Chủ hộ là ai

Chủ hộ là ai

Chủ hộ theo quy định mới gồm những đối tượng nào? (Ảnh minh họa)

Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; trong đó:

- Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử;

- Trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử;

- Trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình sẽ do Tòa án quyết định;

- Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.

Hiện hành theo Khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2006 quy định:

- Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.

- Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Thùy Liên

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Chủ hộ là ai

03 vai trò của chủ hộ theo Luật Cư trú 2020 (ảnh minh họa)

Chủ hộ là gì?

Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định:

“Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.”

Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.

Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.

Chủ hộ có vai trò như thế nào?

Khi một người nắm giữ vai trò chủ hộ thì sẽ có những vai trò tương ứng với danh nghĩa của mình, cụ thể:

Cho phép người khác nhập vào hộ khẩu của mình

Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì:

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý.

Như vậy, một người muốn nhập khẩu theo trường hợp về ở với người thân, thuê mượn, ở nhờ… thì cần có sự động ý củ chủ hộ mới được nhập khẩu.

Cho phép thành viên hộ khẩu tách hộ

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú thì:

Nếu thành viên hộ gia đình muốn tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khác thì cân có sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

Thông báo về các trường hợp bị xóa thường trú, tạm trú

Việc thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 (xóa thường trú), khoản 1 Điều 29 (tạm trú) của Luật Cư trú là trách nhiệm của chủ hộ theo Điều 10 Luật Cư trú 2020.

Trung Tài

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Có chỗ ở hợp pháp có đăng ký hộ khẩu thường trú được không? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Cư trú

Pháp luật quy định công dân có quyền tự do cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc thống nhất trong quá trình quản lý cư trú; bảo đảm an toàn, trật tự xã hội nên việc đăng ký thường trú, tạm trú cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn có thể tìm hiểu các quy định của Luật Cư trú và văn bản hướng dẫn hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến Luật Cư trú, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn trường hợp đăng ký chủ hộ trong sổ hộ khẩu

Hỏi: Em vừa mua nhà Thành phố Hồ Chí Minh, giấy tờ đã hoàn thành hợp lệ. Em trai và ba em đứng tên. Em muốn làm hộ khẩu thì cần những điều kiện gì và ai được quyền đứng tên hộ khẩu? Và em không đứng tên sở hữu nhà thì có làm chủ hộ khẩu được không? Em xin cảm ơn! 

Quy định về việc đăng ký chủ hộ trong sổ hộ khẩu

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện để trở thành chủ hộ gia đình được quy định cụ thể như sau:

Điều 106 - Bộ luật dân sự 2005. Hộ gia đình

Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.

Điều 107 - Bộ luật dân sự 2005. Đại diện của hộ gia đình

1. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.

Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.

2. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.

Căn cứ vào các quy định trên, bạn hoàn toàn có thể trở thành chủ hộ gia đình nếu như đã thành niên và đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Để đứng tên trên sổ hộ khẩu, không cần thiết bạn phải đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất.

Ngoài ra, để đăng ký hộ khẩu thường trú, bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau:

Điều 20 – Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

Điều 25 – Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về việc đăng ký chủ hộ trong sổ hộ khẩu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng

Luật gia: Đào Quang Vinh - Công ty Luật Minh Gia

  • Chủ hộ gia đình có thể là người đại diện gia đình quản lý, sử dụng tài sản của hộ gia đình, tham gia thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung theo thỏa thuận của các thành viên trong hộ gia đình đó.
  • Quyền của chủ hộ khẩu: đại diện quản lý nhân khẩu trong cùng hộ khẩu hoặc đại diện quản lý, sử dụng tài sản chung của hộ gia đình

      Sổ hộ khẩu là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng và thiết yếu trong việc thực hiện các thủ tục cũng như các giao dịch trong cuộc sống hằng ngày. Theo đó, sẽ có một người được đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu, có trách nhiệm thực hiện các quyền đại diện hộ gia đình đó thực hiện các quyền của hộ dân cư. Vậy ai là người có thể đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu và chủ hộ khẩu có quyền gì? Để trả lời cho câu hỏi này, hãy cùng Luật Quang Huy tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Chủ hộ là ai


  • Luật cư trú 2006
  • Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013
  • Bộ luật dân sự 2015

      Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình:

Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.Trường hợp không có ng­ười từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì đ­ược cử một ng­ười trong hộ làm chủ hộ.

      Như vậy, theo quy định trên, người đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu là người do hộ gia đình thoả thuận và cử ra đại diện cho hộ gia đình đó.

      Chủ hộ khẩu phải là người đáp ứng được điều kiện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Vậy hiểu thế nào là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự? Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ về dân sự. Người có đủ năng lực hành vi dân sự là người thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên trừ các trường hợp bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ được hành vi.

      Như vậy, người đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tức là người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

      Chủ hộ khẩu được đại diện hộ gia đình tham gia ký kết các giấy tờ, giao dịch liên quan tới hộ gia đình phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong sổ hộ khẩu đó.

Hiểu thế nào là chủ hộ khẩu


      Theo quy định tại Điều 25 Luật Cư trú 2006, những người không có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột, nếu đủ điều kiện, thì vẫn được nhập vào hộ khẩu của hộ gia đình. Tuy nhiên, phải có sự đồng ý của chủ hộ khẩu. Tương tự, một thành viên đã được nhập hộ khẩu nhưng có nhu cầu muốn tách Sổ hộ khẩu thì cũng phải được sự đồng ý của chủ hộ khẩu (Điều 27).

Trong cả hai trường hợp nêu trên, sự đồng ý của chủ hộ khẩu phải được thể hiện bằng văn bản và đây được coi là một loại giấy tờ bắt buộc phải xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc tách hộ khẩu.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 29 của Luật Cư trú, nếu có thay đổi về họ tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong Sổ hộ khẩu thì chủ hộ cũng là một trong những người có quyền làm thủ tục điều chỉnh.

Chủ hộ khẩu có quyền gì

      Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như sau:

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

      Như vậy, chủ hộ gia đình có thể là người đại diện gia đình quản lý, sử dụng tài sản của hộ gia đình, tham gia thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung theo thỏa thuận của các thành viên trong hộ gia đình đó.

       Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của gia đình có ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên. Do đó, đối với các giao dịch cụ thể, thường liên quan tới tài sản có giá trị lớn như bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì cần có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình đó.

      Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc liên quan đến câu hỏi hiểu thế nào là chủ hộ khẩu? Chủ hộ khẩu có quyền gì? Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn hôn nhân gia đình qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn cụ thể và giải đáp thắc mắc.

      Trân trọng./.