Dấu hiệu của ung thư đại tràng

Ung thư đại trực tràng,hay còn gọi là ung thư đại tràng, ung thư trực tràng, là bệnh ung thư xảy ra ở đại tràng (đoạn dài nhất của ruột già) hoặc trực tràng (đoạn cuối cùng dài vài inch của ruột già trước khi tới hậu môn). Vậy đâu là nguyên nhân dẫn tới ung thu đại trực tràng cũng như dấu hiệu nhận biết sớm bệnh lý?

Dấu hiệu của ung thư đại tràng

1. Tổng quan ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý thường gặp đứng  thứ hai trong ung thư đường tiêu hoá sau ung thư dạ dày.Ung thư đại trực tràng tiến triển chậm và di căn muộn hơn so với các loại ung thư khác. Nếu phát hiện và mổ sớm khi ung thư chưa đến lớp thanh mạc thì tỷ lệ sống trên 5 năm tới 80% – 90%. Là  loại ung thư gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan.

2. Nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng 2.1. Polyp đại trực tràng 

  • Polyp đại trực tràng là nguyên nhân gây ung thư . Theo Deinheka: trên 50% trường hợp ung thư đại trực tràng phát sinh trên cơ sở của polyp đại trực tràng.
  • Số lượng polyp càng nhiều thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao.
  • Shinya và Wolf phân tích 5786 mẫu nhận thấy : nếu số lượng polyp là 1 thì tỷ lệ ung thư hoá là 31,3% và số lượng là 3 thì tỷ lệ ung thư hoá là 45,6%.
  • A.I. Kozevnhikov điều trị 958 trường hợp polyp đại trực tràng và có nhận xét:
  • Những trường hợp có một polyp thì tỷ lệ ác tính là 1/35 .Những trường hợp nhiều polyp thì tỷ lệ ác tính là 1/3. Sau 10 đến 15 năm polyp phát triển thành ung thư.

    Dấu hiệu của ung thư đại tràng
    Hình ảnh Polyp tiến triển thành ung thư

Ung thư đại trực tràng có thể phát sinh trên tổn thường của các bệnh: lỵ, amíp, lao, giang mai, thương hàn và các bệnh lý khác của đại trực tràng.

Những bệnh nhân có bệnh viêm loét đại trực tràng, bệnh Crohn thì dễ bị ung thư đại trực tràng hơn ngươì bình thường.

F. Saegesser và D.Waridel thấy khoảng 3% – 4% bệnh nhân bị viêm loét đại trực tràng có biến chứng ung thư.

Dấu hiệu của ung thư đại tràng
Các bệnh đại trực tràng mãn tính

Chế độ ăn ít chất xơ, nhiều mỡ và đạm động vật thì dễ bị ung thư đại trực tràng. Chế độ ăn này làm thay đổi vi khuẩn yếm khí ở đại trực tràng, biến axít mật và cholesterin thành những chất gây ung thư.

Đồng thời chế độ ăn ít chất làm giảm khối lượng phân gây táo bón, chất gây ung thư tiếp xúc với niêm mạc ruột lâu hơn đặc hơn, tác động lên biểu của đại tràng.

2.4. Yếu tố di truyền

Bệnh polyp đại trực tràng gia đình liên quan tới đột biến gen APC (Adenomatous polyposiscoli) chiếm  1% các ung thư đại trực tràng.

Bệnh ung thư đại trực tràng không có đa polyp di truyền. HNPCC còn gọi là hội chứng Lynch liên quan tới gen P53, RAS và DCC. Chiếm 5% ung thư đại trực tràng.

Dấu hiệu của ung thư đại tràng
Bệnh Polyp gia đình

Đau bụng là một trong những triệu chứng sớm nhất và có ở 70 - 80% bệnh nhân ung thư đại tràng.

Hoàn cảnh xuất hiện cơn đau không theo một quy luật nào: có thể đau bất kỳ lúc nào trong ngày, không liên quan đến bữa ăn, vị trí đau thường ở vùng bị ung thư. Cơn đau có thể dài hay ngắn, từ vài phút đến vài giờ. Cường độ đau lúc đầu thì ít, về sau đau nhiều.

Ung thư ở đại tràng phải đến muộn thường có triệu chứng bán tắc ruột: người bệnh đau bụng từng cơn, đôi khi thấy sôi bụng, sau khi trung tiện được thì hết đau (hội chứng Koenig).

Ung thư ở đại tràng trái thường đau dữ dội khi có biến chứng tắc ruột.

3.2. Rối loạn tiêu hóa

Thường có ở 60% bệnh nhân ung thư đại tràng, biểu hiện bằng đi cầu táo bón xen kẽ với đi cầu lỏng.

Táo bón thường thấy ở ung thư đại tràng trái nhiều hơn, táo bón kéo dài làm người bệnh khó chịu, nhức đầu, chán ăn, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Dùng thuốc nhuận tràng người bệnh có thể đi tiêu trở lại, nhưng sau đó lại táo bón tiếp tục.

Táo bón là do ung thư làm hẹp lòng ruột, cản trở lưu thông của phân, gây ứ đọng phân. Hiện tượng ứ đọng phân làm tăng quá trình thối rữa và lên men, sinh nhiều hơi, làm bụng chướng đồng thời cũng tăng bài tiết chất nhầy ở ruột, những chất nhầy này sẽ làm cho BN đi cầu lỏng với phân lẫn chất nhầy và đôi khi có máu.

Khi khối u phát triển làm hẹp lòng đại tràng BN đi cầu Phân nhỏ dẹt.

3.3. Đi đại tiện phân lẫn máu

Người bệnh đi cầu phân thường có máu do chảy máu ở vị trí ung thư.

Xuất huyết ở đại tràng phải phân thường có màu đỏ sẫm, xuất huyết ở đại tràng trái trực tràng phân có màu đỏ tươi hơn. Phân lẫn máu thường có ít chất nhầy của niêm mạc ruột.

Hiện tượng xuất huyết thường rỉ rả, từng ít một nên lúc đầu không làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Sau đó do chảy máu kéo dài nên làm người bệnh thiếu máu.

3.4. Triệu chứng toàn thân

Sụt cân: có thể sụt cân từ từ làm người bệnh không chú ý, nhưng cũng có khi sụt cân nhanh (5kg trong 1 tháng), kèm theo các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi.

Thiếu máu: đặc điểm của thiếu máu trong ung thư đại tràng là không biểu hiện rõ sự mất máu nên khó phát hiện.

Sốt: khoảng 16%- 18% bệnh nhân ung thư đại tràng có triệu chứng duy nhất là sốt.

3.5. Khối u

Gặp ở 60% nhân bệnh ung thư đại tràng. Khi khối u phát triển thể sờ thấy khối u khi thăm khám. Khi sờ thấy u của đại tràng thì thường là bệnh đã đến giai đoạn muộn.

Theo: Bác sĩ Trần Kiên Cường - CK Nội soi tiêu hóa tại Phòng khám Hoàn Mỹ Sài Gòn

Gói Tầm Soát Ung Thư Đại Trực Tràng

Chuyên khoa tiêu hóa Phòng Khám Hoàn Mỹ Sài Gòn sử dụng kỹ thuật "NỘI SOI KHÔNG ĐAU", Với phương pháp này, người bệnh sẽ được gây mê trước khi thực hiện nội soi. Người bệnh chìm vào giấc ngủ êm ái trong khoảng 10 – 15 phút. Trong suốt quá trình thực hiện, người bệnh hoàn toàn không có cảm giác đau, buồn nôn hay khó chịu. Sau nội soi khoảng 3-5 phút bệnh nhân sẽ tỉnh lại và cần nằm lại theo dõi từ 10-30 phút, sau đó sẽ gặp Bác sĩ xem kết quả và tư vấn bệnh.

***Có thể bạn quan tâm:
▶ Các Phương Pháp Xét nhgiệm Vi khuẩn HP - Helicobacter Pylory

▶ Tại Sao Bạn Cần Khám Tổng Quát Định Kỳ ?

▶ 9 Gói Tầm Soát Sức Khỏe - Đâu Là Lựa Chọn Dành Cho Bạn ?
 

Fanpage: Phòng khám Hoàn Mỹ Sài Gòn