Con người thời nguyên thuỷ đã dụng những cách gì để tìm và giữ lửa

Câu hỏi:Phát minh ra lửa có ý nghĩa như thế nào đối với người nguyên thủy?

Lời giải:

Phát minh ra lửa là phát minh có ý nghĩa nhất trong lịch sử loài người.Việc phát minh ra lửa đã giúp cho người nguyên thuỷ thoát khỏi cuộc sống tối tăm lạnh lẽo của động vật,đưa người nguyên thuỷ tạo ra một bước ngoặt là trở thành người tinh khôn.

Cùng Top lời giải ôn lại lý thuyết liên quan đến câu hỏi nhé!

1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy

* Loài vượn cổ (khoảng 6 triệu năm trước)

- Có thể đi, đứng bằng 2 chân, dùng tay cầm, nắm, ăn hoa quả, động vật nhỏ.

-Xương hóa thạch ở Đông Phi, Tây Á, Việt Nam.

* Người Tối cổ (4 triệu năm trước đây)

-Đi, đứng bằng hai chân, đôi tay tự do sử dụng công cụ lao động.

-Trán thấp và bợt ra sau, u mày nổi cao, hộp sọ đã lớn hơn và hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.

-Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người và là thời kỳ đầu tiên của lịch sử loài người.

-Di cốt ở Đông Phi, Gia va, Bắc Kinh, Thanh Hóa (tìm thấy công cụ đá).

-Công cụ:

+ Sử dụng đá có sẵn làm công cụ lao động.

+Ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm, biết chế tác công cụ lao động --> đồ đá cũ sơ kỳ.

+Biết giữ lửa và lấy lửa, làm chín thức ăn, cải thiện căn bản đời sống.

+Qua lao động, bàn tay con người khéo léo dần, cơ thể biến đổi để có tư thế lao động thích hợp, tiếng nói thuần thục hơn.

+Người tối cổ có quan hệ hợp quần xã hội, sống trong hang động, mái đá hay lều bằng cành cây, da thú; sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5, 7 gia đình đó là bầy người nguyên thủy.

2. Người tinh khôn và óc sáng tạo

Người tinh khôn hay Người hiện đại (khoảng 4 vạn năm trước đây):

-Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.

-Xương nhỏ, bàn tay nhỏ, khéo léo, linh hoạt, hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao,mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt, nên tư thế thích hợp với các hoạt động phức tạp của con người.

-Ở khắp các châu lục.

-Là bước nhảy vọt thứ hai, cùng lúc xuất hiện những màu da khác nhau (da vàng, đen, trắng) do thích ứng lâu dài của con người với hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.

-Biết:

+Ghè hai rìa của mảnh đá làm cho gọn và sắc hơn để làm rìu, dao, nạo.

+Làm lao bằng xương cá,cành cây.

+Chế tạo cung tên là thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.

-Thức ăn tăng lên - thức ăn động vật.

-Cư trú "nhà cửa"

3. Cuộc cách mạng thời đá mới (thời đá mới, họ biết trồng trọt và chăn nuôi)

-Con người biết trồng trọt, chăn nuôi, biết khai thác từ thiên nhiên.

-Làm sạch những tấm da thú để che thân, tìm thấy những chiếc khuy làm bằng xương.

-Biết dùng đồ trang sức như vòng cổ bằng sòốc, chuỗi hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai ....bằng đá màu, sáo bằng xương dùi lỗ, đàn đá, trống bịt da.

-Con người không ngừng sáng tạo.

4. Trắc nghiệm

Câu 1:Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm của Người tối cổ?

A. Biệt sử dụng công cụ bằng đồng.

B. Đã biết chế tạo công cụ lao động.

C. Đã biết trồng trọt và chăn nuôi.

D. Hầu như đã hoàn toàn đi bằng hai chân.

Câu 2:Điểm giống giữa bầy người nguyên thủy và bầy động vật là gì?

A. Biết làm nhà để ở.

B. Cùng nhau tìm kiếm thức thức ăn trong rừng.

C. Biết chế tác công cụ lao động.

D. Biết giữ lửa trong tự nhiên.

Câu 3:Trong thời kì bầy người nguyên thuỷ, con người đã biết chế tạo công cụ lao động. Đó là những công cụ thuộc:

A. Thời kì đá cũ.

B. Thời kì đá mới.

C. Thời kì nguyên thủy.

D. Hậu nguyên thủy.

Câu 4:Xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ, lớp lông mỏng trên người không còn nữa. Đó là đặc điểm của:

A. Người tinh khôn.

B. Người có óc sáng tạo.

C. Người tối cổ.

D. Người nguyên thủy.

Câu 5:Di cốt Người tối cổ được tìm thấy đầu tiên ở những khu vực nào?

A. Ở Đông Phi, Tây Á, Gia-va.

B. Ở Đông Phi, Gia-va, Bắc Kinh.

C. Ở Tây Á, Gia-va, Bắc Kinh.

D. Ở Bắc Kinh, Tây Á, Gia-va.

Xã hội nguyên thủy (hay còn gọi là công xã thị tộc) là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội nguyên thuỷ chuyển đổi thành xã hội giai cấp và xuất hiện chế độ nhà nước.

Con người thời nguyên thuỷ đã dụng những cách gì để tìm và giữ lửa

Người San ở hoang mạc Kalahari, (ảnh năm 1892)

Việc mô tả xã hội nguyên thủy được nêu trong khái niệm về Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy do Karl Marx và Friedrich Engels đưa ra. Các nước trong Hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây đã biên tập trong sách giáo khoa phổ thông từ những năm 1950, và hiện còn dùng tại Việt Nam.[1]

Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên, và thể hiện gần gũi nhất hiện có hai loài là tinh tinh và bonobo ở châu Phi [note 1]. Xã hội nguyên thủy cũng kết thúc khác nhau ở các vùng và dân tộc khác nhau. Nhiều dân tộc ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ đã có lối sống không thay đổi trong chục nghìn năm qua, và họ được coi là bảo tàng sống của loài người về thời nguyên thủy, như người Hadza [2][3], San [4][5] (Châu Phi), Sentinel [6] (Châu Á), Vanuatu (Châu Đại Dương),...

Người tinh khôn với số lượng nhất định, kế thừa lối sống linh trưởng tổ tiên, đã tổ chức thành thị tộc là những nhóm người gồm vài chục gia đình, có quan hệ gần gũi với nhau, thậm chí do cùng một bà mẹ đẻ ra (hay gọi là có quan hệ huyết thống với nhau), sống quây quần cùng làm chung ăn chung [7].

Người tinh khôn có khả năng ăn tạp, ban đầu sống dựa theo hái lượm cây trái và săn bắt các con thú. Bên cạnh kỹ năng tự kiếm ăn, họ đã biết hợp sức nhau săn đuổi, tức là dùng số đông người bao vây lấy bầy động vật, dồn cho chúng lao xuống vực, sau đó mới ném đá, phóng lao xuống cho chúng chết hẳn. Vì vậy, những công việc như thế, luôn đòi hỏi sự phối hợp ăn ý với nhau.[7]

Theo mô tả trong sách giáo khoa tại Việt Nam thì trong nội bộ thị tộc, người ta không phân biệt đâu là của anh và đâu là của tôi. Nói cách khác, trong thị tộc không có sở hữu tư nhân, nhưng có sở hữu của thị tộc.[7] Tuy nhiên, là một động vật xã hội thì trong thị tộc có sự phân chia đẳng cấp nhất định. Sự phân chia này xác định nhiệm vụ của cá thể trong các hoạt động có tổ chức khi săn bắt hoặc tranh chấp lãnh thổ. Tại các thị tộc khác nhau thì quan hệ quyền lực của đẳng cấp với nhau là khác nhau, giống như các dân tộc hiện đại đang có những tập quán khác nhau.

Mỗi thị tộc chiếm cứ một khu vực xác định, tức lãnh thổ của thị tộc. Sự phát triển không đều của các thị tộc, gồm có hoặc phát triển lên và phân chia ra các thị tộc mới, hoặc tàn lụi do bệnh tật hay tai biến, cùng với xâm lấn lãnh thổ của thị tộc khác, dẫn đến lãnh thổ có thể thay đổi. Áp lực dân số từ các thị tộc phát triển hơn, dẫn đến các biên giới lãnh thổ thay đổi theo định hướng nhất định, tạo ra hiện tượng gọi là Các dòng di cư sớm thời tiền sử.

 

Người Vanuatu tạo lửa, 2005

 

Người San hiện tại

Việc phát hiện ra kim loại để làm công cụ lao động có ý nghĩa hết sức to lớn. Trước kia con người chỉ biết sử dụng đá để làm công cụ. Cho tới khoảng 4000 năm TCN, con người đã phát hiện ra đồng kim loại. Đồng kim loại rất mềm, nên chủ yếu dùng làm đồ trang sức. Sau đó họ biết pha đồng với thiếc và chì cho đồng cứng hơn, gọi là đồng thau. Từ đó, người ta đã đúc ra được các loại rìu, cuốc, thương giáo, lao, mũi tên, trống đồng,v.v...[7]. Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân ở Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và dùng đồ sắt để làm lưỡi cày, cuốc, liềm, kiếm, dao găm, v.v...

Nhờ có công cụ kim khí, con người có thể khai phá thêm đất hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn có của dư thừa...

Do có công cụ lao động mới, tức sự xuất hiện các công cụ kim loại, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, tạo ra nhiều của cải hơn đến nỗi dư thừa, hoặc lợi dụng vị trí hay uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu có, còn một số người khác lại khổ cực thiếu thốn.[7]

Chế độ "làm chung, ăn chung, hưởng chung" ở thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội nguyên thủy dẫn tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.

  1. ^ Người cùng với tinh tinh và bonobo là 3 loài họ hàng với nhau.

  1. ^ Lịch sử, lớp 10. Người Kể Sử, 2017.
  2. ^ Marlowe, F. W. (2010). The Hadza: Hunter-Gatherers of Tanzania. Berkeley: Univ. California Press. ISBN 978-0-520-25342-1.
  3. ^ Ndagala, D. K.; Zengu, N. (1994). “From the raw to the cooked: Hadzabe perceptions of their past”. Trong Robert Layton (biên tập). Who needs the past?: indigenous values and archaeology. London: Routledge. tr. 51–56. ISBN 0415095581.
  4. ^ Barnard, Alan (2007). Anthropology and the Bushman. Oxford: Berg. tr. 4–7. ISBN 9781847883308.
  5. ^ “Who are the San? – San Map (Click on the image to enlarge)”. WIMSA. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ “Earth from Space: North Sentinel Island”. Cơ quan vũ trụ châu Âu (ESA). ngày 29 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015. The 72-square-kilometre-area North Sentinel Island is home to the fiercely independent Sentinelese tribe, known to reject any contact with outsiders. The Indian government carried out its 2001 census of the Island from a distance, counting a total population of 21 males and 18 females, although other estimates range higher, to a maximum of 500.
  7. ^ a b c d e Lịch sử 6 (Sách Giáo viên). Nhà xuất bản Giáo dục. 2002.

2. Lương Ninh, Lịch sử thế giới cổ đại, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2002

  • Cổ nhân loại học
  • Nhân loại học
  • Người tối cổ
  • Người tinh khôn
  • Tiến hóa loài người
  • Cái nôi của nhân loại
  • Tiến trình tiến hóa loài người
  • Các dòng di cư sớm thời tiền sử
  • The Incredible Human Journey, phim tài liệu
  • Primitive culture, sách do Edward Burnett Tylor xuất bản năm 1871
  • Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy

  • Chế độ công xã nguyên thủy tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Công xã thị tộc tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Xã_hội_nguyên_thủy&oldid=68175585”