng như dự kiến của Samsung,thành công trên thị trường TV sẽ giúp bộ phận sản xuất các thiết bị kỹ thuật số của công tynày mở rộng tầm với. “Chúng tôi hy vọng, thương hiệu Samsung đối với các sản phẩm khácnhư máy in và máy tính xách tay sẽ trở nên mạnh hơn nhờ các sản phẩm TV”, ơng Chu nói.Khơng phải ai cũng tin là Samsung sẽ thành công mãi. Nhiều chuyên gia cho rằng,Samsung có tất các các yếu tố để là một “người chơi” mạnh trên thị trường TV trong tương laigần, nhưng xu hướng của thị trường chuyển sang các loại TV kỹ thuật số và TV cao cấp mớichỉ bắt đầu, và “cuộc đua” còn lâu mới tới hồi kết. Cả những công ty hàng đầu như Sony vàSharp, và cả những công ty mới xuất hiện như Vizio đều có thể sẽ chiếm dần thị phần củaSamsung. Có lẽ là thế, nhưng trong vòng 15 năm qua, Samsung đã “thắng đậm” các đối thủNhật Bản trong các lĩnh vực chip nhớ, điện thoại di động và TV màn hình phẳng. Cho tới tậnđầu thập niên này, vẫn chẳng có mấy người tin rằng Samsung có thể “qua mặt” Sony và Sharptrong lĩnh vực TV. Những lĩnh vực tiếp theo mà Samsung đang muốn tăng tốc là máy in vàmáy tính xách tay. Và các đối thủ của hãng như Dell, Toshiba và HP nên thận trọng.Các thiết kế TV “không giống ai” của Samsungrất phù hợp với xu hướng thiết kế nội thất đangthịnh hành trên thế giới hiện nay.Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.216 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế cấp công ty2.1. Chiến lược xuyên quốc giaChiến lược xun quốc gia có ý nghĩa khi cơng ty phải đối mặt với những sức ép giảmchi phí cao và sức ép đáp ứng địa phương cao. Một công ty theo đuổi chiến lược này phải cốgắng đạt được đồng thời 2 mục tiêu:- Giảm chi phí; và- Đáp ứng sự khác biệt của các địa phương.2.2. Lý do lựa chọnTheo đuổi chiến lược cạnh tranh kết hợp giữa chi phí thấp và khác biệt hóa, khi thâmnhập thị trường quốc tế, Samsung đã lựa chọn chiến lược xuyên quốc gia với mục tiêu đápứng nhu cầu riêng biệt của từng thị trường nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh về giá so vớicác đối thủ cạnh tranh.Tại sao Samsung có được lợi thế chi phí thấp để cạnh tranh trên thị trường? Ngồi cácyếu tố về tiêu chuẩn hóa, khi lựa chọn đầu tư vào từng thị trường, Samsung đều định hình cụthể các bước đi chiến lược của mình. Chẳng hạn, khi đầu tư vào Việt Nam, Samsung địnhhướng phát triển một tổ hợp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, tại một địa bàn thuận lợinhư Bắc Ninh. Do đó, chi phí sản xuất của Samsung giảm rõ rệt do những ưu đãi của Chínhphủ Việt Nam đối với một dự án được coi là “Dự án trọng điểm quốc gia”, ưu đãi về cơ sở hạtầng, chi phí nhân cơng giá rẻ, ưu đãi về thuế đối với linh kiện nhập khẩu cho dự án cơngnghệ cao...3. Phân tích một số thị trường chiến lượcThị trường truyền thống của Samsung là Bắc Mỹ, châu Âu và gần đây là thị trường mớinổi thuộc châu Á.3.1. Thị trường truyền thống - Thị trường Mỹ3.1.1. Phương thức thâm nhập thị trườngThị trường Mỹ có rất nhiều đối thủ sừng sỏ của Samsung. Khi vươn ra thị trường quốctế, chiếm lĩnh thị trường Mỹ là mục tiêu lớn nhất của Samsung bởi một khi đã chinh phụcđược thị trường khó tính này thì uy tín và thương hiệu Samsung sẽ có sức lan tỏa nhanh chóngtrên tồn thế giới.Khi thâm nhập vào thị trường này, Samsung lựa chọn phương thức thành lập công ty100% vốn và đầu tư cho các nhà máy hiện đại có quy mơ tại thị trường.Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.217 Tại thị trường Mỹ, Samsung thành lập công ty 100% vốn gồm các công ty như SamsungElectronics America (SEA), Samsung Semiconductor, Inc, Samsung Information SystemsAmerica. Nhiệm vụ của các công ty này là tiếp tục nâng cao vị thế của Samsung tại thị trườngMỹ bằng cách cung cấp cho khách hàng các sản phẩm kỹ thuật số, sản phẩm điện tử đa dạngvới chất lượng cao và mang lại cho họ những giá trị đích thực.Năm 2009, Samsung đã đầu tư 3,6 tỷ USD để mở rộng nhà máy sản xuất chip của hãngtại Mỹ, nhằm đáp ứng nhu cầu về chip đang tăng cao. Số tiền đầu tư trên được sử dụng để xâydựng hai dây chuyền sản xuất mới tại nhà máy ở Austin (Texas) để sản xuất chíp tích hợp hệthống lớn (LSI) cho máy thu hình và điện thoại di động.3.1.2. Thành cơng của Samsung Đánh bại các đối thủ ngay trên sân nhà của họHãng sản xuất điện thoại lớn nhất thế giới đến từ Phần Lan không phải mối nguy lớnnhất cho Motorola mà chính tên tuổi của Hàn Quốc với nhiều điện thoại đa phương tiện mớilà “cơn ác mộng” của hãng sản xuất điện thoại Mỹ. Liên tục tung ra những điện thoạimultimedia mới, Samsung chiếm phần lớn thị phần trên thị trường di động của Mỹ và cácnước đang phát triển. Dù Motorola đang phải vật lộn với đà trượt dốc không phanh nhưngNokia không phải là đối thủ duy nhất khiến hãng sản xuất điện thoại một thời là biểu tượngcủa Mỹ đau đầu. Lo ngại trước mắt hiện nay của Nokia không đến từ Phần Lan mà từ đếntừ Hàn Quốc. Năm 2008, Samsung đã vượt mặt Motorola trở thành hãng sản xuất điện thoạilớn thứ 2 trên thế giới. Liên tục tăng thị phần- Sản phẩm điện thoại di động: Việc Samsung tung ra những điện thoại thời trang kếthợp với những công nghệ tân tiến nhất đã đẩy thời các hãng trông chờ sản phẩm “đinh” đểtăng doanh số. “Đã qua rồi những ngày ngồi chờ đợi “quả bom tấn” tăng doanh số trên tồncầu”, Michael Min, một chun gia cơng nghệ của quỹ quản lý vốn Tempis CapitalManagement có trụ sở ở Seoul, nhận định. “Có lẽ khơng ai có thể làm tốt hơn Samsung trongviệc bắt tay với các nhà phân phối để mang những sản phẩm đến với từng phân đoạn thịtrường”.Nhà phân tích viễn thơng Tina Teng của cơng ty iSuppli cho rằng iPhone đắt đỏ và sựkiên quyết không thay đổi hình thức phân phối của Apple sẽ khơng giúp hãng này chiếm đượcnhiều thị phần mặc dù ai cũng hiểu chỉnh iPhone đã có ảnh hưởng lớn trong việc tạo ra mộttrào lưu mới cho thị trường di động. Thị phần di động của Apple đã giảm xuống 0,6% trongquý I năm nay so với 0,7% của quý trước đó.Trong khi iPhone ln là tâm điểm của các bài báo thì các nhà phân tích lại cho rằngcác hãng sản xuất điện thoại khác cùng những thiết bị có tính năng tương tự nhưng giá rẻ hơnTiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.218 sẽ được hưởng lợi. Nói cách khác, đó là các thương hiệu của Hàn Quốc. “Chắc chắn Samsungđã phản xạ nhanh trong trào lưu này”, ông Teng nhấn mạnh.Theo David Steel, Phó chủ tịch marketing của Samsung, thú nhận, “Apple đã mở ramột cơ hội tuyệt vời để chúng tôi có thể bắt tay với các đối tác tại Mỹ”.Ngày 14/12/2006, hãng điện tử Samsung Electronics đạt được một cột mốc quan trọngtrong lịch sử khi đạt tới con số 100 chiếc điện thoại di động phân phối tại thị trường Mỹ trongthập kỷ vừa qua. Chiếc điện thoại di động CDMA đầu tiên mà Samsung phát hành trên thịtrường Mỹ là kết quả của sự hợp tác với Sprint năm 1997. Samsung cho biết con số 100 triệuchiếc điện thoại di động này đồng nghĩa với việc có tới 1/3 dân số Mỹ sở hữu hoặc đã sử dụngmột chiếc điện thoại Samsung. Để kỷ niệm cột mốc đáng nhớ này, Samsung đã xây dựngnhững nơi sạc pin điện thoại miễn phí ở các sân bay quốc tế John F. Kennedy ở New York vàsân bay Dallas-Fort Worth. Việc phân phối điện thoại di động Samsung ở Mỹ đã vượt con số10 triệu chiếc vào năm 2001 - tức là 4 năm sau khi chiếc điện thoại đầu tiên của Samsungxuất hiện tại Mỹ. Con số này tăng lên 50 triệu tính cho đến năm 2004 và nó đã tăng lên gấpđơi chỉ trong vòng 2 năm.- Sản phẩm TV LCD: Tính đến tháng 8/2010, tại thị trường Mỹ, số lượng TV 3D củaSamsung đã chiếm 86,3% tổng số TV 3D được bán ra. Thống kê mới của hãng nghiên cứu thịtrường Mỹ, NPD Group, đã cho thấy việc Samsung đang thâu tóm thị trường TV 3D tại khuvực Bắc Mỹ.Samsung hãng đứng đầu tại thị trường Mỹ về TV kỹ thuật số, với 25,1% thị phần, trongđó chiếm 23,3% về LCD và 25,2% tổng số TV màn hình phẳng. Dòng TV đèn LED và TV hỗtrợ Internet của Samsung cũng chiếm lần lượt 50,7% và 56,2% số lượng các sản phẩm cùngloại được bán ra tại Mỹ trong năm 2010.Kể từ đầu năm 2010 đến nay cạnh tranh của các nhà sản xuất TV trên thế giới ngàycàng khốc liệt. Tính trên mặt hàng LED TV Samsung chiếm 34,4% tính theo tiêu chuẩn tàichính; 29,4% theo tiêu chuẩn số lượng. Đặc biệt số lượng LED TV bán ra trong quý 2 cao hơnquý 1.120.000 chiếc và đạt 2.200.000 chiếc. Cùng với thành công của LED TV trên thịtrường, vào nửa cuối năm 2010 Samsung kỳ vọng sẽ chinh phục thị trường thế giới ở các sảnphẩm 3DTV và TV thông minh.Bằng việc áp dụng chiến lược thâm nhập hợp lý đồng thời áp dụng chính sách giá cả vàcác hình thức khuếch trương thương hiệu rất hợp lý và hiệu quả đã giúp Samsung khẳng địnhđược vị thế thương hiệu trên thị trường. Trong năm 2001, Samsung có tên trong danh sách 5nhà sản xuất điện thoại di động hàng đầu thế giới, đồng thời tạo bước đột phá trong nhóm cácdòng sản phẩm vẫn là thế mạnh của Sony như máy quay phim, màn hình vi tính phẳng, đầuđĩa DVD và TV kỹ thuật số. Samsung được xem là thương hiệu phát triển nhanh nhất thế giớivào những năm 2001-2002. Giá trị thương hiệu của Samsung đạt mức 8,3 tỉ USD. Tập đoànnày nhảy vọt từ vị trí thứ 42 lên vị trí thứ 34 trong bảng xếp hạng của Interbrand. Trong khiTiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.219 đó, Sony vẫn xếp ở vị trí thứ 21, giá trị thương hiệu giảm từ 15 tỉ USD xuống còn 13,9 tỉUSD, phần nào bị ảnh hưởng bởi “cơn lốc Samsung”. Bên cạnh đó, doanh thu của Samsungtăng lên 25%, từ 27,7 tỉ USD lên 34,7 tỉ USD.3.1.3. Chiến thuật thành công của Samsung tại thị trường MỹThành công của Samsung ở Mỹ dường như là một ngạc nhiên với nhiều người. Thực ra,thắng lợi đó được gắn với những chiến thuật khơn ngoan mà các đối thủ - những hãng có quánhiều kinh nghiệm sản xuất và phát triển cùng một mặt hàng cũng không ngờ tới.Mưu kế của hãng điện tử Hàn Quốc là thay đổi cách suy nghĩ của người tiêu dùng Mỹvề sản phẩm của mình. Trong nhiều năm liền, Samsung chỉ được coi là nhà sản xuất châu Áchuyên đi bắt chước các hãng khác, đổi nhãn hiệu rồi bán lại cho người Mỹ. Phụ tráchmarketing của hãng, Eric Kim, có nhiệm vụ thuyết phục người tiêu dùng Mỹ rằng Samsunggiờ đây sản xuất những sản phẩm tốt bằng, thậm chí là tốt hơn Sony cũng như các tên tuổikhác. Để làm được điều này, Kim đã ký hợp đồng đối tác với rất nhiều nhà bán lẻ lớn nhưBest Buy, Radio Shack và Circuit City. Mike London, Phó giám đốc điều hành của Best Buy,nói: “Hầu hết các công ty vào thị trường Mỹ chỉ với một sản phẩm. Nhưng chúng tôi nhập rấtnhiều tivi chất lượng cao của Samsung. Riêng mặt hàng này có đến mấy chủng loại. Đâykhơng phải là cơng ty chỉ có một sản phẩm duy nhất”.Samsung tạo bước đột phá khi thiết lập được quan hệ đối tác với hãng vận tải - viễnthông Sprint năm 1997. Sprint quyết định ký hợp đồng với Samsung vì đây là nhà sản xuấtđiện thoại di động sử dụng CDMA, công nghệ tiên tiến hơn so với GSM, dù số lượng ngườisử dụng trên thị trường khơng dây tồn cầu ít hơn. Mối quan hệ lại càng được củng cố khiđiện thoại di động SCH 3500 của Samsung được tung ra cách đây hai năm thông qua chiếnlược dịch vụ của Sprint. SCH 3500 thông dụng đến mức 6 triệu sản phẩm đã được bán ra.Chung Kook Hyun, Phó chủ tịch trung tâm thiết kế Samsung, nói: “Chúng tơi hồn tồnkhơng nghĩ mọi sự lại tốt đẹp đến thế. SCH 3500 đã lập kỷ lục về doanh số bán cho một mẫusản phẩm”.Chiến thuật của Samsung không chỉ dừng lại ở các nhà bán lẻ. Năm 2009, hãng nàyphối hợp với Microsoft thiết kế sản phẩm hiện đại nhất cho ngơi nhà số hóa. Samsung cũngcung cấp bộ phận số cho nhà sản xuất máy tính Dell theo hợp đồng nghiên cứu và phát triểntrị giá 16 tỷ USD.Bên cạnh đó, hãng điện tử Hàn Quốc còn tận dụng mọi cơ hội từ những đối tác hùngmạnh. Ryan Jones, nhà phân tích cơng nghệ phương tiện truyền thơng của Yankee, tập đồn tưvấn cơng nghệ ở Boston, nói: “Samsung đang mở rộng thị phần tivi và DVD, dù họ đứng ở vịtrí cuối cùng trong danh sách các hãng có doanh số lớn nhất. Sony đã chiếm được thị trườngtivi nhiều năm nay”. Samsung đứng ở vị trí thứ 5 trong số các hãng bán nhiều DVD nhất ởMỹ trong năm ngoái.Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.220 3.2. Thị trường mới nổi - Thị trường Việt Nam3.2.1. Việt Nam - thị trường tiềm năng của SamsungViệt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng cho các mặt hàng công nghệ như điệnthoại di động, máy ảnh kỹ thuật số… Theo báo cáo mới đây của công ty nghiên cứu thị trườngGfK, tốc độ tăng trưởng của thị trường này trong vòng 5 năm qua liên tục tăng ở mức trên20%, và dự đoán trong năm 2011 con số này sẽ lên đến 30%.Là một thị trường với dân số trẻ, GDP ổn định, Việt Nam đang được coi là điểm đếntiềm năng cho các mặt hàng điện tử và kỹ thuật số của Samsung. Riêng đối với sản phẩm máytính xách tay, việc các hãng sản xuất chipset liên tục giảm giá thành, nâng hiệu năng các dòngCPU mới cũng góp phần trong việc tạo thị trường cho các dòng MTXT. Nắm bắt được nhữngyếu tố tâm lý đó, thương hiệu Samsung đã cho ra mắt những dòng sản phẩm mới tại thịtrường Việt Nam với những phân khúc giá hợp lý.Tại Việt Nam, hiện Samsung đang nắm giữ những vị trí cao ở thị phần TV LCD vàĐTDĐ. Với thành tích đó, cùng với tiềm năng của thị trường cho thấy, Samsung có đầy đủ cơsở vững chắc cho việc thâm nhập các thị trường sản phẩm khác Việt Nam sắp tới.Lý giải về sự lựa chọn của mình, các doanh nghiệp Hàn Quốc cho rằng, năng lực laođộng của Việt Nam khá tốt (25,5%), họ dễ dàng thâm nhập thị trường Việt Nam (17,7%) vàViệt Nam có nhiều chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp nước ngoài (9%).Tuy nhiên, nguyên nhân lớn nhất lại thuộc về chính chiến lược mở rộng xúc tiến ranước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc (41,2%). Trong khi đó, theo Đại sứ Hong Jae Im,lý do Việt Nam hấp dẫn các doanh nghiệp Hàn Quốc chính là sự ổn định chính trị, giá nhâncơng rẻ và đặc biệt, văn hóa Việt Nam và Hàn Quốc có nhiều nét tương đồng.Việc xóa bỏ chính sách bảo hộ đối với hàng điện tử để hội nhập với nền kinh tế khu vựcvà thế giới có thể khiến Việt Nam mất đi một số cơ sở lắp ráp nhỏ, nhưng lại thu hút đượchàng loạt những dự án đầu tư lớn. Đây là cơ hội tốt cho ngành công nghiệp sản xuất linh kiệnphát triển, điều mà Việt Nam đã không làm được trong gần 15 năm thực hiện chính sách bảohộ vừa qua.Ông Je Hyoung Park, tổng giám đốc Samsung Vina cho rằng, trong thời kỳ tồn cầu hóavới mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, tốc độ, chi phí và chất lượng của linhkiện, phụ kiện đóng vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của sản phẩm. Khi quyết địnhchọn Việt Nam để xây dựng nhà máy sản xuất điện thoại di động, Samsung đồng thời cũngkêu gọi các doanh nghiệp vệ tinh đến đầu tư sản xuất linh kiện để đáp ứng cho nhu cầu củamình. Ơng Je Hyoung Park cho rằng các tập đoàn khác như Intel, Foxcon, Canon… cũng làmnhư vậy, vì đó là một trong những yếu tố quan trọng giúp sản phẩm sản xuất tại Việt Nam cóchi phí thấp. Chính vì thế, ơng tin chắc ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam sẽ phát triểnTiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.221 mạnh mẽ trong tương lai gần. Ơng nói thêm: “Nếu Chính phủ có thêm những chính sách cầnthiết để hỗ trợ cho ngành này, thì Việt Nam sẽ sớm có ngành công nghiệp điện tử mạnh”3.2.2. Thành công của Samsung tại thị trường Việt NamViệt Nam là một trong những điểm đầu tư trọng điểm trong chiến lược toàn cầu hoá củaSamsung. Bắt đầu hoạt động từ năm 1996 với doanh thu đạt 9 triệu USD, đến năm 2007,Samsung Vina đạt doanh thu gần 400 triệu USD, trong đó xuất khẩu chiếm 88 triệu USD.Công ty đang đặt mục tiêu đạt doanh số 1 tỉ USD vào năm 2010.Theo số liệu thống kê của GfK, tính đến tháng 6.2008, Samsung Vina chiếm 36,7% thịphần ti vi LCD và 26% đối với ti vi đèn hình, 19% thị phần điện thoại di động. Ở hàng điệngia dụng, Samsung tiếp tục chiếm thị phần số một về tủ lạnh side-by-side, MP3 (tháng 7) vàchiếm thị phần quan trọng trong các sản phẩm khác.Trong ngành hàng vi tính, 2007 là một năm khá thành công của Samsung. Thị phần máyin đa chức năng Samsung đứng thứ hai. Màn hình vi tính LCD Samsung tăng trưởng 250% vàmàn hình vi tính nói chung tăng 40%.Từ đầu năm 2010 đến nay, Samsung Vina liên tục tung ra các sản phẩm mới như: dòngđiện thoại cảm ứng Omnia i900, F480, Soul U900, Giorgio Armani – Samsung, điện thoạiInnov8 với camera 8MP, hoặc điện thoại theo phong cách LiveLoud i450, F330, F250; ti viLCD Series 6 và 7; máy giặt WA95V9i với lồng giặt có thiết kế kim cương…Sắp tới, Samsung sẽ tăng cường sức cạnh tranh về mọi mặt để tiếp tục mở rộng thị phầnvà củng cố hơn nữa vị trí trên thị trường. Ơng Je Hyoung Park, tổng giám đốc Samsung Vina,cho biết sự thành cơng của Samsung Vina khiến tập đồn khơng ngừng đầu tư vào đây.Samsung đã đầu tư thêm 670 triệu USD xây dựng nhà máy điện thoại di động tại Yên Phong(Bắc Ninh) bên cạnh nhà máy sản xuất màn hình LCD và máy tính tại TP.HCM.Nhà máy đi vào hoạt động từ quý 2 năm 2009 với sản lượng trong năm đầu tiên là 30triệu sản phẩm. Dự kiến đến năm 2012, nhà máy này sẽ thu hút hơn 25.000 lao động, cungcấp cho thị trường thế giới 10 triệu điện thoại mỗi tháng, năng lực sản xuất tương đương cácnhà máy của Samsung tại Hàn Quốc, Trung Quốc, với doanh số trên 12 tỉ USD/năm.Tiểu luận Quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế - QTKD K6.222