TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM DỰ ÁN KINH DOANH FLOWER TEA “Trà hoa trên tay, đánh bay xì-trét” I. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP Ý TƯỞNG: Trong cuộc sống hiện nay, với số lượng công việc ngày càng nhiều. Tuy đã được sự trợ giúp của các hệ thống thông tin nhưng áp lực đối với các nhân viên văn phòng vẫn ngày càng gia tăng. Vì thế, một địa điểm để mọi người thư giãn sau mỗi giờ làm việc là rất cần thiết. Quán sẽ cung cấp các loại trà hoa cho mọi người. Trà hoa là trà kết hợp với mùi hoa giúp con người ta thư giãn sau thời gian làm việc mệt nhọc. Từng mùi hoa sẽ thích hợp với từng tâm trạng khác nhau. Nếu đang bị stress, áp lực nhiều thì trà hoa lài sẽ giúp chúng ta thư giãn. Cịn nếu đang yêu muốn tận hưởng vị ngọt của tình yêu thì trà có mùi hoa hồng sẽ giúp ta ln cảm thấy ngọt ngào. Trong những ngày hè nóng bức thì trà hoa cúc sẽ giúp ta cảm thấy thoải mái hơn. Quán sẽ được trang trí đơn giản nhưng tạo được cảm giác thân thiện với người. Đồng thời quán sẽ được ngăn cách với khơng gian bên ngồi bằng lớp kiếng cách âm giúp khi khách hàng bước vào quán thì nhưng tiếng ồn của cuộc sống bên ngoài sẽ biến mất, bên trong quán chỉ còn là tiếng nhạc nhẹ. Bên cạnh trà hoa là thức uống chủ đạo của quán, quán sẽ cung cấp thâm các loại cà phê, thức uống khác để phục vụ các nhu cầu đa dạng của khách hàng Ngoài ra quán sẽ trang bi nhiều loại sách như truyện ngắn, sách kĩ năng sống, tạp chí bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt… và được sắp xếp theo từng loại để khách hàng dễ dàng chọn lựa. Việc trang bị nhiều đầu sách giúp khách hàng có thể thư giãn khi vừa đọc sách vừa uống tràMục tiêu Đạt được lượng khách hàng từ 70- 100 người/ ngày( tùy từng thời điểm). Đạt doanh thu trên 60 triệu/ tháng. Tỷ suất lợi nhuận khoảng 20% -30%. Khách hàng thân thiết trên 100 khách. Dự kiến sau một năm hoạt động sẽ thu hồi vốn. Đưa trà hoa đến với nhiều người. Kế hoạch Diện tích kinh doanh Khoảng hơn 140m2, chia làm hai khu, tổng cộng 30 bộ bàn ghế (120 chỗ ngồi). Khu 1 trong nhà, máy lạnh và 20 bộ bàn ghế sofa (10 bàn dự trữ để chuyển thành 20 bộ bàn ghế đôi). Khu 2 tầng 1 hay lửng, máy lạnh và 10 bộ bàn nệm kiểu Nhật 4 ngưởi/ bàn ( có thể chuyển thành 20 bộ bàn nệm đơi). Khách hàng: Nhân viên văn phịng > 23 tuổi, doanh nhân đến bàn công việc 30-40 tuổi, sinh viên cần hoàn thành deadline, buổi sáng và trưa. Sinh viên khoảng 20-23 tuổi, giới trẻ, khách du lịch, buổi tối. Hình thức kinh doanh: Buổi sáng: trà hoa, café mang đi và tại chỗ, các món điểm tâm. Buổi trưa: trà hoa, café. Buổi tối: trà hoa, café và các thức uống khác kết hợp một số món ăn vặt cho giới trẻ. Nhân viên: Nhân viên làm việc từ 7h30- 23h00, biết pha chế đồ uống, lương thử việc 3 triệu/ tháng trong 3 tháng đầu. Số lượng: 1 Nhân viên làm việc buổi sáng từ 7h30-15h30, biết pha chế đồ uống, lương thử việc 1.5 triệu/ tháng trong 3 tháng đầu. Số lượng: 1 Nhân viên làm việc buổi chiều từ 15h30-23h30, biết pha chế đồ uống, lương thử việc 1.5 triệu/ tháng trong 3 tháng đầu. Số lượng: 1 Trường hợp tuyển nhân viên part-time: chủ yếu là học sinh, sinh viên từ 16-22 tuổi, vị trí phục vụ tiếp khách, lương trả theo giờ 15.000VND/giờ. Ca 1: buổi sáng từ 7h30-15h30, số lượng: 1. Ca 2: buổi chiều từ 15h30-23h30, số lượng: 1. Sau 1 tháng sẽ điều chỉnh lại số nhân viên theo khách hàng của quán. Quán nằm trong khu vực nhiều văn phịng, thích hợp cho nhân viên văn phịng ra nghỉ trưa và các dịch vụ nghỉ trưa (đây là nguồn khách quen thuộc của quán cân nhắm đến). Quán được trang trí theo phong cách đơn giản, thanh lịch với những gam màu tươi giúp khách khi bước vào quán sẽ có cảm giác nhẹ nhàng thoải mái. Quán sẽ lắp đặt hệ thống wifi cho những khách có nhu cầu. Vị trí địa lí: Tp. Hồ Chí Minh, khu vực nhiều nhân viên văn phịng. Chỉ tiêu : Sau 3-6 tháng thì thu nhập từ các nguồn kinh doanh phải không lỗ (30-40 khách/ngày). Sau 9 tháng - 1 năm thì thu nhập phải có lời. (40-70 khách/ ngày) Sau 2 năm phải định hình và phát triển thành một cơng ty hoạt động có hiệu quả. (>100 khách/ngày). Sản phẩm, dịch vụ: Các loại trà hoa: trà hoa cúc, trà hoa lài, trà hoa hồng, trà đào…. Cafe sử dụng cafe Buôn Mê Thuột, gồm 2 chủng loại: cafe hòa tan và cafe phin. Nước ép trái cây các lọai, kem. Nước sinh tố trái cây các lọai. Các món ăn nhẹ, món điểm tâm: Bánh mì ốp la, bị bít tết, mì xào bị, mì gói, mì spaghetti, cơm chiên, chimsum… Giá cả: Size S: 20.000 – 25.000 VND Size M: 30.000 – 40.000 VND Size L: >= 40.000 VND Quảng cáo: Quảng cáo trên các trang web thông dụng, tài khoản mạng xã hội có lượng tương tác cao. Trong một tháng mới khai trương các loại trà hoa sẽ được giảm riêng 10% (chỉ áp dụng cho buổi sáng và buổi trưa từ 7h30- 16h30). Tặng thẻ khách hàng thân thiết, uống trên 10 lần trong 1 tháng sẽ được giảm giá 10% cho bất cứ đồ uống hay mon ăn nào do chủ thẻ order (lưu ý chỉ có tác dụng cho chủ thẻ 1 lần bao gồm 1 đồ uống và 1 món ăn, có thể dùng nhiều lần trong ngày). Thẻ chỉ có tác dụng trong tháng. Thẻ được đánh dấu bàng chữ ký của nhân viên, ngày tháng và mã AA. Tặng thẻ Khách hàng VIP, khách hàng có thẻ KHTT 6 tháng bất kỳ sẽ nhận được thẻ VIP và được giảm 20% cho bất cứ đồ uống hay món ăn nào do chủ thẻ order (lưu ý chỉ có tác dụng cho chủ thẻ 1 lần bao gồm 1 đồ uống và 1 món ăn, có thể dùng nhiều lần trong ngày). Thẻ có tác dụng cả năm. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình. Đặc trưng của quán sẽ sử dụng nhạc hòa tấu nhẹ nhàng kèn sacxo, đàn dương cầm, violon, ghita… tuy nhiên nếu khách có yêu cầu bài hát quán sẽ sẵn sàng đáp ứng (trên menu sẽ có lưu ý cho khách yêu cầu chọn bài hát). Nhận order qua trang của Flower Tea kết hợp với voucher giảm giá hoặc voucher freeship khi khách hàng mua với số lượng nhiều, cụ thể là >= 3 sản phẩm. Quán sẽ nhận tổ chức hay cung cấp trà hoa và bánh kem cho các buổi tiệc trà, các buổi hội thảo. Slogan: Bạn đang cần nơi thư giãn. Tại sao không là Flower Tea? Hãy đến Flower Tea để tìm thấy sự khác biệt. “ FLOWER TEA – TRÀ HOA TRÊN TAY, ĐÁNH BAY XÌ - TRÉT.” II. CHIẾN LƯỢC CẠCH TRANH CHUNG CỦA MICHAEL PORTER Giáo sư Michael Porter đã đưa ra 3 cách tiếp cận chiến lược cạch tranh như sau: chiến lược đứng đầu về chi phí, chiến lược dị biệt hóa sản phẩm và chiến lược trọng tâm hóa. Chiến lược dẫn đầu về chi phí Chiến lược dẫn đầu về chi phí là chiến lược tạo lợi thế bằng cách sản xuất ra sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để có thể định giá thấp hơn các đối thủ cạch tranh trong ngành nhằm thu hút những khách hàng-mục tiêu nhạy cảm với giá thấp và chiếm được thị phần lớn. Chiến lược này thích hợp với những đơn vị kinh doanh quy mơ lớn có khả năng giảm chi phí trong q trình hoạt động nó cho phép doanh nghiệp qua mặt các đối thủ cạch tranh bằng cách sản xuất hàng hóa và dịch vụ với giá thành thấp hơn. Có hai lợi thế phát sinh từ chiến lược này: Thứ nhất, vì có chi phí thấp nên doanh nghiệp có thể đặt giá thấp hơn đối thủ những vẫn có mức lợi nhuận bằng họ. Nếu các doanh nghiệp trang ngành đặt giá như nhau cho sản phẩm của họ thì doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ có lợi nhuận cao hơn. Thứ hai, nếu như cạnh tranh ngành tăng và các doanh nghiệp bắt đầu cạnh tranh về giá, doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ có khả năng chịu đựng được sự cạnh tranh tốt hơn các doanh nhiệp khác. Với cả 2 lý do này, doanh nghiệp có chi phí thấp có thể kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Nhưng làm thế nào để doanh nghiệp trở thành người có chi phí thấp? Doanh nghiệp đạt tới vị trí này bằng những lựa chọn về sản phẩm/thị trường/năng lực khác biệt nhằm có được lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp theo chiến lược chi phí thấp thường khơng lựa chọn sự khác biệt hóa về tính năng và chất lượng sản phẩm làm nhiệm vụ chính vì để có sự khác biệt hóa này cần có chi phí cao. Doanh nghiệp theo chiến lược chi phí thấp khơng chú ý đến phân khúc thị trường và thường cung cấp sản phẩm cho khách hàng trung bình. Lý do doanh nghiệp theo chiến lược chi phí thấp có lựa chọn này là vì đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong thị trường sẽ rất tốn kém. Mặc dù khơng có nhóm xkhách nào hồn tồn hài lịng với sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế doanh nghiệp vẫn thu hút được khách hàng vì nó có giá hấp dẫn hơn các đối thủ cạch tranh. Để thực hiện được chiến lược chi phí thấp, doanh nghiệp nhất thiết phải là phát triển những năng lực mà cho phép doanh nghiệp tăng hiệu quả giảm chi phí so với các đối thủ cạnh tranh. Phát triển năng lực khác biệt trong quản lý sản xuất và nguyên liệu là vấn đề cốt lõi để đạt được mục tiêu này. Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược chi phí thấp cố gắng cải tiến liên tục và nhanh chonsh tích lũy kinh nghiệm để có thể giảm được chi phí sản xuất. Để có được chi phí thấp các doanh nghiệp cần phải phát triển những kỹ năng trong sản xuất linh hoạt và sử dụng kỹ năng quản lý nguyên liệu hiệu quả. Bên cạnh đó doanh nghiệp theo đuổi chiến lược chi phí thấp cịn phải tập trung vào các chức năng khác tạo ra năng lực khác biệt của doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu của qaurn lý sản xuất và nguyên vật liệu. Chiến lược khác biệt hóa Là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm hàng hóa có sự khác biệt rõ so với đối thủ cạch tranh. Mục tiêu của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là có được lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ có thể thỏa mãn các loại nhu cầu có tính chất độc đáo như các loại nhu cầu của 1 nhóm khách hàng của doanh nghiệp. Thực chất khác biệt hóa sản phẩm là tạo ra các sản phẩm có dịch vụ đặc tính, tính năng kỹ thuật nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh. Đặc tính khác biệt hóa sản phẩm có thể là chất lượng, đổi mới, độ tin cậy, đạc điểm kỹ thuật, dịch vụ kèm theo sản phẩm, và rất nhiều các yếu tố khác. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng theo cách mà các đối thủ cạnh tranh khơng làm được, do đó doanh nghiệp có thể đặt giá cao hơn trung bình ngành. Khả năng tăng thu nhập bằng cách đặt giá cao (chứ khơng phải là bằng cách giảm chi phí giống như doanh nghiệp theo chiến lược chi phí thấp) cho phép doanh nghiệp theo chiến lược khác biệt vượt các đối thủ và có được lợi nhuận cao hơn trung bình. Thơng thường giá sản phẩm của doanh nghiệp theo chiến lược này cao hơn giá của doanh nghiệp theo chiến lược chi phí thấp rất nhiều nhưng khách hàng vẫn sẵn sàng trả vì họ tin tưởng rằng các đặc tính khác biệt của sản phẩm xứng đáng với giá đó. Vì thế bán giá của sản phaamr dịch vụ được tính trên cơ sở bao nhiêu và bao lâu thị trường còn chịu đựng được. Chiến lược tập trung Là chiến lược mà trong đó doanh nghiệp theo đuổi hoặc lợi thế về vị trí, hoặc lợi thế do khác biệt sản phẩm, nhưng chỉ tập trung phục vụ một phân khúc thị trường hay những thị trường góc, mà ở đó doanh nghiệp có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh đang phục vụ cho những thị trường rộng lớn. Chiến lược này tập trung vào 3 cách phân đoạn thị trường sau: vị trí địa lýtức là 1 vùng thị trường nhất định; Loại khách hàng: Dòng sản phẩm riêng biệt. Với chiến lược này doanh nghiệp hiểu rất rõ về thị trường của mình, gần gũi hơn với khách hàng và phản ứng nhanh trước những nhu cầu thay đổi của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thương hiệu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chiến lược này cũng bộc lộ số nhược điểm sau đây: Do hoạt động với quy mô nhỏ nên khó cho phép giảm được chi phí. Nhưng với tiến bộ cơng nghệ hiện nay, nhược điểm này có thể khắc phục. Khách hàng của thị trường nhỏ dễ thay đổi sở thích và nhu cầu, trong khi đó doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này khó thay đổi thị trường 1 cách nhanh chóng nên đây là vấn đề quan trọng. Các đối thủ cạnh tranh tìm ra những thị trường hẹp trong thị trường chiến lược của họ, nói cách khác doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tập trung trở thành người “không tập trung” bởi các đối thủ cạnh tranh nó. Mục tiêu của chiến lược này là tập trung đáp ứng như cầu của 1 nhóm hữu hạn người tiêu dung hay đoạn thị trường III.Chiến lược phù hợp với doanh nghiệp a) Chiến lược phù hợp Chiến lược phù hợp với ý tưởng kinh doanh trên là Chiến Lược Tập Trung. Chiến lược tập trung trong tiếng Anh là Concentration strategy. Như đã nói ở trên, chiến lược tập trung là chiến lược cạnh tranh khi doanh nghiệp tập trung vào một nhóm khách hàng cụ thể, một sản phẩm cụ thể hoặc một thị trường địa lý cụ thể. Lý do doanh nghiệp lấy chiến lược này vì có những ưa điểm sau. Cụ thể: - Chiến lược này phù hợp với những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, sản xuất một hay một số loại sản phẩm hướng vào một tập khách hàng hay vùng địa lí nhất định. - Ưu điểm của chiến lược tập trung hóa là doanh nghiệp có thể tập trung nghiên cứu và thỏa mãn một nhóm nhất định nhu cầu thị trường. - Do tập trung vào một nhóm nhỏ nên doanh nghiệp có khả năng nắm bắt sự thay đổi nhu cầu và thay đổi nhanh chóng hơn để đáp ứng với sự thay đổi nhu cầu đó. - Cạnh tranh với các doanh nghiệp chi phí thấp và khác biệt hóa đang có xu hướng lớn hơn lên. - Với thời buổi công nghệ phất triển như hiện nay, đây sẽ là 1 chiến lược phù hợp với đối tượng mà doanh nghiệp đã đề ra ở trên với 1 khơng gian n tĩnh cũng như có đầy wifi. - Khơng chỉ vậy, với chiến lược này có thể tập trung trong 1 thị trường nhỏ đây là điều mà những chiến lược khác không thể nào làm được vì các chiến lược cịn lại phải cần những thị trường rộng lớn thì mới có thể sinh lợi nhuận. - Tạo sức mạnh thương hiệu với khách hàng vì doanh nghiệp là người cung cấp sản phẩm/dịch vụ độc đáo; - Tạo nên rào cản gia nhập với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn; - Cho phép doanh nghiệp tiến gần đến khách hàng và phản ứng kịp thời trước những thay đổi về nhu cầu; - Đồng thời doanh nghiệp có thể phát triển những thế mạnh của mình để tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận. Mặc dù vậy nhưng chiến lược này vẫn sẽ có 1 số nhược điểm sau đây. Đó là - Cơng ty có những bất lợi khi đàm phán với nhà cung cấp do khối lượng và tần suất mua hàng nhỏ. - Chi phí sản xuất thường cao hơn mức trung bình ngành do qui mô sản xuất nhỏ. - Sự biến mất của nhu cầu do sự thay đổi công nghệ hay thay đổi trong sở thích của người tiêu dùng (thây đổi sản phẩm theo xu hướng). - Việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực khi mở quán trà là khá khó khăn đối với người bắt đầu. - Vì chỉ có thể tập trung trong 1 thị trường nhỏ nên khi mới bắt đầu sẽ rất khó có thể lời thậm chí 1 vài lúc đầu sẽ bị thiệt hơn so với các chiến lược khác. - Không thể cung cấp đa dạng các loại sản phẩmcho nhiều loại khách hàng . - Chỉ phục vụ cho 1 vài phân khúc khách hàng . - Do phụ thuộc vào một đoạn thị trường duy nhất nên vị thế cạnh tranh có thể suy yếu do thay đổi về công nghệ, thị hiếu của khách hàng hay thay đổi đoạn thị trường tập trung; - Vấp phải sự cạnh tranh mạnh từ các doanh nghiệp khác biệt hóa hay dẫn đầu chi phí thấp trên diện rộng. b) Giải pháp - Vì chỉ trong phân khúc nhỏ cũng những đối tượng là 1 nhóm đối tượng hữu hạn khơng phải đạ dạng hóa như các chiến lược khác nên việc này có thể bù vô những phần lỗ của dịch vụ. - Và do chiến lược có thể manglại cho đối tượng 1 cảm giác độc đáo và đây cũng là điểm mạnh của chiến lược nó sẽ để lại ấn tượng cho 1 nhóm người gắn bó lâu dài tạo nên 1 khơng gian riêng cho mọi người. - Có thể thay đổi thiết sao cho phù hợp với xu thế mà không bị mất đi bản chất riêng của nó. - Tuy doanh nghiệp khơng thể đa dạng hóa các sản phẩm nhưng có thể phân chia các sản phẩm trong từng thời điểm để có thể thu hút được các loại khách hàng khác nhau. IV. KẾT LUẬN Mặc dù, các chiến lược đều có ưu cũng như nhược nhưng nếu như doanh nghiệp áp dụng các đặc điểm, vai trị, ứng dụng vào kế hoạch kinh doanh thì nó sẽ giúp 1 phần kế hoạch, ý tưởng của doanh nghiệp hợp lý hơn. |